Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.31 KB, 121 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................................................................II
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................................................IV
DANH MỤC HỘP..................................................................................................................................................V
1. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT...........................................................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................................................3
1.2.1. MỤC TIÊU CHUNG....................................................................................................................................3
1.2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ....................................................................................................................................3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................................................3
1.3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................................................................3
13.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................................................................3
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA....5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA.................................5
2.1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA.............5
2.1.2 VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA..........................................8
2.1.3 Ý NGHĨA CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA........................................11
2.1.4 ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA.....................................12
2.1.5 NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA.....................................14
2.1.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA.....20
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ BỀN VỮNG............................................25
2.2.1 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ TRÊN THẾ GIỚI.......................25
2.2.2 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ Ở VIỆT NAM..............................28
2.3.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI GIỐNG BÒ BẢN ĐỊA ĐỐI VỚI
HUYỆN ĐỒNG VĂN............................................................................................................................................29
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................31
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU........................................................................................................31
3.1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI.......................................................................................31
3.1.2 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA...................................................................45


3.1.3NHỮNG YẾU TỐ TRỞ NGẠI ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA TẠI ĐỒNG VĂN
..................................................................................................................................................................................46
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................................49
3.2.1 PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU....................................................................................49
3.2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN..........................................................................................50
3.2.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THÔNG TIN...................................................................................................52

ii


3.2.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH..................................................................................................................52
3.2.5 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................54
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................................................................................55
4.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA TẠI HUYỆN ĐỒNG
VĂN, TỈNH HÀ GIANG......................................................................................................................................55
4.1.1 CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI...........................................................55
4.1.4 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA TẠI ĐỒNG VĂN....................................62
4.1.5 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA...................................................75
4.1.6 HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA.................................................................................................78
4.2 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG...............................................................................................85
4.2.1 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG...............................................................................................85
4.2.2 PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH - ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI - THÁCH THỨC.............................................92
4.3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA
TẠI ĐỒNG VĂN TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................................................................97
4.3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA...............................................................97
4.3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA TẠI
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG.........................................................................................................98
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................................104

5.1 KẾT LUẬN....................................................................................................................................................104
5.2 KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................107

iii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

BẢNG 3.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN ĐỒNG VĂN TỪ 2010 – 2012...................34
BẢNG 3.2: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG HUYỆN ĐỒNG VĂN................................................37
BẢNG 3.3: TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU CÁC NGÀNH KINH TẾ HUYỆN ĐỒNG VĂN
..................................................................................................................................................................................41
BẢNG 4.1: QUY MÔ ĐÀN BÒ CỦA HUYỆN ĐỒNG VĂN QUA 3 NĂM 2010 - 2012............................63
BẢNG 4.2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA TẠI ĐỒNG VĂN.........................65
BẢNG 4.6: QUY MÔ CHĂN NUÔI BÒ CỦA CÁC HỘ NUÔI BÒ BẢN ĐỊA...........................................66
BẢNG 4.7: CƠ CẤU ĐÀN BÒ CỦA HỘ CHIA THEO ĐỘ TUỔI...............................................................68
BẢNG 4.8: HÌNH THỨC CHĂN NUÔI BÒ Ở CÁC HỘ ĐIỀU TRA..........................................................69
BẢNG 4.9: MỤC ĐÍCH CHĂN NUÔI BÒ CỦA HỘ......................................................................................71
BẢNG 4.10: TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN ĐÀN BÒ Ở ĐỒNG VĂN QUA CÁC NĂM...................73
BẢNG 4.11: KẾT QUẢ TIÊM PHÒNG CHO ĐÀN BÒ GIAI ĐOẠN 2010-2012.....................................74
BẢNG 4.12: SỐ LƯỢNG BÒ BẢN ĐỊA TIÊU THỤ NĂM 2012..................................................................76
BẢNG 4.13: KẾT QUẢ CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA CỦA HỘ....................................................................78
BẢNG 4.14: HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA...................................79

BẢNG 4.15: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TRONG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
BÒ BẢN ĐỊA..........................................................................................................................................................81
BẢNG 4.16: TÌNH HÌNH GIẢM NGHÈO TRONG CÁC HỘ CÓ CHĂN NUÔI BÒ Ở HUYỆN ĐỒNG
VĂN TỈNH HÀ GIANG.......................................................................................................................................83
BẢNG 4.17: PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT TRONG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM BÒ BẢN ĐỊA Ở ĐỒNG VĂN.......................................................................................................93

iv


DANH MỤC HỘP
STT

Tên hộp

Trang

HỘP 4.1: NỖI LO THỨC ĂN CHO BÒ VÀ MÙA ĐÔNG CỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI.......................71
HỘP 4.2: LỢI ÍCH TỪ VIỆC NUÔI BÒ BẢN ĐỊA........................................................................................80
HỘP 4.3 : BIỆN PHÁP NÀO ĐẢM BẢO NGUỒN THỨC ĂN CHO ĐÀN BÒ VÀO NHỮNG THÁNG
MÙA ĐÔNG GIÁ RÉT........................................................................................................................................88
HỘP 4.4: ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH BỆNH TỚI PHÁT TRIỂN ĐÀN BÒ CỦA HUYỆN.....................89
HỘP 4.5: THỦ TỤC VAY VỐN RƯỜM RÀ, NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN VỐN VAY KHÓ.....................90

v


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Chăn nuôi là ngành sản xuất lớn của sản xuất nông nghiệp, ngành chăn

nuôi có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội trong bộ phân cư
dân nông thôn. Chăn nuôi cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con
người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, nguyên liệu cho chế biến,
hàng hoá cho xuất khẩu. Mặt khác sản xuất ngành chăn nuôi góp phần lớn vào
việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói riêng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung. Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa chính là giúp
người dân tăng thu nhập, cải thiện mức sống và tham gia vào quá trình xóa
đói giảm nghèo, ổn định an ninh - chính trị tại địa phương.
Đồng Văn là huyện vùng cao núi đá nằm ở phía Bắc của tỉnh Hà Giang,
là một trong 63 huyện nghèo đang thực hiện chính sách Nghị quyết 30a của
Chính phủ, nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. Là một huyện
nghèo, kinh tế kém phát triển, sản xuất chính chủ yếu vẫn là nông lâm nghiệp,
nhưng với điều kiện sản xuất vừa thiếu đất vừa thiếu nước, khí hậu khắc
nghiệt, nên không thể mở rộng được diện tích gieo trồng trong sản xuất và
khó tăng năng suất do đất sản xuất có độ dốc lớn, rửa trôi mạnh,..., vì vậy, Đại
hội Đảng bộ huyện Đồng Văn lần thứ 19, nhiệm kỳ 2011 - 2015 xác định:
Phát triển chăn nuôi toàn diện tăng về số lượng và chất lượng, tập trung vào
phát triển chăn nuôi bò bản địa ở các con: Trâu, Bò, Lợn,..., ứng dụng tiến bộ
khoa học vào cải tạo giống, thâm canh trong chăn nuôi để tăng năng suất, sản
lượng chăn nuôi trở thành ngành chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất nông
nghiệp,..., Để thực hiện mục tiêu Nghị Quyết Đại Hội Đảng bộ về phát triển
chăn nuôi, trọng tâm là chăn nuôi bò bản địa. Huyện đã rất tích cực triển khai
thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn, như: hỗ trợ

1


các hộ chuyển đổi sang chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn theo chương trình Nghị
quyết 30a với mức 7 triệu đồng/hộ, hỗ trợ trồng cỏ cho hộ nghèo 2 triệu
đồng/ha, hỗ trợ làm, sửa chuồng cho hộ nghèo 01 triệu đồng/hộ. Hỗ trợ 100%

lãi suất vay vốn ngân hàng cho đối tượng hộ nghèo vay vốn mua trâu, bò nuôi
trong 36 tháng. Hỗ trợ 100% vác xin tiêm phòng cho đàn bò bản địa để phòng
các bệnh dịch nguy hiểm, đồng thời đẩy mạng công tác tập huấn kỹ thuật
chăn nuôi thú y, công tác cải tạo giống và xúc tiến thương mại,... các biện
pháp đó đã tác động tích cực đến quá trình phát triển chăn nuôi, nó thúc đẩy
phát triển chăn nuôi trên địa bàn, đàn bò bản địa phát triển tương đối ổn đinh.
Đến thời điểm 01/10/2012 đàn bò bản địa của huyện có: Trâu 1.214 con, Bò
19.117 con, Lợn 23.532 con, Dê 16.718 con, Ngựa 228 con. Tổng giá trị sản
xuất nông lâm nghiệp năm 2012 đạt 366.535,90 triệu đồng [1], trong đó giá trị
sản xuất chăn nuôi chiếm trên 34,29% tổng giá trị. Chăn nuôi đã đem lại hiệu
quả kinh tế cho nhiều hộ đồng bào dân tộc trên địa bàn, tăng thu nhập, ổn
định cuộc sống...
Bên cạnh những đóng góp của ngành chăn nuôi cho kinh tế của huyện,
thì nó còn bộc lộ một số những hạn chế và tồn tại đó là: Quy hoạch phát triển
sản xuất chăn nuôi còn chưa tốt, vẫn còn nhiều nơi chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ,
khó khăn cho quản lý chỉ đạo sản xuất; Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục
vụ cho sản xuất, chế biến yếu kém, lạc hậu; Trình độ của lao động trong chăn
nuôi thấp, không đồng đều; Một số nội dung về sản xuất chăn nuôi chưa được
quan tâm; Việc tổ chức, quản lý sản xuất chăn nuôi còn nhiều bất cập; Sự liên
kết giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất chăn nuôi còn kém bền vững,
kém hiệu quả; Chất lượng sản phẩm chăn nuôi kém so với yêu cầu của thị
trường trong và ngoài nước; Hiệu quả kinh tế còn thấp; Khi nhu cầu tiêu dùng
chăn nuôi tăng thì người sản xuất chăn nuôi mở rộng sản xuất và ngược lại thì
họ thu hẹp sản xuất; Đời sống của người chăn nuôi giá súc còn bấp bênh v.v..
Vì vậy, làm thế nào để phát triển chăn nuôi bò bản địa một cách bền

2


vững ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang là câu hỏi cần được trả lời. Đây cũng

là đòi hỏi bức xúc của Đảng bộ, Ủy ban nhân dân, các ban ngành của huyện
Đồng Văn và các nhà nghiên cứu cần quan tâm giải quyết. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển bền vững chăn
nuôi bò bản địa ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa trên địa
bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, chỉ ra những kết quả đạt được và những
tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở phân tích đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu
phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa.
- Phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại,
hạn chế, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi bò bản
địa ở địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển bền vững chăn nuôi bò
bản địa ở địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập chung chủ yếu vào các nội dung về
kinh tế, xã hội, môi trường trong phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
13.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa trên địa bàn

3



huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang (giới hạn theo 3 hướng chính: Lấy thịt, sinh
sản, cày kéo).
- Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa trên địa bàn
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu: T4/2012 – T5/2013
+ Thời gian lấy số liệu: Từ 2010 – 2012
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn nào cho vấn đề phát triển bền vững chăn nuôi
bò bản địa?
Thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa ở huyện Đồng
Văn diễn ra như thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển bền
vững chăn nuôi bò bản địa ở huyện Đồng Văn? Những kết quả đạt được là gì?
Những giải pháp nào nhằm góp phần phát triển bền vững chăn nuôi bò
bản địa ở huyện Đồng Văn trong thời gian tới?

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ĐỊA
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
2.1.1 Khái niệm, bản chất của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
2.1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
* Khái niệm phát triển
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy

vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho
rằng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ
sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn
Ngọc Long và cộng sự, 2009)[5]
* Khái niệm phát triển bền vững
Vào những năm cuối của thế kỷ XX do sự bùng nổ về dân số, sự phát
triển vượt bậc về kinh tế, nên con người khai thác và sử dụng quá mức làm
cạn kiệt nguồn lực, hủy hoại môi trường đến mức báo động. Trước bối cảnh
đó cụm từ “Phát triển bền vững” ra đời. Thuật ngữ “Phát triển bền vững”
xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế
giới” (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại
không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Quan điểm, khái niệm này (chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người

5


trong quá trình phát triển) được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban
Môi trường và Phát triển thế giới - WCED của Liên Hợp Quốc. Báo cáo này
ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai”(WCED, 1987[14].
Nhìn nhận về phát triển bền vững dưới góc độ kinh tế - xã hội thuần túy,
Robert Goodland và George Ledec, 1987 đã khẳng định phát triển bền vững là
“mô hình chuyển đổi kinh tế - xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hoá các lợi ích

có giá trị ở hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng của nó trong tương lai”.
Nhìn nhận phát triển bền vững dưới góc độ chung, phát triển bền vững
là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài
người. Phát triển bền vững cần được đề cập một cách đầy đủ hơn. Bên cạnh
yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội được đặt
ra với ý nghĩa quan trọng. Tại hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 các nhà
khoa học đã thống nhất xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển
có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm:
Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu
chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực
hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống” [11].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: “phát triển bền vững là quá trình
phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với thực hiện tốt các vấn đề xã hội và môi trường. Sự phát triển đó đòi
hỏi phải đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.

6


* Khái niệm bò bản địa, chăn nuôi bò bản địa
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì bò bản địa là giống bò
địa phương được chăn nuôi và lưu truyền theo phương thức truyền thống phục
vụ cho mục đích của người chăn nuôi
Bò bản địa tại Đồng Văn Hà Giang là giống bò Mông (còn gọi là bò
Vàng vùng cao – bò Mèo) do đồng bào Mông ở các tỉnh miền núi phía Bắc
tạo nên từ lâu đời. Giống bò này phân bố ở các tỉnh Hà Giang, Lai Châu, Sơn
La trong đó tập trung ở vùng cao nguyên núi đá Đồng Văn Hà Giang [9].

Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn
vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông và sức kéo. Sản
phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt
của con người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi
loài người chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang định canh định cư.
* Khái niệm phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
Từ khái niệm về phát triển bền vững ở trên, kết hợp với đặc điểm của
phát triển sản xuất chăn nuôi, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về phát triển
bền vững chăn nuôi bò bản địa như sau: “Phát triển bền vững chăn nuôi bò
bản địa là phát triển kết hợp hợp lý, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
với việc thực hiện tốt các vấn đề xã hội và môi trường trong chăn nuôi bò bản
địa. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai”.
2.1.1.2 Bản chất của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
Từ khái niệm về phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa, chúng ta có thể
hiểu bản chất của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa là phát triển chăn
nuôi bò bản địa phải đảm bảo hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và môi trường, đòi
hỏi phải đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại đến những khả

7


năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai của chăn nuôi bò bản địa.
2.1.2 Vai trò của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
2.1.2.1 Cung cấp sức kéo cho trồng trọt
Nhiều nơi nước ta hiện nay đã sử dụng máy móc trong khâu làm đất và
vận chuyển, tuy nhiên ở những vùng nông thôn nghèo người dân không thể
đầu tư được máy móc nông nghiệp và những vùng đồi nói có địa hình khó
khăn cho cơ giới hóa thì việc sử dụng trâu bò vẫn chiếm vị trí quan trọng

trong việc cày bừa đất. Ở các vùng sâu, vùng xa và những nơi mà đường sá
chưa được cải tạo, việc chuyên chở phân bón, nông phẩm, hàng hóa chủ yếu
vẫn dùng sức kéo của trâu bò. Bò thường được sử dụng từ lâu đời nay vào
mục đích cung cấp sức kéo để làm đất phục vụ trồng trọt. Ngoài việc làm đất,
bò còn được sử dụng để kéo xe vận chuyển hàng hoá và các mục đích lao tác
khác như kéo gỗ, kéo nước, kéo cối xay, v.v... Lợi thế của sức kéo bò là có
thể hoạt động ở bất kỳ địa bàn nào và sử dụng tối đa nguồn thức ăn tự nhiên
tại chỗ và các phụ phẩm nông nghiệp làm nguồn cung cấp năng lượng. Bò tạo
ra sức kéo nhờ năng lượng lấy từ cỏ và các phụ phẩm cây trồng, mà năng
lượng trong cây cỏ (hoá năng) lại được cố định trực tiếp nguồn năng lượng vô
tận của mặt trời thông qua quá trình quang hợp. Do vậy, sử dụng sức kéo của
bò giúp tránh được các cuộc khủng hoảng gây ra bởi các nguồn năng lượng
hoá thạch đang được khai thác cạn kiệt dần. Thực tế với tốc độ tăng giá dầu
ngày càng tăng cao như hiện nay thì sức kéo của trâu bò lại trở nên có nhiều
ưu thế so với sức kéo cơ giới và việc khai thác trâu bò cày kéo sẽ có tính bền
vững cao.
2.1.2.2 Cung cấp nguồn thực phẩm đảm bảo chất lượng
Trong bất kỳ một nền kinh tế xã hội nào sản phẩm được tạo từ ngành
nông nghiệp nói chung, ngành chăn nuôi nói riêng luôn có vị trí quan trọng
trong đời sống xã hội, là nguồn lương thực, thực phẩm phục vụ cho đời sống

8


con người. Chăn nuôi bò bản địa cung cấp thịt cho con người, là một loại thực
phẩm cao cấp, giàu protein, nhiều axit amin không thay thế cần thiết cho cơ
thể con người, thịt bò có nhiều các loại khoáng và vitamin “Trong 100g thịt
bò có 21g protein, 3,8g lipit, 1860mg lysin, 564mg methionin, 243mg
tryptophan, 3,1g sắt và chứa khoảng 17,1kcal”. Ngoài ra, thịt bò có giá trị
cảm quan cao, được nhiều người ưa chuộng thông qua màu sắc, hương vị, độ

mềm, độ ngọt,.. . Vì vậy thịt bò là loại thực phẩm không thể thiếu được, đặc
biệt trong nhu cầu hiện nay khi thịt mà càng ngày càng được sử dụng ít hơn
trong bữa ăn của con người.
Bên cạnh đó, bò thịt còn cung cấp sản phẩm cho một số ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, như: chế biến thịt bò khô, xúc xích, các sản
phẩm chế tác từ da bò,...,
2.1.2.3 Đạt kết quả, hiệu quả chăn nuôi bò bản địa ổn định, bền vững
Mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh chăn nuôi bò bản địa là
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, trong khi đó quá trình sản xuất kinh doanh
bò bản địa chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó thị trường tiêu thụ và
giá sản phẩm chăn nuôi bò bản địa tác động rất lớn. Điều kiện thuận lợi là khi
người chăn nuôi xuất bán các sản phẩm trong những thời điểm giá thịt tăng
cao sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất, góp phần tái đầu tư phát triển chăn nuôi và
ngược lại do điều kiện khó khăn nên người sản xuất bán vội sản phẩm khi giá
còn ở mức thấp, từ đó sẽ làm giảm thu nhập của người sản xuất. Do đó, phát
triển chăn nuôi bò ổn định và bền vững sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế
cho sản xuất kinh doanh chăn nuôi bò bản địa (Phạm Tân Khánh, 2013) [3]
2.1.2.4 Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân
Trong thực tế người nông dân kết hợp đồng thời nhiều mục đích trong
chăn nuôi bò bản địa, trong đó chăn nuôi bò, thường là vừa cày kéo vừa sinh
sản lại vừa bán bò thịt. Chính sự kết hợp nhiều mục đích trong chăn nuôi đã
làm tăng hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò của nông dân. Ngoài vai trò cung

9


cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, góp phần làm giảm chi phí đầu tư,
tăng năng suất cây trồng như đã đề cập ở trên, chăn nuôi trâu bò còn góp phần
sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp (trong thời kỳ nông nhàn), tăng
thu nhập và nâng cao đời sống cho nông dân. Vì vậy, chăn nuôi bò đã góp

phần tận dụng được thời gian nhàn rỗi của nông dân, hạn chế nông dân vào
các thành phố để kiếm việc làm, giảm những vấn đề xã hội có thể xảy ra.
Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng giúp nông dân có thêm thu
nhập như tiền cày kéo thuê, bán bò thịt, nông dân có cơ hội cải thiện đời sống,
thoát khỏi đói nghèo. Khoản thu nhập này góp phần trang trải các nhu cầu chi
tiêu hàng ngày, nhu cầu tiết kiệm hay đầu tư kinh doanh, mở rộng sản xuất.
Chăn nuôi bò có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt
với các quốc gia có tiềm năng về đồng cỏ. Đối với Việt Nam đất đai ít, dân số
nông thôn đông và ngày càng tăng, diện tích canh tác bình quân thấp và ngày
càng giảm, thu nhập ngành trồng trọt thấp, bấp bênh. Trong khi đó ngành
chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò thịt nói riêng với các ưu thế như trên thì
ngày càng phát triển, ngày càng tăng. “Từ năm 1986 đến nay, ngành chăn
nuôi phát triển khá ổn định và có xu hướng tăng dần, tốc độ tăng trưởng giá
trị đạt bình quân 5,27%/năm, cao hơn ngành trồng trọt”. Các nghiên cứu cho
thấy, trồng cỏ thâm canh 1ha có năng suất 250 tấn nuôi được 14 con bò, tạo
việc làm thêm cho 2 lao động, thu được 50 triệu đồng tiền cỏ (nếu trồng lúa
chỉ thu được 27 triệu). Do vậy, phát triển chăn nuôi trâu bò thịt đang thực sự
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo việc làm tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.
Mặt khác, chăn nuôi trâu bò thịt có thể phát triển rộng trên phạm vi toàn quốc
và góp phần xoá đói giảm nghèo.
2.1.2.5 Góp phần bảo vệ, cải thiện môi trường
Chăn nuôi bò góp phần làm cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi
và con người, bò là loại vật nuôi quan trọng và là một phần không thể thiếu

10


trong hệ sinh thái nông nghiệp. Chăn nuôi bò có thể tạo ra các giống bò nuôi ở
các vùng đất bỏ hoang hay các giống bò nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng

sinh thái tự nhiên. Nếu biết tận dụng các chất thải chăn nuôi đúng cách, áp dụng
cho trồng trọt, nuôi cá… cũng góp phần tạo nên một nền nông nghiệp xanh,
giảm thiểu các chất hoá học độc hại đến con người. Chăn nuôi bò nếu không có
quy hoạch hợp lí và những chính sách phù hợp thì rất dễ gây ô nhiễm môi
trường do các vấn đề về chất thải, dịch bệnh hay ý thức giữ vệ sinh của nguời
chăn nuôi. Khi quy hoạch phát triển bền vững chăn nuôi sẽ giảm thiểu được
những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội.
2.1.3 Ý nghĩa của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
2.1.3.1 Nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò bản địa
Đối với nhiều vùng nông thôn và miền núi bò còn được coi như một
loại tài sản cố định, là phương tiện tích luỹ tài chính hay một ngân hàng sống
để đảm bảo an ninh kinh tế cho hộ gia đình, có thể chuyển thành tiền mặt bất
cứ lúc nào gia đình cần cho những nhu cầu lớn như xây nhà, ma chay, cưới
xin, chữa bệnh v.v... Cũng chính vì thế mà uy tín và vị thế của một người
trong thôn bản nhiều khi phụ thuộc vào số lượng trâu bò mà họ có được.
Ở một trình độ cao hơn, nếu biết đầu tư và tổ chức hợp lý trên cơ sở
khoa học thì chăn nuôi trâu bò sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập trên một đợn vị diện tích
đất đai, tạo điều kiện làm giàu bền vững cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên.
điều đó không có nghĩa là chăn nuôi trâu bò càng thâm canh, quy mô chăn
nuôi càng lớn và càng “hiện đại hoá” thì mới càng có lợi về mặt kinh tế. Ý
nghĩa kinh tế có được khi biết sử dụng trâu bò để khai thác một cách bền
vững nhất những nguồn lợi sẵn có.
2.1.3.2 Nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò bản địa về mặt xã hội
Lao động, việc làm và công tác xoá đói giảm nghèo luôn là vấn đề
nhức nhối cần được quan tâm, dân số Việt Nam đa phần hoạt động trong lĩnh

11



vực nông nghiệp. Người nông dân thường kết hợp chăn nuôi với trồng trọt và
làm mọi việc để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
Chăn nuôi bò là một trong những phương tiện để người nông dân trở
thành kế sinh nhai, là một phương tiện xoá đói giảm nghèo, là công cụ để
góp phần phát triển bền vững. Thực tế đã cho thấy đối với nhiều người
nghèo thì cho vay tiền họ không biết làm sao để cho tiền “đẻ” ra được,
nhưng khi cho “vay” bò thì họ lại dần dần thoát được nghèo nhờ số bê nghé
hàng năm được đẻ ra.
2.1.3.3 Nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò bản địa về môi trường
Với việc khai thác những vai trò nói trên của bò thì chăn nuôi bò trước
hết là một hoạt động kinh tế. Trong hoạt động kinh tế này bò có thể coi như là
“nhà máy sinh học” với nguyên liệu là cây cỏ và sản phẩm là thịt, sữa, sức
kéo, phân bón kèm theo các phụ phẩm khác. Nguyên liệu cho hoạt động này
dễ sản xuất còn thị trường sản phẩm thì hết sức rộng lớn. Đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi bò cho phép khai thác tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn
có, kể cả những nguồn năng lượng có thể tái tạo đang bị bỏ phí gây ô nhiễm
môi trường, như: rơm rạ và các phụ phẩm cây trồng khác, để tạo ra những sản
phẩm có giá trị cao cho xã hội.
2.1.4 Đặc điểm của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
2.1.4.1 Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa mang đặc điểm của phát
triển bền vững nói chung
Phát triển chăn nuôi bò bản địa bền vững mang những đặc điểm của
phát triển bền vững nói chung:
Về mặt kinh tế đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững, nó
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống kinh tế, yếu tố được chú trọng ở đây là
phải tạo sự thịnh vượng cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi
nhuận cho một số ít.
Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa xã hội công bằng, cuộc sống an bình.

12



Sự phát triển bền vững cần đề phòng tai biến, không để có người sống ngoài
lề xã hội hoặc bị xã hội ruồng bỏ. Xã hội một nước không thể phát triển bền
vững nếu có một tầng lớp xã hội đứng ngoài công cuộc xây dựng và mở mang
quốc gia. Thế giới sẽ không có phát triển bền vững về mặt xã hội nếu cuộc
sống hoặc tính mạng của một phần nhân loại bị đe dọa vì bệnh tật, đói nghèo,
thiên tai, v.v. Phát triển bền vững về mặt xã hội còn có nghĩa con người có
môi trường sống hài hòa, công bằng và có an sinh.
Phát triển bền vững về phương diện môi trường có nghĩa phải bảo vệ
khả năng tái sinh của hệ sinh thái, nhịp độ gia tăng sử dụng tài nguyên có khả
năng tái sinh phải thấp hơn tốc độ tái sinh, việc sử dụng tài nguyên không có
khả năng tái sinh phải tùy thuộc khả năng sáng chế tư liệu thay thế. Sau cùng,
mức độ ô nhiễm phải thấp hơn khả năng tái tạo của môi trường, môi sinh. Yêu
cầu bền vững về môi trường - môi sinh buộc phải giới hạn sự tăng trưởng
kinh tế. Cần phải thừa nhận rằng kinh tế chỉ là một bộ phận của hệ sinh thái
và phát triển kinh tế phải bảo vệ môi trường - môi sinh.
2.1.4.2 Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa cần gắn kết chặt chẽ với
phát triển sản xuất nông nghiệp địa phương
Đồng Văn là một huyện vùng cao có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
phát triển chăn nuôi giống bò vàng bản địa. Truyền thống, kinh nghiệm chăn
nuôi đã có từ lâu đời và nguồn thức ăn cho bò có thể dễ dàng kiếm được cũng
như những kỹ thuật tiến bộ được áp dụng là những điều kiện thuận lợi đối với
người nông dân. Bước sang thời kỳ đổi mới, khi mà hộ gia đình được công
nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, người nông dân đã biết tận dụng lợi thế để
mở rộng phát triển kinh tế hộ, chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi bò
đang được coi là mục tiêu để tăng thu nhập và có thể làm giàu.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
kỹ thuật hiện đại và các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước tạo điều
kiện cho nền kinh tế có những bước phát triển nhảy vọt, đặc biệt là trong sản


13


xuất nông nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn, nó được thể hiện bằng
việc cung cấp đầy đủ lương thực thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực và
là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới.
2.1.4.3 Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa phù hợp với điều kiện sản
xuất và trình độ của người dân
Phát triển chăn nuôi bò bản địa với mục tiêu: Không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của dân cư địa phương, hài hoà để tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có
trình độ sản xuất phù hợp cho phát triển chăn nuôi bò và dần đóng vai trò làm
chủ nông thôn mới. Với mục tiêu phát triển chăn nuôi bò phải phù hợp với
điều kiện của địa phương và phù hợp với trình độ của người dân.
Với những mục tiêu trên, phát triển chăn nuôi bò bản địa bền vững phải
gắn liền với điều kiện sản xuất và trình độ của người dân. Quá trình chăn nuôi
bò bản địa phải đáp ứng được phát triển bền vững thì mới đảm bảo phát triển
ổn định lâu dài.
2.1.5 Nội dung của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
Phát triển bền vững theo quan điểm mà nghiên cứu tiến hành bao gồm
các nội dung bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể bao gồm các
nội dung sau:
2.1.5.1 Chủ trương, chính sách phát triển chăn nuôi bò bản địa
Các chủ trương chính sách về phát triển nông nghiệp nói chung, phát
triển ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển giống bò bản địa của từng địa
phương như các chính sách về khuyến nông, các chính sách về bảo toàn giống
quý, các chính sách về phát triển kinh tế hộ, các chính sách về phát triển chăn
nuôi… đều có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển chăn nuôi giống bò bản địa.
Việc ban hành những chính sách đúng và kịp thời giúp cho ngành chăn nuôi

phát triển nhanh và ổn định đem lại hiệu quả kinh tế và cải thiện đời sống của

14


người nông dân.
2.1.5.2 Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển bền vững chăn nuôi bò
bản địa
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch trong nông nghiệp nói chung
và ngành chăn nuôi nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển chăn nuôi
các giống bò bản địa. Vì mỗi vùng, mỗi địa phương có một đặc điểm điều
kiện tự nhiên - xã hội khác nhau, nên chỉ phù hợp với một loài vật nuôi tại địa
phương đó. Như vậy cần có công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch một
cách công khai, minh bạch để vật nuôi đặc trưng của địa phương nào sẽ được
phát triển chăn nuôi tại địa phương ấy, sẽ tạo điều kiện để phát triển được
chăn nuôi giống bò bản địa bền vững.
Quy hoạch tổng thể và chi tiết ngành chăn nuôi trong phạm vi cả nước,
hình thành các vùng chăn nuôi trọng điểm đối với những loại vật nuôi chủ yếu
như trâu, bò, lợn, gia cầm nhằm phát huy lợi thế sinh thái, khả năng đầu tư
của từng vùng.
Quy hoạch, xây dựng cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, xây
dựng các chợ tiêu thụ sản phẩm tươi sống đảm bảo vệ sinh môi trường.
(TS.Vũ Trọng Bình, Ths Đào Đức Huấn và cộng sự, 2008)
2.1.5.3 Đầu tư cho phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
Trong những năm gần đây theo chủ trương của Đảng và nhà nước thì
ngành nông nghiệp cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỉ trọng
ngành chăn nuôi và giảm tỉ trọng ngành trồng trọt. Tuy nhiên trong phát triển
ngành chăn nuôi đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tâng, thức ăn và
giống. Vì vậy cân chú trọng đầu tư để phát triển ngành chăn nuôi nói chung
và phát triển các giống bò bản địa nói riêng.

2.1.5.4 Quản lý kỹ thuật và tổ chức sản xuất phù hợp chăn nuôi bò bản địa
- Giống: là yếu tố đầu vào của ngành chăn nuôi, giống tốt sẽ quyết định
đến năng suất và chất lượng của sản phẩm chăn nuôi. Giống cần được phát

15


triển liên tục, chọn lọc các loại con giống mang lại chất lượng và hiệu quả
kinh tế cao hơn. Các cơ sở cung ứng giống cần mở rộng về quy mô, chất
lượng nhằm đáp ứng nhu cầu giống gia súc cho chăn nuôi đồng thời áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình sản xuất, cung ứng giống. (Phạm
Tân Khánh, 2013)
- Các hình thức tổ chức chăn nuôi: bao gồm chăn nuôi trang trại quy
mô lớn, vừa, nhỏ, chăn nuôi hộ gia đình. Mỗi hình thức chăn nuôi có những
điểm mạnh và yếu riêng. Theo định hướng phát triển chăn nuôi hiện nay để
mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu sản phẩm trong nước và xuất
khẩu thì chăn nuôi gia súc phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung theo hình
thức trang trại quy mô lớn. (Phạm Tân Khánh, 2013) [3]
- Cung ứng thức ăn chăn nuôi: Bò là loài gia súc ăn cỏ, là gia súc nhai
lại có dạ dày 4 túi, nhờ có cấu tạo đặc biệt của dạ dày và sự cộng sinh của khu
hệ vi sinh vật dạ cỏ mà bò có khả năng tiêu hóa các loại thức ăn như rơm lúa,
cỏ và các loại thức ăn thô xơ khác, trong cơ cấu khẩu phần ăn hàng ngày cỏ
và thức ăn thô xanh chiếm tới 90%, đó là những loại rẻ tiền, thậm chí không
cần phải mua nhưng lại có khả năng tăng trọng khá cao, sản xuất ra thịt bò một thứ hàng hóa đắt tiền. Tuy nhiên các hộ chăn nuôi vẫn cần chú trọng để
bò có đủ cỏ và thức ăn nhất là trong lúc thời tiết khắc nghiệt.
- Chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh và phòng chống thiên tai: Trong quá
trình sinh trưởng bò dễ gặp phải dịch bệnh hoặc chết do thiên tai. Cần phải
kiểm soát tình hình dịch bệnh trên gia súc, thường xuyên tiêm phòng các loại
bệnh và kịp thời có biện pháp chữa trị cho gia súc khi có bệnh xảy ra. Đối với
việc phòng chống thiên tai cần có sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ

thống chuồng trại tiên tiến, hợp vệ sinh, hệ thống thoát nước đầy đủ, chủ động
đưa ra các kế hoạch ứng phó với thiên tai nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại cho
chăn nuôi. (Phạm Tân Khánh, 2013) [3]
- Khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật và tập huấn: Công tác khuyến

16


nông, chuyển giao kỹ thuật cho người chăn nuôi là rất cần thiết để đáp ứng
cho sự phát triển của ngành chăn nuôi trên quy mô lớn. Các kỹ thuật chăn
nuôi ngày càng hiên đại tiên tiên, mang lại hiệu quả kinh tế cao nếu người
chăn nuôi không nắm bắt kịp sẽ bị lạc hậu, công tác khuyến nông, chuyển
giao kỹ thuật và tập huấn giúp liên kết người chăn nuôi với nhà nước, chính
quyền và các nhà khoa học. Mối liên kết này càng chặt chẽ thì chăn nuôi gia
súc càng phát triển bền vững. (Phạm Tân Khánh, 2013) [3]
- Bảo quản, chế biến: Giúp giải quyết khâu đâu ra cho chăn nuôi, đầu
ra ổn định thì chăn nuôi gia súc mới phát triển được. Cần đầu tư hơn nữa vào
các cơ sở chế biến, giết mổ đáp ứng được nhu cầu sản phẩm từ chăn nuôi bò
trên thị trường, thúc đảy phát triển bền vững chăn nuôi bò của từng địa
phương. (Phạm Tân Khánh, 2013) [3]
- Các mô hình chăn nuôi: Mô hình chăn nuôi là cách thức tổ chức và
phân phối nguồn lực trong chăn nuôi gia súc. Hiện nay có nhiều dạng mô
hình chăn nuôi như, mô hình chăn nuôi quy mô trang trại, mô hình chăn
nuôi liên kết giữa nông dân với nhà nước, nông dân với các doanh nghiệp
và điển hình là mô hình VAC do Việt Nam sáng tạo và phát triển. Kết hợp
sử dụng các mô hình chăn nuôi một cách hợp lý, tận dụng các yếu tố đầu
vào, đầu ra sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi gia súc.
(Phạm Tân Khánh, 2013) [3]
2.1.5.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong chăn nuôi bò bản địa
Thị trường là tập hợp các sự thoả thuận mà thông qua đó người mua và

người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Trong phát triển
chăn nuôi gia súc, thị trường là một mắt xích quan trọng, việc tiêu thụ sản
phẩm được thực hiện qua các “kênh thị trường”. Kênh thị trường phản ánh
mối quan hệ giữa người sản xuất, người thu mua và người tiêu dùng. Trong
đó, người sản xuất là nông dân, họ là người cung cấp ra sản phẩm chăn nuôi;
người thu mua (trung gian tiêu thụ) bao gồm người thu gom, người bán buôn,
người chế biến, người bán lẻ đóng vai trò là cầu nối giữa người sản xuất và

17


người tiêu dùng cuối cùng.
Thị trường trong chăn nuôi gia súc bao gồm các thị trường yếu tố đầu
vào như: con giống, thức ăn, thuốc thú y.. và thị trường đầu ra các sản phẩm
chăn nuôi, hệ thống thông tin. Giá cả sản phẩm, lượng cung – cầu sản phẩm,
tính ổn định của thị trường có tác động lớn đến chăn nuôi gia súc. Nghiên cứu
và hiểu rõ về thị trường sẽ đảm bảo sự chăn nuôi đúng hướng, đáp ứng kịp
thời và đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của xã hội đồng thời giảm thiểu các rủi ro về
giá cả, về thị trường tiêu thụ. Do đó yếu tố thị trường cần phải được quan tâm
để đảm bảo tính gắn kết với quá trình sản xuất nhằm giúp cho phát triển sản
xuất chăn nuôi gia súc ổn định, bền vững.
2.1.5.6 Nâng cao hiệu quả phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
Kết quả phát triển chăn nuôi gia súc bền vững yêu cầu thực hiện được
ba mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững là sản xuất mang lại hiệu quả kinh
tế cao; Giải quyết tốt việc làm cho lao động trong vùng, từng bước nâng cao
mức sống của cư dân và góp phần xóa đói giảm nghèo; Môi trường sinh thái
được bảo vệ. Trên cơ sở phát triển chăn nuôi gia súc bền vững giải quyết tốt
việc làm, ổn định đời sống của đồng bào các dân tộc trong vùng, xây dựng
thiết chế văn hóa thôn, bản… Góp phần bảo đảm an ninh – quốc phòng, ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội giữ gìn vững chắc vùng biên giới.


18


Sơ đồ 2.1. Mô tả nội dung phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
Về Kinh tế:
- Chủ trương, chính sách cho phát triển chăn nuôi bò bản địa
- Quy hoạch và quản lý quy hoạch
- Đầu tư cơ sở hạ tầng
- Các khâu trong chăn nuôi bò bản địa
- Liên kết và sự tham gia của các tác nhân
- Thị trường và tiêu thụ
- Kết quả và hiệu quả về kinh tế trong phát triển chăn nuôi bò bản địa
Về Xã hội:
- Lao động và việc làm
- Xóa đói, giảm nghèo
- Trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng
Về Môi trường:
- Các tác động môi trường liên quan đến chất thải
- Các tác động môi trường không liên quan đến chất thải

19


2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi bò bản địa
2.1.6.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Ngành chăn nuôi chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố đất đai, thời tiết,
khí hậu, chúng tác động trực tiếp và gián tiếp đến vật nuôi. Chúng sẽ quyết
định khả năng nuôi con gì, trồng cây gì cụ thể trên từng lãnh thổ, quyết định
khả năng áp dụng các quy trình sản xuất, đồng thời cũng ảnh hưởng đến năng

suất cây trồng vật nuôi.
- Đất đai: Là yếu tố quan trọng trong phát triển chăn nuôi bò, khi nguồn
đất tăng lên sẽ tạo điều kiện để mở rộng được quy mô chăn nuôi, phát triển
đàn bò và ngược lại, nếu nguồn đất bị thu hẹp để phục vụ các hoạt động khác
thì việc mở rộng quy mô sẽ gặp nhiều khó khăn, đất đai lại càng cần thiết đối
với ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng. Đất đai là nơi diễn
ra các hoạt động sinh sống của gia súc, bao gồm diện tích đồng cỏ tự nhiên,
diện tích cỏ trồng, diện tích chuồng trại. Bởi đồng cỏ có vai trò quan trọng
trong việc quyết định đến quy mô và khả năng sản xuất của bò.
- Khí hậu: Đối với ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia súc chịu ảnh
hưởng lớn của các yếu tố thời tiết, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) tác
động trực tiếp và gián tiếp đến vật nuôi. “Khi di chuyển gia súc đến vùng có
khí hậu khác nhau sẽ làm giảm sức sản xuất, tăng chi phí thức ăn, giảm chất
lượng sản phẩm, giảm khả năng đề kháng bệnh...” (Cục chăn nuôi, 2006)
- Nguồn nước: Nguồn nước cho phát triển chăn nuôi gia súc là yếu tố
không thể thiếu. Nước cần cho nhu cầu sống của gia súc và sự sinh trưởng
phát triển của cỏ cũng như các loại thức ăn khác cho gia súc. “Trong quá trình
làm việc nặng nhọc gia súc luôn bị mất nước thông qua mồ hôi, nếu mất 20%
lượng có thể thì gia súc sẽ chết sau 4 - 8 ngày nếu không được tiếp nước”
(Cục chăn nuôi, 2006). Chất lượng của nước xét trên các đặc tính hoá học,
đáng chú ý là độ Ph và độ mặn có ảnh hưởng đến vật nuôi.

20


2.1.6.2 Chính sách phát triển chăn nuôi gia súc
Chính sách là sự can thiệp của Chính phủ vào trong các lĩnh vực đời
sống kinh tế xã hội để đạt được mục tiêu mà Chính phủ đề ra. Thông qua các
chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới tình hình phát triển chăn nuôi
cả nước và từng địa phương. Do vậy, chăn nuôi gia súc nói chung và chăn

nuôi bò cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Phát triển chăn nuôi giống bò
bản địa cũng phải đi theo phương hướng, đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước. (Lưu Vũ Lâm, 2002).
Chăn nuôi bò để phát triển được cần phải có cơ chế chính sách phù hợp
của Chính phủ, cũng như ở tất cả các địa phương nhằm khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển. Các cơ chế chính sách của Chính phủ phải tạo
được tính chủ động và an tâm cho người sản xuất, tạo điều kiện hỗ trợ người
chăn nuôi, làm động lực thúc đẩy sản xuất chăn nuôi phát triển. Các chính
sách của Nhà nước liên quan đến phát triển chăn nuôi gia súc chủ yếu là các
chính sách như: chính sách tín dụng, chính sách về ưu đãi đầu tư; chính sách
hỗ trợ vốn hoặc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. Các chính sách của nhà nước
rất quan trọng, nó có ảnh hưởng lớn đến phát triển chăn nuôi bền vững và là
công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào phát triển chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi gia súc nói riêng.
2.1.6.3 Nguồn lực cho phát triển chăn nuôi bò bản địa
- Vốn: là một trong những yếu tố hàng đầu trong chăn nuôi nói chung
và phát triển chăn nuôi bò nói riêng. Trong chăn nuôi bò vốn cần để xây dựng
chuồng trại, mua con giống, nuôi dưỡng, chăm sóc, tạo dựng các cơ sở chế
biến.... Chi phí đầu tư cho chăn nuôi bò không hề nhỏ, cần thiết phải có sự
giúp đỡ của chính quyền, các tổ chức kinh tế nhưng cũng cần sự đầu tư công
sức, của cải vật chất và sự tham gia tích cực của các hộ chăn nuôi. Như vậy,
để phát triển chăn nuôi bò theo hướng công nghiệp, quy mô lớn thì cần phải

21


×