Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại công ty cổ phần may II hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.06 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã bước sang một hướng mới đó là
chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp sản xuất đang đứng trước những thử
thách gay gắt của quy luật cạnh tranh. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi nền
kinh tế Việt Nam đang đứng trong thời kỳ mở cửa và hội nhập vào các khu vực
như: APEC, ASEAN, AFTA và WTO, mức độ mở cửa thị trường hàng hóa, dịch
vụ, tài chính, ngân hàng sẽ mạnh mẽ hơn để đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển
được thì doanh nghiệp phải nắm bắt được thị trường, tạo chỗ đứng cho sản phẩm
của mình. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống
quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để ra quyết định đúng đắn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Song những kiến thức về quản lý tài
chính còn tương đối mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Do đó, quản lý tài chính
doanh nghiệp cần phải được thay đổi với những kiến thức về nền kinh tế thị
trường hiện đại để phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
Chính vì vậy, em chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
công ty cổ phần may II Hưng Yên” làm đề tài tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đặt ra được
những mục tiêu của mình, phải vạch ra các chiến lược ngắn hạn và dài hạn nhằm
mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Quản lý tài chính
doanh nghiệp là nhằm thực hiện được mục tiêu đó. Các quyết định tài chính
trong doanh nghiệp như: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định
về phân phối ngân quỹ…đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong quản lý tài
chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài để
đưa ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu và phù hợp với lợi
ích của chủ sở hữu.


Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

3


Khóa luận tốt nghiệp
tài chính tại công ty cổ phần may II Hưng Yên” là để đánh giá những hiệu quả
và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính của công ty. Qua
việc nghiên cứu đề tài, em có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính
công ty cung cấp, đánh giá tình hình quản lý tài chính của công ty. Xuất phát từ
thực trạng, em xin đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các biểu kế toán sẽ tiến
hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong giai
đoạn 2007 – 2009 nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính hiện tại và xu
hướng phát triển của công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
cơ quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu, sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So
sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy
được thực trạng của doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và định
hướng trong tương lai.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Chương I: Những lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài
chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý tài chính tại công ty cổ phần may II Hưng
Yên
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại công ty cổ phần may II Hưng Yên

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

4


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ và góp vốn cổ
phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất
kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời mối quan hệ tài chính này cũng
phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông
qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo
luật định.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn
của doanh nghiệp.
Với thị trường tiền tệ, thông qua hệ thống ngân hàng các doanh nghiệp
nhận được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược
lại, các doanh nghiệp phải hoản trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định.
Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức trung gian khác,
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn
bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn
trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một
khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của
mình bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của
các doanh nghiệp khác.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

5


Khóa luận tốt nghiệp
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, sức lao động…là
chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để
mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao động, chi
trả các dịch vụ…Đồng thời thông qua các thị trường, doanh nghiệp xác định nhu
cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch định
ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị…nhằm làm cho sản phẩm của
doanh nghiệp luôn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính

giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành
viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
1.1.2 Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong
công tác quản lý công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm
bảo thực hiện các dự án kinh doanh, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế
hoạch tài chính, quản lý công nợ của khách hàng, của đối tác từ đó thực hiện báo
cáo cho các cấp lãnh đạo…Nói một cách khác, quản lý tài chính là những hoạt
động tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng về tài chính và đưa ra những quyết
định về mặt tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty.
1.1.2.2 Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề sau:
1.Dự toán vốn dài hạn: Nên đầu tư dài hạn vào đâu và đầu tư bao nhiêu cho phù
hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng được coi là chiến
lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ sở để dự toán
vốn đầu tư.
2.Cơ cấu vốn: Những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là những
nguồn nào?
3.Quản lý tài sản ngắn hạn: Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

6


Khóa luận tốt nghiệp
ngày như thế nào? Đây chính là việc ra các quyết định tài chính ngắn hạn của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quản lý tài sản ngắn hạn của mình.
Ba vấn đề trên về quản lý tài chính doanh nghiệp là ba vấn đề quan trọng
và bao trùm nhất về tài chính doanh nghiệp. Suy cho cùng, nội dung quản lý tài

chính doanh nghiệp đề cập trên hai phương diện: Quản lý tài sản và quản lý
nguồn vốn.
1.1.2.3 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính luôn giữ một vai trò quan trọng trong việc quản lý
doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
hiện nay, quản lý tài chính càng trở nên quan trọng vì khi đầu tư vốn vào một
doanh nghiệp, chủ đầu tư luôn xem xét doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
không thông qua việc phân tích, đánh giá kĩ năng quản lý tài chính của doanh
nghiệp đó. Từ đó họ mới đưa ra quyết định đầu tư cho doanh nghiệp hay không
và đầu tư bao nhiêu.
Quản lý tài chính là một hoạt động có liên hệ với mọi hoạt động khác của
doanh nghiệp. Một quyết định tài chính đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp
cơ hội kinh doanh và có được lợi nhuận mong muốn. Ngược lại, nó sẽ gây ra tổn
thất khôn lường cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, trong một
môi trường nhất định, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
1.1.3 Hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp nhằm đưa ra các thông tin giúp nhà quản trị tìm ra những giải
pháp nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy việc
nghiên cứu hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có ý nghĩa
trong hệ thống quản lý tài chính.
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nhằm giúp các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển một cách bền vững. Mặt khác, hiệu quả quản lý tài chính doanh
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

7



Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp còn là một chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh, trình độ quản lý của
doanh nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Phân tích hiệu quả quản lý tài chính bao gồm việc phân tích quy mô, cơ
cấu, cách thức tổ chức và quản lý tài sản, nguồn vốn cũng như chính sách tài
chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như hiệu quả sử
dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí...trong một thời kì nhất định. Các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh chính là cơ sở, căn cứ để đưa ra các quyết định trong
ngắn hạn và dài hạn.
Việc phân tích hiệu quả quản lý tài chính cần được xem xét trên mọi góc
độ và việc tổng hợp số liệu phải xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như kế toán
tài chính, kế toán quản trị nhằm đảm bảo sự chính xác.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài chính
Do việc quản lý tài chính dựa trên hai phương diện chủ yếu đó là quản lý
tài sản và quản lý nguồn vốn. Do vậy, muốn đánh giá hiệu quả quản lý tài chính,
chúng ta sẽ dựa trên việc đánh giá hiệu quả quản lý tài sản và nguồn vốn thông
qua các chỉ tiêu sau:



-

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

-

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định


-

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

-

Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn

-

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

-

Tình hình công nợ và thanh toán

-

Hiệu quả sử dụng vốn vay

-

Hiệu quả sử dụng chi phí

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản ROA ( return on assest) được xác định

bằng công thức:

ROA =


Lợi nhuận sau thuế

(1-1)

Tổng tài sản bình quân
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

8


Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.


Hiệu quả sử dụng tài sản cố định : được đánh giá thông qua các chỉ tiêu

sau:
* Sức sản xuất của tài sản cố định( vòng quay TSCĐ)
Doanh thu thuần

Sức sản xuất TSCĐ =

(1-2)

Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả
hay không, nó cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Được đánh giá thông qua:

* Sức sản xuất của TSNH

Doanh thu thuần

Sức sản xuất của TSNH =

(1-3)
TSNH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH sử dụng bình quân trong kì tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn:

Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của TSNH =

(đ/đ) (1-4)
TSNH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong
kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

9


Khóa luận tốt nghiệp
* Hệ số quay vòng hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Hệ số quay vòng hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

(1-5)

* Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =

(1-6)
Số dư bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh trong một kì kinh doanh, các khoản phải thu quay được
mấy vòng.
* Số vòng luân chuyển vốn lưu động (K

Luân chuyển

)

Doanh thu thuần
K luân chuyển =

Vốn lưu động bquân

(1-7)

Chỉ tiêu này cho biết số vòng vốn lưu động luân chuyển trong 1 kì phân
tích. K càng lớn thì vốn lưu động sử dụng càng có hiệu quả.

* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ( Kđảm nhiệm)

Kđảm nhiệm =

Vốn lưu động bquân

(1-8)

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.


Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn
* Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ:
Tỷ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

(1-9)

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ
số nợ có giá trị càng cao thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng thấp.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

10



Khóa luận tốt nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =

(1-10)
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Tỷ số này có giá trị càng cao thì khả năng tự chủ của doanh
nghiệp càng cao.
* Vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển = Tổng tài sản ngắn hạn – Tổng nợ ngắn hạn

(1-11)

Vốn luân chuyển phản ánh số tiền được tài trợ từ các nguồn dài hạn mà
không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn hạn.


Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: được thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
*.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế

ROE =

(1-12)
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn chủ

sở hữu được sử dụng càng hiệu quả.


Hiệu quả sử dụng vốn vay : được thể hiện qua chỉ tiêu hệ số thanh

toán lãi vay và sức sinh lời của tổng nguồn vốn.
* Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(1-13)
Lãi vay

Hệ số này cho biết lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp có đủ
trả lãi hay không. Hệ số này lớn hơn 1, lợi nhuận của doanh nghiệp đủ khả năng
trả lãi và ngược lại. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi của vốn vay càng
tốt.
 Hiệu quả sử dụng chi phí:
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm : giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

11


Khóa luận tốt nghiệp
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng chi phí, thông qua các chỉ tiêu sau:
* Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán
Tỷ suất lợi
=

nhuận so với giá
vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần từ hđsxkd
(1-14)
Giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì mức lợi nhuận trong giá
vốn càng lớn, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí:
Tỷ suất lợi
Lợi nhuận trước thuế
nhuận trước
thuế so vơi tổng =
Tổng chi phí
chi phí

(1-15)

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất này càng cao thì doanh nghiệp sử
dụng chi phí càng hiệu quả.
1.2 Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Phương pháp tỉ số
Phương pháp tỉ số là phương pháp trong đó các tỉ số được sử dụng để
phân tích. Mỗi tỷ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ
của một mục này so với mục khác. Để tính được một tỷ số có giá trị, giữa các
mục phải có mối quan hệ đáng kể. Sử dụng các tỷ số là công cụ giúp cho việc
phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp

logic. Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích là:
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
- Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

12


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh
nghiệp cần so sánh các tỉ số của doanh nghiệp với các tỉ số tham chiếu. Như vậy,
phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích
tài chính khác.
- Điều kiện so sánh: cần quan tâm tới điều kiện thời gian và không gian.
Khi so sánh theo thời gian, nhà phân tích so sánh kỳ này với kỳ trước để
nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán, phải thống nhất trên 3 mặt
:
+ Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu.
+ Phải cùng một đơn vị tính
Khi so sánh theo không gian tức là so sánh với mức trung bình của ngành
để đánh giá được vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
- Các hình thức so sánh:
+ So sánh theo chiều dọc : còn gọi là phân tích theo chiều dọc, nhằm đánh
giá quan hệ kết cấu và biến động kết cấu của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

+ So sánh theo chiều ngang: còn gọi là phân tích theo chiều ngang, nhằm đánh
giá biến động theo thời gian và nhận biết xu hướng của các biến động của các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
+ So sánh và xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan
hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung, và chúng có thể được xem xét nhiều
kỳ (từ 3 đến 5 năm) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các xu hướng
nghiên cứu.
+ So sánh các tỉ số chủ yếu với chỉ tiêu bình quân chung của ngành: Tính các
tỉ số chủ yếu từ các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính và so sánh với giá trị bình
quân chung của ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

13


Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả phân tích thường được thể hiện bắng số tuyệt đối, số tương đối
hay số bình quân.
- Số tuyệt đối phản ánh về mặt quy mô hay số lượng của chi tiêu phân tích
giữa các kỳ phân tích.
- Số tương đối phản ánh kết cấu và sự thay đổi về kết cấu hoặc tốc độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích.
- Số bình quân phản ánh giá trị đai diện trong một thời kì của một chỉ tiêu.
1.2.3 Phân tích tài chính Dupont
Phân tích tài chính Dupont có bản chất là tách một tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Từ đó ta thấy được ảnh hưởng của các tỷ số đó với các tỷ số
tổng hợp.

* Ưu điểm của phương pháp :
- Tính đơn giản. Đây là công cụ tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn
bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, khách quan
và toàn diện. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện, tăng cường công tác
quản lý của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhược điểm:
- Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.
- Không bao gồm chi phí vốn
- Mức độ tin cậy của mô hình hoàn toàn phụ thuộc vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
* Mô hình phân tích tài chính Dupont:

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

14


Khóa luận tốt nghiệp
Đo lường
hiệu quả
của việc
sử dụng
tài sản
để tạo ra
doanh
thu

Giá vốn hàng bán


Doanh thu
Chi phí qlý, bán hàng

Chi phí lãi vay

Tổng chi phí

Lợi
nhuận
ròng

-/-

Thuế TNDN
TNDN

Tỉ suất sinh
lợi trên DT

Doanh
thu

Đo lường
các
khoản
đầu tư
vào
TSLĐ
cần cho
việc duy

trì hđộng
KD

x
Tiền mặt

-/-

Hàng tồn kho
Các khoản phải thu

Tài sản lưu
động

Doanh
thu

1

Tài sản lưu động khác

Tổng tài
sản

ROE

Vòng quay
tổng tài sản

-/+


Đo lường
các
khoản
đầu tư
vào TS
dài hạn
và đem
lại doanh
thu

ROA

 No
 TS

Đất đai
Nhà xưởng

Tài sản cố
định

Máy móc thiết bị
Tài sản cố định vô hình

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

15



Khóa luận tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính của doanh
nghiệp
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Hình thức doanh nghiệp
Loại hình tổ chức của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến việc quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay, ở nước ta có các loại hình doanh nghiệp
chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.3.1.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và kĩ thuật khác nhau,
được thể hiện như sau:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh cũng như tỷ
lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển vốn và phương pháp đầu tư.
- Ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh có ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu
động giữa các thời kỳ thường không có biến động lớn, doanh thu cũng khá ổn
định nên tạo được sự cân bằng giữa thu chi cũng như việc bảo đảm nguồn vốn
kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kỳ dài phải
sử dụng một lượng vốn tương đối lớn nên nhu cầu vốn lưu động trong năm
thường có biến động lớn. Những doanh nghiệp này thường gặp khó khăn về việc
luân chuyển vốn, chi trả những khoản chi phí và trong việc thanh toán. Do vậy,

doanh nghiệp cần tổ chức, quản lý nguồn tài chính của mình sao cho đảm bảo
16
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A


Khóa luận tốt nghiệp
được sự cân bằng thu chi cũng như đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp mình.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Sự ổn định của nền kinh tế
Nền kinh tế ổn định tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Sự ổn định của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến mức doanh thu và
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế có biến động có thể gây nên
những rủi ro trong kinh doanh ảnh hưởng đến các khoản chi phí về đầu tư, chi
phí vốn, tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị…
1.3.2.2 Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế
Giá cả thị trường bao gồm giá cả đầu vào và giá sản phẩm của doanh
nghiệp đều có ảnh hưởng đến mức doanh thu và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Sự tăng hay giảm lãi suất cũng ảnh hưởng đến chi phí tài chính và các
hình thức huy động vốn. Ngoài ra, việc tăng hay giảm thuế có ảnh hưởng đến
khả năng đầu tư và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Tiến bộ khoa học kĩ thuật
Sự tiến bộ khoa học kĩ thuật đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến
công nghệ, giảm chi phí nhằm tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị
trường. Doanh nghiệp có thể vận dụng khoa học kĩ thuật làm vũ khí cạnh tranh
cho sản phẩm của mình hoặc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào quản lý tài chính
để đưa ra những quyết định đầu tư kịp thời.
1.3.2.4 Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đều hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, chịu sự
chi phối của các chính sách kinh tế, tài chính do Nhà nước đặt ra. Trong nền
kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được Nhà nước tạo điều kiện kinh doanh, tự chủ

về mặt tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Nhà nước đưa ra nhiều chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách
xuất nhập khẩu… nhằm khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các
lĩnh vực. Đây là vấn đề tác động lớn tới chính sách tài chính của doanh nghiệp.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

17


Khóa luận tốt nghiệp
1.4 Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
1.4.1 Quản lý và sử dụng vốn:
1.4.1.1 Về việc quản lý vốn
* Đối với vốn lưu động:
Công ty cần có những biện pháp để quản lý vốn lưu động một cách hiệu
quả: lập kế hoạch nguồn vốn lưu động hàng quý, năm để xác định rõ số vốn lưu
động sử dụng, so sánh với các quý, năm trước để lập hạn mức vốn lưu động cụ
thể.
Các nhà quản lý công ty cần tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường vốn
lưu động.
* Đối với vốn cố định:
Quản lý việc sử dụng và khấu hao tài sản cố định, kiểm tra và bảo dưỡng
đúng thời hạn.
Đưa ra những quyết định thận trọng về việc đầu tư tài sản cố định mới vào
sản xuất.
Bộ phận phụ trách việc thi công các công trình để mở rộng quy mô sản
xuất cần tập trung giám sát, chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ nhằm đưa công trình vào
hoạt động sớm, thu hồi chi phí nhanh hơn.
1.4.1.2 Về việc sử dụng vốn

* Đối với vốn lưu động:
- Xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
kết hợp ngành có chu kỳ sản xuất dài và ngành có chu kỳ sản xuất ngắn để khắc
phục tính chất mùa vụ trong quá trình sử dụng vốn.
- Không ngừng cải tiến và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm rút ngắn chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, tiết kiệm vốn,
giảm lượng vốn chiếm dụng trên một đơn vị sản phẩm.
- Giảm đến mức tối cần thiết vốn dự trữ cho sản xuất, tổ chức lưu thông hàng
hóa một cách nhanh nhất, làm cho vốn không bị ứ đọng, thanh toán kịp thời các
khoản nợ, giảm bớt các khoản chiếm dụng vốn.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

18


Khóa luận tốt nghiệp
* Đối với vốn cố định:
- Đầu tư, trang bị đồng bộ, tập trung dứt điểm.
- Trong đầu tư xây dựng cơ bản phải điều tra quy hoạch, thiết kế đầy đủ không
lãng phí vốn.
- Rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng đưa công trình vào hoạt động để
thu hồi vốn.
- Khai thác tối đa công suất và thời gian làm việc của tài sản cố định.
- Thực hiện chế độ kiểm tra theo định kỳ, chế độ khấu hao đầy đủ.
1.4.2 Quản lý tài sản
1.4.2.1 Quản lý tài sản ngắn hạn
- Quản lý thiết bị vật tư, nguyên vật liệu sản xuất, tránh lãng phí gây ứ đọng
vốn.
- Kiểm tra, theo dõi lượng vật tư sử dụng, nếu thừa phải thu hồi nhập kho.

- Các biện pháp quản lý tiền mặt:
 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng việc chi trả bằng séc
 Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt giữa ngân hàng và doanh nghiệp
 Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt bằng cách chậm trả
 Kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt
1.4.2.2 Quản lý tài sản cố định
- Áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định phù hợp, khấu hao nhanh với
các tài sản có giá trị lớn.
- Thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định, tránh tình trạng hao mòn tài sản
cố định
- Tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định theo định kỳ.
- Kiểm soát máy móc, dây chuyền sản xuất, làm việc hết công suất nhằm đem
lại hiệu quả cao.
- Tránh tình trạng mua tài sản cố định không phù hợp, không được sử dụng
vào sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

19


Khóa luận tốt nghiệp
1.4.3 Nâng cao khả năng thanh toán và giải quyết công nợ
* Các khoản phải thu:
- Tạo một số ưu đãi nhằm đẩy nhanh chu kỳ thanh toán của khách hàng
- Xem xét, đánh giá dự đoán tình hình nợ phải thu, xác định giới hạn bán chịu
cho khách hàng.
- Áp dụng các biện pháp thu hồi vốn: chuẩn bị chứng từ, làm thủ tục thanh
toán, thường xuyên nhắc nhở và áp dụng các biện pháp tích cực để thu hồi các
khoản nợ quá hạn.

- Trích lập dự phòng cho các khoản nợ có nguy cơ mất vốn.
* Các khoản phải trả:
- Theo dõi sát sao các khoản phải trả, xem khoản nào cần phải thanh toán
ngay, khoản nào có chưa phải thanh toán và có thể chiếm dụng vốn để có thêm
vốn đầu tư vào các chương trình, dự án khác.
- Dự trữ lượng tiền mặt cần thiết để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Dự trữ chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu, tín phiếu chính
phủ.
- Thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn để giữ uy tín của công ty
1.4.4 Quản lý và sử dụng chi phí
- Thanh lý tài sản cố định cũ, lạc hậu để giảm thiểu chi phí lưu kho.
- Thanh lý hàng tồn kho: thành phẩm tồn kho để giảm chi phí bảo quản.
- Xây dựng mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm, hạn chế đến mức tối
đa việc lãng phí vật liệu để làm hạ giá thành sản phẩm cho công ty.
- Giảm thiểu chi phí hành chính đến mức tối đa, nâng cao chất lượng quản lý
để việc quản lý hành chính có hiệu quả và không tốn kém.
1.4.5 Nâng cao khả năng sinh lời
Để nâng cao khả năng sinh lời, nhà quản lý cần kết hợp tất cả các chính
sách, giải pháp để tác động lên tất cả các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
* Các giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí:
- Nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hóa sản
20
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A


Khóa luận tốt nghiệp
phẩm
- Đa dạng hóa thị trường của doanh nghiệp, thiết lập mối quan hệ với
nhiều khách hàng lớn, có uy tín.

- Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp, nâng cao chất lượng quản lý.
- Đầu tư máy móc kĩ thuật hiện đại, phù hợp làm tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

21


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY II HƯNG YÊN
2.1 Khái quát về công ty cổ phần may II Hưng Yên
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần may II Hưng Yên
Công ty cổ phần may II Hưng Yên thuộc sở Công nghiệp tỉnh Hưng Yên
nằm trên địa bàn Phường An Tảo, Thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Thành lập tháng 10 năm 1976, sau gần 1 năm xây dựng cơ bản và chuẩn
bị các điều kiện cần thiết đến tháng 7 năm 1977 đi vào hoạt động sản xuất.
Tháng 7 năm 1980 xí nghiệp sát nhập với trạm gia công may II do sở
Thương nghiệp quản lý và đổi tên thành xí nghiệp cắt may gia công vải sợi số 2.
Nhiệm vụ chủ yếu vẫn là gia công quần áo may mặc sẵn nội địa.
Năm 1986 do mặt hàng của xí nghiệp không còn phù hợp với thị trường,
các hợp tác xã gia công bị giải thể dần nên đổi tên thành xí nghiệp cắt may số II.
Đến năm 1990, do cơ chế thị trường thay đổi, xí nghiệp đã chuyển hướng sản
xuất. Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đồng thời vươn lên tự sản xuất
hàng hóa , xí nghiệp đã mở thêm các phân xưởng và trang bị máy móc, thiết bị
mới tiên tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Năm 1995, Xí nghiệp được ủy ban nhân dân Tỉnh đổi tên thành công ty

May II Hưng Yên. Mặt hàng chủ yếu của công ty là áo Jacket, quần âu, và một
số loại áo hai lớp, quần sooc, váy…
Năm 2005, quyết đính số 94/BCN về việc cổ phần hóa công ty may II
Hưng Yên, chuyển sang công ty cổ phần may II Hưng Yên. Từ năm 2005, công
ty hoạt động dưới sự điều hành của Hội đồng quản trị.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần may II Hưng Yên
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần may II Hưng Yên trực thuộc sở kế hoạch và đầu tư, có
nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và gia công các mặt hàng may mặc xuất khẩu ra
nước ngoài. Các sản phẩm chủ yếu của công ty là : áo Jacket, áo hai lớp, ba lớp,
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

22


Khóa luận tốt nghiệp
quần sooc,…
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất các sản phẩm dệt may các loại
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn
- Dịch vụ giặt, in thêu và sản xuất bao bì
- Kinh doanh nguyên phụ liệu hàng may mặc
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:
Hội đồng quản trị

Chủ tịch HĐQT

Giám đốc kĩ

thuật

Phòng

thuật

Phòng
kế toán
tài vụ

Tổng giám
đốc

Phòng
kế hoạch

Các tổ
sản xuất

Giám đốc
hành chính

Phòng tổ
chức HC

Phòng
KCS

Sơ đồ 2-1: Mô hình bộ máy quản lý công ty cổ phần may II Hưng Yên


Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

23


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.4 Khái quát chung tình hình tài chính của công ty
Bảng 2-1: Bảng phân tích tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2007Đv: trđ

2009
Chỉ tiêu
1.Tài sản bình quân
1.1Tài sản ngắn hạn
1.2Tài sản dài hạn
2.Nguồn vốn bình quân
2.1Nợ phải trả
2.2Nguồn vốn CSH
3.Dthu BH và CCDV
4.Lãi vay
5.Lợi nhuận sau thuế
6.ROA
7.ROE

Đv
trđ
trđ
trđ
trđ
trđ
trđ

trđ
trđ
trđ
lần
lần

2007
22,671
11,180
11,423
22,671
13,410
9,155
22,230
605.96
0.0267
0.0662

2008

2009

23,747.5 25,873.0
11,721
15,120
12,026
10,483
23,747.5 25,873.0
14,091
14,349

10,008
11,524
28,123
41,514
1,718
0.0723
0.1717

8,331
0.322
0.7229

so sánh 2008/2007 so sánh 2009/2008

(+/-)
1,076.5
541.5
603.0
1,076.5
680.5
852.5
5,893.0
1,112.0
0.0456
0.1055

%
(+/-)
%
4.75 2,125.5

8.95
4.84 3,398.5 28.99
5.28 -1,543.5 -12.83
4.75 2,125.5
8.95
5.07
258.5
1.83
9.31 1,516.5 15.15
26.51 13,391.0 47.62
183.52
170.66
159.37

6,613.0 384.92
0.2497 345.09
0.5513 321.11

Nguồn trích dẫn: báo cáo tài chính công ty 2007-2009

- Tài sản bình quân năm 2009 của công ty tăng 2,125.5 trđ tương ứng 8.95%
so với năm 2008 trong đó cơ cấu tài sản biến động. Tài sản ngắn hạn chiếm
58,44% trong tổng tài sản, tăng 28,99% so với năm 2008, tài sản dài hạn chiếm
41,56% trong tổng tài sản giảm 12,83% so với năm 2008. Chứng tỏ công ty chủ
yếu tập trung tăng tài sản ngắn hạn.
- Nguồn vốn bình quân năm 2009 tăng 2.125,5 trđ tương ứng 8,95% so với
năm 2008. Cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi trong đó nợ phải trả năm 2009
chiếm 55,46% tổng nguồn vốn tăng 1,83% so với năm 2008, nguồn vốn chủ sở
hữu năm 2009 chiếm 44,54% tăng 15,15% so với năm 2008. Tuy nguồn vốn chủ
sở hữu tăng song nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn.

Điều này chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty vẫn chưa tốt,
nguồn vốn của công ty vẫn phải phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài.
- Tổng doanh thu năm 2009 tăng 13.391 trđ tương ứng 47,62% so với năm
2008 chủ yếu là do giá bán và sản lượng tiêu thụ tăng trong khi giá vốn hàng bán
tăng không nhiều so với năm 2008. Do đó lợi nhuận của công ty đạt 8.331 trđ,
tăng 6.613 trđ so với năm 2008 tương ứng 384,92%.
- Lợi nhuận của công ty năm 2009 chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

24


Khóa luận tốt nghiệp
sản, dẫn đến tỷ suất sinh lợi ròng của tài sản ROA cũng như tỷ suất sinh lợi của
vốn chủ sở hữu ROE cao. Năm 2008, lợi nhuận của công ty đạt thấp là do chất
lượng sản phẩm của công ty còn kém làm cho số lượng hàng tồn kho tăng. Tuy
nhiên, năm 2009 đã có sự thay đổi lớn về cơ chế quản lý cũng như sản xuất của
doanh nghiệp giúp hoạt động của công ty có hiệu quả hơn.
2.2 Thực trạng quản lý tài chính tại công ty cổ phần may II Hưng Yên
2.2.1 Thực trạng quản lý tài sản
2.2.1.1 Sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản
Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản là việc so sánh giữa
cuối kỳ và đầu kỳ, giữa các năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài
sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về
quy mô kinh doanh cũng như năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, ta cần xem xét sự biến động của từng khoản mục có ảnh hưởng đến tổng tài
sản và đến khoản mục khác. Cụ thể như sự ảnh hưởng của tiền và các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn đến khả năng đối phó với các khoản nợ, sự biến động của
hàng tồn kho, sự biến động của các khoản phải thu ảnh hưởng tới công việc
thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Sự biến

động của tài sản cố định cho ta thấy quy mô và năng lực sản xuất của công ty.
Điều này có ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng vốn.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

25


Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2-2 : Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn vốn
năm 2007
Đv: Trđ

TT
A
I
II
III
IV
V
B
I
II
III
A
I
II
B
I
II


Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Tiền
Các khoản pthu
Các khoản ĐTTC ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Các khoản ĐTTC dài hạn
Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nguồn KP khác và quỹ
TỔNG NGUỒN VỐN

Số đầu năm
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
10,986
49.63
2,875
12.99
3,396

15.34
2,200
9.94
786
3.55
1,729
7.81
11,012
49.75
8,735
39.46
2,277
10.29
0
0.00
22,135 100.00
12,889
58.23
12,889
58.23
0
0.00
9,034
40.81
8,723
39.41
311
1.41
22,135 100.00


Năm 2007
Số cuối năm
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
11,374
49.01
2,549
10.98
3,282
14.14
2,000
8.62
810
3.49
2,732
11.77
11,834
50.99
9,001
38.78
2,833
12.21
0
0.00
23,208 100.00
13,932
60.03
13,932
60.03

0
0.00
9,276
39.97
8,949
38.56
327
1.41
23,208 100.00

Chênh lệch
Tỷ Tỷ lệ
(+/-)
trọng (%)
388 -0.62
3.53
-326 -2.01 -11.34
-114 -1.20 -3.36
-200 -1.32 -9.09
24 -0.06
3.05
1,003
3.96 58.01
822
1.24
7.46
266 -0.68
3.05
556
1.92 24.42

0
0.00
1,073
0.00
4.85
1,043
1.80
8.09
1,043
1.80
8.09
0
0.00
242 -0.84
2.68
226 -0.85
2.59
16
0.00
5.14
1,073
0.00
4.85

nguồn trích: báo cáo tài chính công ty năm 2007

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

26



Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2-3: Bảng phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2008-2009
ĐVT: trđồng
Số đầu năm

T
T

Chỉ tiêu

A
I
II
III
IV
V
B
I
II
III

Tài sản ngắn hạn
Tiền
Các khoản pthu
Các khoản ĐTTC ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn

Tài sản cố định
Các khoản ĐTTC dài hạn
Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN

Số tiền

A Nợ phải trả

I
II
B
I
II

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nguồn KP khác và quỹ
TỔNG NGUỒN VỐN

Tỷ trọng
(%)

11,374 49.01
2,549 10.98
3,282 14.14
2,000
8.62

810
3.49
2,732 11.77
11,834 50.99
9,001 38.78
2,833 12.21
0
0.00
23,208 100.00
13,932

Năm 2008
Năm 2009
Số cuối năm
Chênh lệch
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ trọng
Tỷ
Số tiền trọng (+ / -) trọng
Số tiền
Số tiền trọng
(+/-)
trọng

lệ(%)
(%)
lệ(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
12,070 49.70
696
0.69
6.12 12,070 49.70 18,710 68.14 6,640 18.45 55.01
2,041
8.40
-508 -2.58 -19.93
2,041
8.40 4,285 15.61 2,244
7.20 109.95
5,156 21.23 1,874
7.09 57.10
5,156 21.23 8,825 32.14 3,669 10.91 71.16
2,600 10.70
600
2.09 30.00
2,600 10.70 5,000 18.21 2,400
7.50 92.31
976
4.02
166
0.53 20.49
976

4.02
159
0.58
-817 -3.44 -83.71
1,297
5.34 -1,435 -6.43 -52.53
1,297
5.34
441
1.61
-856 -3.73 -66.00
12,218 50.30
384 -0.69
3.24 12,218 50.30 8,748 31.86 -3,470 -18.45 -28.40
9,236 38.03
235 -0.76
2.61
9,236 38.03 8,748 31.86
-488 -6.17 -5.28
2,833 11.66
0 -0.54
0.00
2,833 11.66
0
0.00 -2,833 -11.66 -100.00
149
0.61
149
0.61
149

0.61
0
0.00
-149 -0.61 -100.00
24,288 100.00 1,080
0.00
4.65 24,288 100.00 27,458 100.00 3,170
0.00 13.05

60.03

13,932 60.03
0
0.00
9,276 39.97
8,949 38.56
327
1.41
23,208 100.00

14,250

58.67

318

-1.36

2.28


14,250 58.6709

14,448

52.62

198

14,250 58.67
0
0.00
10,038 41.33
9,636 39.67
402
1.66
24,288 100.00

318
0
762
687
75
1,080

-1.36
0.00
1.36
1.11
0.25
0.00


2.28

14,250
0
10,038
9,636
402
24,288

14,448 52.62
0
0.00
13,010 47.38
11,952 43.53
1,058
3.85
27,458 100.00

198
0
2,972
2,316
656
3,170

8.21
7.68
22.94
4.65


58.6709
0
41.329
39.6739
1.65514
100

-6.05

1.39

-6.05
1.39
0.00
6.05 29.61
3.85 24.03
2.20 163.18
0.00 13.05

nguồn trích: báo cáo tài chính công ty năm 2008, 2009

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung – Lớp KT7A

27


×