Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án xóa đói giảm nghèo thông qua Phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao sự tham gia của phụ nữ nghèo tại xã Công Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.16 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________

LÊ VĂN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN “XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO THÔNG QUA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN
VỮNG VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ NGHÈO XÃ
CÔNG BÌNH – HUYỆN NÔNG CỐNG – THANH HÓA”

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2009
i


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***


__________________

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN
“XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THÔNG QUA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ NGHÈO
XÃ CÔNG BÌNH – HUYỆN NÔNG CỐNG – THANH HÓA”

Tên sinh viên:

LÊ VĂN HÙNG

Chuyên ngành đào tạo:

Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lớp:

PTNT& KN 50

Niên khóa:

2005 - 2009

Giảng viên hướng dẫn:

TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI - 2009


ii


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một nghiên cứu nào khác để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan tất cả các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 6 năm 2009
TÁC GIẢ

LÊ VĂN HÙNG

iii


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Đại
học Nông Nghiệp Hà Nội nói chung và thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn nói riêng. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ:

Trước hết tôi xin được dành tấm lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, người đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dạy bảo, truyền thụ kiến thức và lý tưởng
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn Trung tâm hỗ trợ phát triển vì phụ nữ và trẻ em
(DWC) – Ban quản lý dự án Phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao sự
tham gia của phụ nữ nghèo xã Công Bình – huyện Nông Cống – Thanh Hóa
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập tài liệu để nghiên cứu.
Cảm ơn tập thể lớp Phát triển nông thôn và khuyến nông, khóa 50 –
Khoa Kinh tế và PTNT- Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã cùng chia sẻ
với tôi trong suốt quá trình học tập.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân và bạn bè
đã cùng chia sẻ những khó khăn, động viên và tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ VĂN HÙNG

iv


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

TÓM TẮT LUẬN VĂN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Các dự án Phát triển nông thôn đóng vài trò quan trọng đối với quá trình thay đổi dần
bộ mặt nông thôn của cả nước, trong đó phải kể đến đóng góp của các tổ chức phi lợi
nhuận. Tổ chức hỗ trợ phát triển vì phụ nữ và trẻ em (DWC) là một tổ chức xã hội phi lợi
nhuận thành lập năm 2003 và là thành viên của nhóm nghiên cứu chính sách giảm nghèo
(APPS) đã thực hiện nhiều những hoạt động xã hội góp phần cải thiện đời sống của người
dân nông thôn, đặc biệt là giúp đỡ phụ nữ nghèo. Những vấn đề đặt ra cho sự phát triển của
dự án sau khi kết thúc và tầm quan trọng của công tác quản lý dự án là lý do mà tác giả
chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án xóa đói giảm nghèo thông
qua Phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao sự tham gia của phụ nữ nghèo tại xã
Công Bình” làm đề tài tốt nghiệp.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của đề tài từ phân tích thực trạng quản lý dự án để đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dự án. Cụ thể đề tài nhằm: (1) Góp phần hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án, quản lý dự án Phát triển nông thôn; (2) Phân
tích thực trạng công tác quản lý dự án; (3)Từ những đánh giá chung về các hoạt động của
dự án, nêu lên một số thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án; (4) Đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án, đặc biệt là
sau khi dự án kết thúc.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quan điểm tiếp cận nghiên cứu
Vấn đề quản lý dự án được tiếp cận trên quan điểm của người thực hiện dự án Phát
triển nông thôn. Phương pháp tiếp cận được sử dụng là đánh giá có sự tham gia của các đối
tượng hưởng lợi. Phân tích công tác quản lý dự án từ các điều kiện quản lý và chức năng của
quản lý dự án Phát triển nông thôn.
3.2 Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin trong quá trình điều tra, nghiên cứu được chia làm hai loại
3.2.1 Thông tin thứ cấp
a) Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin
Loại tài liệu

Nguồn cung cấp
Cơ sở lý luận của đề tài, dẫn
chứng số liệu, thông tin về
tình hình quản lý dự án Phát
triển nông thôn trong nước
và trên thế giới

Các loại sách và các bài Thư viện trường ĐH Nông
giảng, các bài báo có liên nghiệp Hà Nội, thư viện
quan đến đề tài, tài liệu từ khoa Kinh tế & Phát triển
các website có liên quan, nông thôn, tài liệu hướng
các luận văn nghiên cứu đã dẫn của DWC, Internet
công bố trước đó
Số liệu chung về địa bàn Báo cáo tình hình KT-XH DWC, UBND xã Công
nghiên cứu, đề án dự án và của xã, đề án dự án của Bình, Ban địa chính xã, Ban
kết quả đánh giá dự án.
DWC, báo cáo đánh giá dự quản lý dự án
án của DWC
b) Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung và
địa điểm dự kiến thu thập.
- Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin
- Tiến hành thu thập bằng ghi chép, photocopy

v


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng


3.2.2 Thông tin sơ cấp
a) Phương pháp chọn mẫu điều tra
Thông tin và số liệu mới được thu thập ở 3 đối tượng: Cơ quan điều phối dự án. Cán
bộ điều phối dự án là lãnh đạo xã và trưởng thôn và người dân tham gia dự án.
* Cơ quan điều phối dự án: điều tra thu thập các thông tin về dự án, cơ cấu nhân sự
và tổ chức bộ máy quản lý dự án, kết quả thực hiện dự án gồm có kết quả triển khai các hoạt
động. Kết quả đánh giá có sự tham gia của người dân vào hoạt động của dự án. Báo cáo đánh
giá công tác quản lý dự án, thuận lợi khó khăn trong tổ chức quản lý dự án. Hoạt động của
ban quản lý dự án sau khi kết thúc. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án. Các số liệu
này được cung cấp thông qua: 1) phỏng vấn Bà Bùi Thị Kim – giám đốc DWC; 2) Phỏng
vấn hai (02) điều phối viên của dự án.
* Cán bộ lãnh đạo xã và trưởng thôn: thu thập số liệu về thực trạng hoạt động và phát
triển của các hoạt động của dự án, số liệu về số người tham gia các hoạt động, đánh giá về
tác động của các hoạt động và phương pháp tổ chức quản lý dự án. Đánh giá hiện trạng và
chất lượng các kết quả, tình hình vận hành và bảo dưỡng công trình, các vấn đề đặt ra cho
giai đoạn tiếp theo. Đánh giá hiệu quả hoạt động và kế hoạch tổ chức quản lý sau khi dự án
kết thúc, thuận lợi, khó khăn và những vấn đề đặt ra cho quản lý dự án trong hiện tại và sau
khi dự án kết thúc. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án. Thông tin này được cung cấp
qua: phỏng vấn 01 cán bộ quản lý dự án thuộc Hội LHPN huyện; Phỏng vấn 05 cán bộ lãnh
đạo gồm: chủ tịch UBND, chủ tịch Hội nông dân xã và 03 trưởng thôn.
* Người dân tham gia dự án: Thu thập các thông tin về năng suất, sản lượng cây
trồng, đánh giá tác động của hoạt động đến sản xuất của hộ. Đánh giá về các hoạt động quản
lý dự án, mức độ tham gia vào dự án. Đánh giá vai trò và chất lượng hoạt động của ban quản
lý dự án, mức độ hài lòng về các kết quả dự án đem lại. Số liệu về quy mô, sản lượng và
đánh giá về hiệu quả tham gia các hoạt động IPM, làm phân bón vi sinh, mức độ hài lòng
của CLB khuyến nông, tính hợp lý và cần thiết của tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ thuật, kỹ
năng. Đánh giá nhu cầu tham gia dự án và nhu cầu các loại thông tin cần cho sản xuất. Đề
xuất các hoạt động và giải pháp tổ chức hoạt động cho dự án sau khi kết thúc. Những thông
tin này cung cấp bởi: Điều tra 30/187 hộ dân đang tham gia vào ít nhất 1 trong các hoạt động

của dự án; điều tra 2 thành viên trong CLB khuyến nông; tổ chức 03 cuộc thảo luận nhóm
với sự tham gia của 17 – 25 phụ nữ nghèo/cuộc. Phiếu điều tra và nội dung thảo luận nhóm
tập trung vào các vấn đề sau: 1) Tình hình và kết quả đạt được trong trồng trọt của hộ khi
tham gia dự án; 2) Chất lượng/mức độ hài lòng về các hoạt động của dự án; 3) Sự tham gia
vào các hoạt động của dự án; 4) Mong muốn đối với các hoạt động của dự án; 5)Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý dự án.
b) Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phỏng vấn KIP (Key Infomations Person) là phương pháp phỏng vấn
trực tiếp người nắm giữ thông tin quan trọng về đối tượng nghiên cứu. Đề tài sử dụng thông
tin từ (Bà) Bùi Thị Kim – Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em –
trưởng ban điều hành dự án và (Ông) Nguyễn Xuân Hiệp, Chủ tịch UBND xã Công Bình.
Nội dung phỏng vấn về hình thức tổ chức và quản lý thực hiện dự án, những thuận lợi và khó
khăn trong tổ chức quản lý.
- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn – phỏng vấn cấu trúc: Từ bảng hỏi đã thiết
kế, tiến hành điều tra trực tiếp người dân đã được chọn.
- Phương pháp thảo luận nhóm áp dụng cho 03 nhóm người dân địa phương, gồm 01
nhóm thảo luận được tổ chức tại lớp tập huấn cho cán bộ khuyến nông cấp thôn, 01 nhóm

vi


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

nông dân tại buổi sinh hoạt Câu lạc bộ nông dân (tháng 3 năm 2009) và 01 nhóm thuộc lớp
tập huấn về lập kế hoạch bằng phương pháp tham gia và nội dung quy chế dân chủ. Các lớp
tập huấn và sinh hoạt này do DWC điều hành. Ngoài ra còn phỏng vấn không chính thức
một số cá nhân/nhóm người nhằm thu thập thêm các thông tin về các hoạt động và vấn đề
quản lý dự án. Đồng thời giúp so sánh, kiểm chứng các thông tin đã điều tra.

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
* Xử lý thông tin thứ cấp
Chọn lọc, tổng hợp và phân tích các thông tin có liên quan phục vụ đề tài
* Xử lý thông tin sơ cấp
+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh
+ Thông tin định lượng: sử dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu điều tra.
3.2.4 Phương pháp phân tích
3.2.4.1 Phương pháp tổng quan lịch sử
Là tóm tắt những hiểu biết về các vấn đề, lĩnh vực có liên quan đến đề tài. Cụ thể là
tổng quan tài liệu về khái niệm dự án, dự án Phát triển nông thôn, khái niệm và các vấn đề có
liên quan đến lý luận và thực tiễn quản lý dự án Phát triển nông thôn. Sử dụng phương pháp
này trong nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
3.2.4.2 Phương pháp phân tích thống kê
Là phương pháp dựa trên các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, tổng hợp
thành các tiêu chí khác nhau và áp dụng các chỉ tiêu phân tích để tiến hành phân tích nhằm
đưa ra được những quan điểm của người nghiên cứu về vấn đề. Cụ thể, phương pháp này
được sử dụng trong phân tích thực trạng công tác quản lý dự án, phân tích các yếu tố tác
động đến công tác quản lý đối với dự án xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển nông
nghiệp bền vững và nâng cao sự tham gia của phụ nữ nghèo ở xã Công Bình, huyện Nông
Cống.
3.2.4.3 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng trong so sánh thông tin trong quá trình điều tra. So
sánh tác động của dự án khi dự án chưa được triển khai và kết quả đạt được sau khi triển
khai dự án.
3.2.4.4 Phương pháp đánh giá có sự tham gia
Đánh giá có sự tham gia của người dân địa phương, cán bộ quản lý dự án và cán bộ
lãnh đạo. Công cụ được sử dụng là thảo luận nhóm cho công tác quản lý dự án và hoạt động
quản lý dự án sau khi dự án kết thúc. Đánh giá có sự tham gia được sử dụng trong đánh giá
tác động của dự án và đánh giá công tác quản lý dự án.
3.2.4.5 Khung logic

Khung logic (Logical Framework) sử dụng trong mô tả và phân tích các hoạt động
của Ban quản lý dự án. Dựa trên các chỉ số về hoạt động (bao gồm cả bố trí các yếu tố đầu
vào, quá trình thực hiện) và kết quả đạt được (đầu ra) nhằm đưa ra những phân tích ở nhiều
góc độ khác nhau: phân tích riêng rẽ cách thức tổ chức quản lý từng hoạt động và phân tích
tổng hợp toàn bộ công tác quản lý dự án. Khung logic trình bày trong bảng Phụ lục 2
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
+ Thống kê số lượng, thời gian và quy mô của các hoạt động đã và đang thực hiện,
kết quả đạt được của các hoạt động tại dự án.
+ Các chỉ số phản ánh sự tham gia của người dân vào dự án: lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, giám sát, đánh giá, hưởng lợi.
vii


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

+ Chỉ số thể hiện số lượng người dân tham gia các hoạt động của dự án: số hộ tham
gia các lớp tập huấn kỹ thuật, số hộ tham gia áp dụng IPM, số hộ tham gia làm phân vi sinh.
+ Chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển bền vững của dự án: sự tham gia của người
dân vào khai thác, sử dụng và quản lý thành quả của dự án.
+ Chỉ tiêu phản ánh kết quả sự tham gia của phụ nữ nghèo vào quản lý dự án: số
phụ nữ nghèo tham gia dự án, mức hỗ trợ cho phụ nữ nghèo trong các hoạt động: tập huấn
kỹ thuật, áp dụng IPM, làm phân vi sinh
+ Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người dân về các dịch vụ khuyến nông,
đánh giá sự tham gia của người dân vào các hoạt động của dự án.
+ Chỉ tiêu cơ cấu tổ chức quản lý dự án: Số người trong Ban quản lý dự án, cấu
trúc Ban quản lý dự án.
IV. NHỮNG KẾT QUẢ CHÍNH ĐẠT ĐƯỢC
Bài luận văn gồm năm phần. Phần mở đầu là những vấn đề nghiên cứu và mục tiêu

và phạm vi nghiên cứu. Phần thứ hai tác giả trình bày những lý luận chung về dự án và
quản lý dự án, nêu lên một vài nét về thực trạng của quản lý dự án, đặc biệt là dự án Phát
triển nông thôn ở trong nước và trên thế giới. Phần thứ ba đã khái quát một số đặc điểm địa
bàn có liên quan đến công tác quản lý dự án và trình bày các phương pháp tiếp cận vấn đề.
Phần thứ tư đề tài đã hoàn thành những nội dung sau đây: (1) Khái quát dự án; (2)
Phân tích công tác quản lý dự án dựa trên phân tích điều kiện và chức năng của quản lý dự
án cho thấy Ban quản lý dự án đảm bảo đầy đủ các điều kiện quản lý dự án (8S) và hoạt
động theo đúng chức năng (5 chức năng cơ bản), minh chứng cụ thể cho hiệu quả của quản
lý dự án là những thành công trong các hoạt động mà dự án đã đạt được; (3) Từ những
đánh giá về thực trạng dự án, đề tài nêu lên những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến
quản lý dự án. Những vấn đề đặt ra cho các hoạt động của dự án sau khi dự án kết thúc.
Những thuận lợi chủ yếu là yếu tố con người trong dự án: thái độ tiếp nhận và hành động
của người hưởng lợi dự án, sự hợp tác của chính quyền địa phương. Khó khăn chủ yếu
hiện nay là thúc đẩy sự tham gia của người dân vào dự án, thể hiện ở ý thức tham gia của
người dân vào bảo vệ và duy trì các hoạt động của dự án, có ảnh hưởng lớn đến quản lý dự
án sau khi kết thúc. (4) Từ phân tích thực trạng quản lý dự án và kết quả đã đạt được, đề tài
đã rút ra bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý dự án Phát triển nông thôn nói
chung và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án. Theo đó, các giải pháp
chủ yếu là: a) Nhóm giải pháp cho giai đoạn kết thúc dự án; b) Giải pháp nhân lực cho Ban
quản lý dự án sau khi dự án kết thúc; c) Giải pháp định hướng cho các hoạt động sau khi
kết thúc dự án; d) Giải pháp tài chính cho các hoạt động sau kết thúc dự án. Qua nghiên
cứu này, tác giả hi vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án “xóa đói giảm nghèo
thông qua phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao sự tham gia của phụ nữ nghèo xã
Công Bình, Nông Cống” và đóng góp một phần thực tiễn kinh nghiệm quản lý dự án Phát
triển nông thôn ở nước ta hiện nay.

viii


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông


Lê Văn Hùng

MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI i
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI i
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN i

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục các bảng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI i
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN i
Danh mục các sơ đồ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI i
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN i

Danh mục các hộp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI i
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLB:

DWC:
KN:

Câu Lạc Bộ
Trung tâm hỗ trợ vì sự phát triển phụ nữ và trẻ em (The Center
for Promotion Development for Women and Children)

Khuyến nông

ix


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

IPM:

Lê Văn Hùng

Quản lý dịch hại tổng hợp (Intergate Pets Management)

UBND:
Ủy ban nhân dân
:
NGOs:
Các tổ chức phi chính phủ (Non – Government Organization)
:
PTNT:

Phát triển nông thôn

QLDA: Quản lý dự án

x


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông


Lê Văn Hùng

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta, khái niệm “dự án” được sử
dụng ngày càng nhiều. Các dự án không chỉ bao gồm các dự án đầu tư trong
sản xuất kinh doanh mà còn có các dự án đầu tư không nhằm mục tiêu lợi
nhuận, loại hình dự án này tập trung tương đối nhiều trong các chương trình
phát triển nông thôn và có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác.
Các dự án đầu tư trong khu vực nông thôn đã và đang đóng góp thành quả làm
thay đổi dần bộ mặt nông thôn Việt Nam.
Một cách ngắn gọn nhất, “dự án” có thể được hiểu là một tập hợp các hoạt
động cần thiết để tác động vào nguồn lực hữu hạn nhằm đạt được một hoặc
một số mục tiêu xác định. Chính vì vậy, công tác quản lý dự án phải thực hiện
có hiệu quả việc sử dụng nguồn lực cũng như đảm bảo cho thành công của dự
án. Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện môn học quản lý dự án, một số trường
Đại học trong nước đã có các môn học về dự án và quản lý dự án.
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em (viết tắt tiếng Anh là
DWC) là một tổ chức xã hội phi lợi nhuận thành lập năm 2003 theo quyết định
của Hội Khuyến khích và Hỗ trợ Phát triển Giáo dục Việt Nam (Hội khuyến
học Việt Nam), là thành viên của nhóm nghiên cứu chính sách giảm nghèo
(Anti poverty Policies Studies Group - APPS). Các hoạt động của Trung tâm
gồm các chương trình giảm nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho phụ nữ và trẻ em thông qua các hoạt động nghiên cứu, giáo dục, tập huấn,
thực hiện và trợ giúp các dự án phát triển nông thôn bền vững…
Dự án “Xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển nông nghiệp bền vững
và nâng cao sự tham gia của phụ nữ nghèo ở xã Công Bình, huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa” do Trung tâm điều hành, được thực hiện từ tháng
9/2005 đến tháng 5/2009, đến nay đang ở giai đoạn kết thúc. Dưới tác động

1


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

của nhiều yếu tố đến công tác quản lý dự án đặc biệt là hoạt động của Ban
quản lý dự án sau khi kết thúc thì việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý dự án sau khi kết thúc là việc làm cần thiết và có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả của dự án. Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của vấn đề
này, cùng với nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và sự phân công của Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, em
đã chọn chuyên đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án
“Xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển nông nghiệp bền vững và nâng
cao sự tham gia của phụ nữ nghèo ở xã Công Bình - Nông Cống - Thanh
Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu từ phân tích thực trạng quản lý dự án nhằm đưa ra các giải
pháp cụ thể định hướng cho hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý dự án.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án và quản lý dự
án Phát triển nông thôn;
-

Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án ;

- Từ những đánh giá chung về các hoạt động của dự án, nêu lên một số

thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý dự án sau khi dự án kết thúc.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kết quả hoạt động và công tác quản lý dự án tại dự án
xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển nông nghiệp bên vững và nâng cao
sự tham gia của phụ nữ nghèo ở xã Công Bình, Nông Cống, Thanh Hóa.
2


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

Về chủ thể tham gia quản lý dự án, đề tài nghiên cứu cơ cấu bộ máy quản
Ban quản lý dự án và các đối tượng hưởng lợi của dự án.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1

Phạm vi nội dung

Nội dung của đề tài tập trung phân tích các điều kiện tổ chức quản lý dự
án và chức năng của quản lý dự án.
Các phân tích dựa trên:


Khảo sát thực trạng hoạt động của dự án




Đánh giá công tác quản lý dự án



Một số thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý dự án

1.3.2.2

Phạm vi thời gian

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 05 năm 2009.
Các số liệu trong đề tài từ khi dự án bắt đầu triển khai tại xã Công Bình: từ
tháng 9/2005 đến tháng 5 năm 2009. Gồm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 từ tháng
11/2005 – 10/2007 (2 năm), giai đoạn 2 từ tháng 12/2007 – 5/2009 (1,5 năm).
1.3.2.3

Phạm vi không gian

Số liệu sơ cấp và một số số liệu thứ cấp thu thập tại xã Công Bình,
huyện Nông Cống, Thanh Hóa
Số liệu thứ cấp thu thập tại Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ
em – Số 151A, đường Nguyễn Đức Cảnh – Quận Hoàng Mai – Hà Nội..

3


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ

QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1.1 Khái niệm dự án, dự án Phát triển nông thôn
Khi phân tích, đánh giá công tác quản lý một dự án chúng ta cần xem xét
cơ sở lý luận của quản lý dự án, bao gồm các khái niệm về dự án, phương pháp
quản lý dự án...Đây là cơ sở đầu tiên cho việc thực hiện và đánh giá, phân tích
công tác quản lý dự án. Mỗi một dự án lại có những đặc trưng, tính chất riêng
rẽ, song đều được thực hiện trên những nguyên tắc định hướng này.
2.1.1.1 Khái niệm dự án
Khái niệm dự án được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau, theo nghĩa
chung nhất thì dự án được hiểu là tập hợp các hoạt động qua đó để bố trí sử
dụng các nguồn lực khan hiếm, nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, trong thời
gian xác định nhằm thỏa mãn mục tiêu nhất định và đầu tư một lần có tác dụng
lâu dài. Dự án bao gồm đầu vào (kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực…). Các
hoạt động của dự án được thực hiện trong môi trường (tự nhiên, xã hội, chính
trị và kinh tế), các đầu ra (sản phẩm, dịch vụ) để thỏa mãn nhu cầu mong
muốn. Tùy theo mục đích, dự án có thể được chia thành ba loại: dự án đầu tư
kinh doanh, dự án nghiên cứu và dự án phát triển (GS.TS Đỗ Kim Chung,
2003).
Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu
xác định, dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực
thể mới, là một nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ.

4



Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có
thời hạn nhằm tạo ra những sản phẩm/ dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có
nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc
trưng cơ bản của dự án như sau:
(1) Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có
thời gian tồn tại hữu hạn
(2) Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi
trường hoạt động ”va chạm”, tính bất định và độ rủi ro cao.
(3) Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các
bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục
tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan
hệ với các bộ phận quản lý khác.
Theo bách khoa toàn thư, từ “Project- dự án” được định nghĩa là “Điều
người ta có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành
động”. Đặc điểm của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý
tưởng với hành động. Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt được mục
đích và dự án sẽ tồn tại ở hình thể tiềm tàng, mơ hồ.
Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ “dự án”, phải lấy của cả hai
mặt: ý tưởng và hành động. Do đó chúng ta có thể định nghĩa: thực hiện một
dự án là xác định và dẫn dắt đến thành công một tổ hợp các hành động, quyết
định và hàng loạt các công việc ảnh hưởng lẫn nhau trong một chuỗi liên kết
nhằm:
(1) Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra;
(2) Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực;
(3) Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.

Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được
xuất phát từ một ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở
thành một hiện thực hay không thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành.
Nếu không có một nhu cầu cụ thể thì sẽ không có dự án. Bất kỳ dự án nào cũng
5


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu, mỗi nhu cầu đều chỉ xuất hiện
theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn tại mục tiêu đó song
nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể mục tiêu đó đã
không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích.
Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như
bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, chậm tiến độ cung cấp thiết bị vật tư…
không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện
như dự án ban đầu.
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta
nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí
tuệ… Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ
của dự án. Vì khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt
phản ánh mức độ thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn.
Hầu hết các dự án có quy mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì
bất kỳ một quyết định nào cũng bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu
tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật
tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật…
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một
môi trường không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn

đều được triển khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều hành dự
án do vậy phải tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro,
chọn lựa giải pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất
lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản
ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thành dự án (Ths.Lê Tuấn Ngọc, 2007)
Cần phân biệt mối quan hệ giữa Dự án với chương trình, kế hoạch, chính
sách. Theo đó:
Chính sách (Policy): Bất kỳ Chính phủ nào cũng phải ban hành các chủ
trương, chính sách phát triển quốc gia, điều hành xã hội. Các chính sách này
thường được các cấp chính quyền công bố trên các phương tiện thông tin đại
6


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

chúng theo từng thời điểm. Chính sách thể hiện các định hướng mang tính chất
tổng quát và lâu dài. Đôi khi chính sách phải thay đổi do sự thay đổi các điều
kiện kinh tế - xã hội. Chính sách ban hành phục vụ lợi ích của nhân dân, nhưng
đôi khi vì những mục tiêu lâu dài, những lợi ích bền vững mà chính sách không
đưa lại lợi ích trực tiếp cho người dân. Ví dụ như chính sách tiết kiệm tiêu
dùng, chính sách tăng thuế thu nhập, chính sách phát triển Quốc phòng, an
ninh…
Kế hoạch (Plans) là sự cụ thể hóa một chính sách bằng những hướng đi
theo các mốc thời gian. Tùy vào khoảng thời gian thực hiện mà người ta chia ra
kế hoạch ngắn hạn (dưới 2 năm) hoặc kế hoạch trung hạn (2-5 năm) hay các
kế hoạch dài hạn (5 - 10 năm, cũng có thể lâu hơn). Tuy nhiên không phải bất
cứ chính sách nào cũng được thể hiện qua các kế hoạch. Ví dụ như chính sách
khuyến khích dùng hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu…

Tiến trình liên quan đến kế hoạch gọi là quy hoạch (Planning). Quy
hoạch là một tiến trình động của kế hoạch bao gồm các bước xem xét, giải
quyết và cân nhắc lựa chọn các việc theo một lộ trình nhằm thực hiện các ý
tưởng của kế hoạch.
Chương trình (Programs) là bước đi cụ thể hóa của kế hoạch. Một kế
hoạch lớn có thể được phân ra nhiều chương trình nhỏ hơn với tên gọi cụ thể
cho từng nội dung. Ví dụ Nhà nước có kế hoạch phủ xanh 5% diện tích đất
trống đồi trọc trong vòng 10 năm. Theo đó sẽ có các chương trình 5 triệu ha
rừng, chương trình định canh định cư…
Dự án (Projects) là bước cụ thể hóa của chương trình. Mối quan hệ này thể
hiện ở sơ đồ 1.1 dưới đây (GS.TS Đỗ Kim Chung, 2003)
Chính sách, cương lĩnh
chính trị
(Policy)

Kế hoạch
3,5hay 10năm
(Planning)

Chương trình
(Programs)

Sơ đồ 2.1 Quan hệ giữa chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án.

7

Dự án
(Projects)



Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

2.1.1.2 Dự án phát triển
Dự án phát triển là cụ thể hóa các chương trình phát triển, nhằm bố trí sử
dụng cac nguồn lực khan hiếm để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
về kinh tế, xã hội và môi trường, cả mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài.
Dự án phát triển khác với dự án đầu tư chủ yếu ở những mặt sau:
(1) Về mục tiêu: Dự án phát triển coi trọng mục tiêu phát triển toàn diện
cả về kinh tế, xã hội và môi trường trong khi dự án đầu tư hướng nhiều đến mục
tiêu lợi nhuận, kinh tế.
(2) Về tổ chức thực hiện, dự án đầu tư có sự tách rời khá rõ giữa chủ đầu
tư và người thực hiện, trong khi đó dự án phát triển thường không có sự tách rời
này. Đặc biệt là các dự án phát triển nông thôn, cộng đồng vừa là người đầu tư,
vừa là người thực hiện và cũng là người hưởng lợi, quản lý.
(3) Về tính đa dạng của các hoạt động thì dự án phát triển đa dạng hơn.
2.1.1.3 Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định. Luật đầu tư năm 2005 ghi “Dự án đầu tư là tập
hợp cac đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư
trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác địn”.
Ngân hàng thế giới định nghĩa “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách,
hoạt động và chi phí liênn quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được
những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.
Một cách tổng quát có thể hiểu dự án đầu tư là một tập hợp những đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoạt duy trì,


8


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ trong khoảng thời gian xác
định.
2.1.1.4

Dự án phát triển nông thôn

Dự án Phát triển nông thôn là cụ thể hóa một chương trình phát triển
nông thôn, nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thực hiện thành
công các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, môi trường ở nông thôn, thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu phát triển của cư dân nông thôn. Dự án phát triển nông thôn
liên quan đến nhiều nội dung như hoạt động kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ), sức khỏe cộng đồng, dân số, tổ chức xã hội/cộng đồng,
giới trong nông thôn, giới và phát triển nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng phát
triển nông thôn, văn hóa, giáo dục.
Nội dung cơ bản của một dự án Phát triển nông thôn nhằm trả lời các
câu hỏi dưới đây:
Nội dung cơ bản
1. Vấn đề khó khăn

Câu hỏi cần làm rõ
- Dự án định giải quyết vấn đề khó khăn gì?
- Có đúng với nhu cầu của dân và khó khăn của cộng đồng không?

- Nguyên nhân nào dẫn đến khó khăn đó?

2. Mục tiêu

- Nếu không giải quyết thì sẽ gây nên hậu quả gì?
- Mục têu chung, mục tiêu cụ thể dự án là gì
- Mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án là gì?
- Các mục tiêu này có định lượng được không?

- Có khả thi hay không?
3. Giải pháp lựa - Các giải pháp nào tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó?
chọn và các hoạt - Mỗi giải pháp có những hoạt động gì?
động
- Mỗi hoạt động này cần bao nhiêu nguồn lực để thực hiện?
4. Nguồn lực và tổ - Tổng kinh phí dự án là bao nhiêu?
chức thực hiện

- Địa phương đóng góp bao nhiêu? góp như thế nào?

- Xin tài trợ bao nhiêu?
5. Bảng tóm tắt kế - Dự án gồm những mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, kết quả nào,
hoạch dự án

gồm các hoạt động nào?
- Số liệu nào chứng minh cho các chỉ tiêu đã được thực hiện?
- Số liệu ấy lấy ở đâu?

9



Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

- Giả thiết nào quan trọng cho thành công của dự án nằm ngoài tầm
kiểm soát của dự án?
6. Kế hoạch thực Việc gì? Bao nhiêu? Lúc nào làm? Chi phí vật tư, lao động, thiết bị?
hiện

Ai làm? Làm ở đâu?
Nguồn: Tài liệu dự án Phát triển nông thôn Cao Bằng – Bắc Kạn, 2004

Các dự án phát triển nông thôn thường nhấn mạnh đến khái niệm phát
triển bền vững. Theo đó, khái niệm này có nhiều quan điểm khác nhau, theo
quan điểm của Liên Hợp Quốc, phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các
nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn hại đến thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ
trong tương lai. Quan điểm này được sử dụng chủ yếu cho các chương trình, dự
án phát triển. Gắn với các chương trình, dự án này là phương pháp quản lý thực
hiện có sự tham gia.
2.1.2 Sự tham gia của người dân vào dự án Phát triển nông thôn
Một thực tế cho thấy sự tham gia của người dân vào các hoạt động phát
triển nông thôn đang cho thấy hiệu quả của các chương trình, dự án này được
nâng cao rõ rệt so với các cơ chế tiếp cận chương trình, dự án theo kiểu từ trên
xuống trước đây. Hâu hết các dự án Phát triển nông thôn hiện nay đều sử dụng
phương pháp tiếp cận có sự tham gia, hoặc phương pháp khuyến nông có sự
tham gia (Parcitipatory Agricultural Extension Method - PAEM). Theo đó,
phương pháp này nhấn mạnh các điểm sau đây:
(1) Người dân là trung tâm trong mọi hoạt động, người dân tự xác định
nhu cầu, tự bàn kế hoạch thực hiện, tự đóng góp xây dựng, tự giám sát, kiểm
tra. Cán bộ dự án luôn đồng hành cùng họ, định hướng và đóng góp chuyên

môn, kỹ thuật. Nhà nước/các tổ chức tài trợ cấp kinh phí và thực hiện điều phối
các hoạt động theo quy định.
(2) Người dân được tham gia vào tất các các hoạt động, lập kế hoạch,
giám sát, quản lý thực hiện. Đặc biệt nhấn mạnh sự tham gia của phụ nữ, người
nghèo trong các hoạt động.

10


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

(3) Người dân là nhân tố bên trong quyết định trong việc đưa ra các hành
động/hoạt động nhằm thỏa mãn những nhu cầu của họ và cộng đồng. Đời sống
xã hội ngày càng cao thì sự quyết định của họ càng quan trọng.
(4) Thực tế đã cho thấy khi người nông dân được tự do tổ chức sản xuất,
kinh doanh trên chính mảnh đất của mình thì hiệu quả kinh tế tăng lên rõ rệt,
chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua thời gian từ 1988 trở lại đây,
các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất của Nhà nước ngày càng tạo
cho người dân điều kiện tốt để sản xuất, và bộ mặt nông thôn nói riêng và cả xã
hội nói chung đã có biến chuyển rõ rệt.
(5) Sự tham gia của nông dân được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ và cùng có lợi. Không có mệnh lệnh, không có áp đặt …
(6) Vai trò của các cán bộ dự án, cán bộ khuyến nông như là chất xúc
tác, sự hỗ trợ của Nhà nước, đoàn thể, tổ chức là nguyên liệu đầu vào cho quá
trình hành động và quản lý.
Sự tham gia của phụ nữ nghèo trong các dự án Phát triển nông thôn hiện
nay được quan tâm, nhất là đối với dự án do các tổ chức quốc tế điều phối, thực
hiện. Phụ nữ nghèo hiện nay là một trong những đối tượng cần được giúp đỡ và

thường là những đối tượng chịu thiệt thòi trong xã hội. Nhận diện phụ nữ
nghèo chưa có một quy chuẩn cụ thể, mà mới chỉ tính theo chuẩn nghèo chung
trong những hộ nghèo. Có nghĩa là hộ nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới,
hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn có thu nhập bình quân dưới 200.000
VNĐ/người/tháng và đối với hộ trong khu vực thành thị có mức thu nhập dưới
250.000 VNĐ/người/tháng được xếp vào diện hộ nghèo (Chuẩn nghèo giai
đoạn 2006 - 2010). Phụ nữ trong những hộ nghèo được gọi là phụ nữ nghèo.
Các đặc điểm chính của phụ nữ nghèo thể hiện qua các mặt sau đây:
(1) Họ là chủ hộ trong những hộ nghèo, kinh tế gia đình khó khăn, thu
nhập thấp, không được tiếp cận với các nguồn lực xã hội, không được hưởng
các ưu tiên trong chính sách cho lao động.

11


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

(2) Họ thường bị đối xử bất công trong gia đình cả về các điều kiện sinh
hoạt, văn hóa tinh thần, chịu thiệt thòi trong đời sống, trong khi họ thường là
người tạo thu nhập chính cho cả gia đình.
(3) Họ thường có trình độ học vấn không cao, nhận thức Pháp luật còn
hạn chế, họ thường không biết đến các ưu tiên cũng như quyền lợi của họ được
Pháp luật quy định.
(4) Họ không có nhiều cơ hội tiếp cận các thông tin, họ thường bị người
sử dụng lao động đối xử không công bằng, làm việc trong môi trường độc hại
không được bảo hộ lao động, không có nhiều chế độ an toàn lao động cho họ.
(5) Họ không có nhiều cơ hội để phát triển, bị chi phối bởi nhiều quan
niệm cũ lạc hậu về gia đình, dòng họ và trong xã hội, họ thường cam chịu,

thương chồng, thương con, họ là đối tượng dễ bị tổn thương.
(6) Sự tham gia của họ vào các hoạt động lập kế hoạch là cần thiết và
xứng đáng, vì trước hết họ là những đối tượng có ảnh hưởng lớn đến no ấm của
gia đình, đến sự phát triển của thế hệ con cái, góp phần lớn trong ổn định và
phát triển xã hội. Chiến lược phát triển bền vững phải tập trung nâng cao năng
lực cho các đối tượng trong diện khó khăn, thiệt thòi. Chiến lược phát triển bền
vững phải tập trung vào nâng cao năng lực cho tất cả các đối tượng, trong đó
nhóm dễ bị tổn thương (người nghèo, người tàn tật, hộ nghèo, phụ nữ nghèo…)
cần thiết phải được ưu tiên phát triển, để tự họ có thể lập được kế hoạch phát
triển dựa trên chính khả năng của họ.
Sự tham gia của phụ nữ nghèo vào các chương trình, hoạt động hay dự
án Phát triển nông thôn bền vững thể hiện ở các mặt sau đây:
(1) Phụ nữ nghèo cần được tham gia lập kế hoạch và xác định nhu cầu;
(2) Không phân biệt đối xử trong quan hệ học tập và đời sống kinh tế,
văn hóa tinh thần;
(3) Sự tham gia của phụ nữ nghèo là hoàn toàn tự nguyện, dân chủ, có
động viên, khuyến khích nhưng không được áp đặt, mệnh lệnh, ép buộc …

12


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

(4) Các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của phụ nữ nghèo được tiến
hành với sự tham gia của họ làm trung tâm;
(5) Cùng với sự tham gia của họ là sự can thiệp của luật pháp, chế tài
điều chỉnh mọi quan hệ giữa họ với cá nhân, tổ chức khác. Họ cần được đảm
bảo quyền lợi, được ưu tiên trong các chương trình phát triển.

Thông thường, đối với một dự án Phát triển nông thôn, sự tham gia của
người dân là trọng tâm, trong đó sự tham gia của phụ nữ nghèo được nhấn
mạnh nhằm đem lại sự phát triển bền vững. Phụ nữ nghèo là đối tượng đang
được xã hội quan tâm, trong đó phải kể đến luật chống bạo hành trong gia đình,
luật bình đẳng giới, luật hôn nhân và gia đình, quy định về sử dụng lao động nữ
đối với người sử dụng lao động (Điều 11, Bộ Luật Lao Động) … Do đó, phụ
nữ nghèo đang có nhiều điều kiện để phát triển.
2.1.3 Phân loại dự án Phát triển nông thôn
Hiện nay có nhiều cách phân loại dự án phát triển nông thôn, dựa vào
các tiêu chí khác nhau mà người ta phân loại thành các loại dự án khác nhau
một cách tương đối. Dưới đây xin được liệt kê một số cách phân loại dự án
thường được sử dụng ở nước ta hiện nay.
2.1.3.1

Phân loại theo đầu ra (Output) bao gồm hai loại

(1) Dự án tạo sản phẩm (Goods producing Projects) là dự án nhằm tạo
ra các loại hình sản phẩm hàng hóa dịch vụ có thể cân, đong, đo, đếm được
bằng việc sử dụng các nguồn lực. Loại dự án này thường do Nhà nước hoặc các
cá nhân thực hiện. Ví dụ như dự án sản xuất rau an toàn, dự án xây dựng khu
chế biến nông sản, dự án giao thông nông thôn….
(2) Dự án cung cấp dịch vụ (Sevices Provinding Projects) là những dự
án tạo ra các dịch vụ hay các tiện ích phục vụ đời sống con người, mang tính
định tính là chủ yếu. Các dự án thuộc loại này thường do các tổ chức xã hội
hoặc các tổ chức phi lợi nhuận thực hiện. Ví dụ như dự án nâng cao năng lực
cho phụ nữ, hiểu biết về giới cho người dân…
2.1.3.2

Phân loại theo chủ đích (Intention) người ta chia làm hai loại
13



Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

(1) Dự án tạo thu nhập (Income Generating Projects) đôi khi còn được
gọi là dự án đầu tư (Investiment Projects), các tài nguyên huy động nhằm tạo ra
những sản phẩm hoặc dịch vụ có thể đem bán hoặc kinh doanh để tạo thêm
nguồn thu nhập cho một nhóm người hay một cộng đồng. Tạo nên lợi nhuận là
động lực chính của dự án. Một số dự án về cơ sở hạ thâng nông thôn, giáo dục,
y tế…cũng có thể là một phần nào của loại dự án này nếu có thể chứng minh
được chúng gián tiếp tạo nên thu nhập cho cộng đồng. Các dự án nhóm này có
thể do nhóm cá nhân hay tổ chức xã hội hay do chính quyền tổ chức thực hiện.
Ví dụ dự án khôi phục và phát triển hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, dự án
xây dựng khu du lịch sinh thái….
(2) Dự án tạo lợi ích phi thu nhập (non-Income Generating Projects)
còn được gọi là dự án phát triển xã hội (Social Development Projects). Mục
tiêu của các dự án loại này là nâng cao điều kiện hưởng thụ tốt hơn cho xã hội,
con người. Dự án dùng tài nguyên và cơ sở hạ tâng có được để tạo nên lợi ích
cho cộng đồng miễn phí hoặt thu phí tượng trưng nhằm duy trì hoạt động lâu
dài. Các loại dự án này thường là những dự án của chính phủ hoặc các tổ chức
xã hội, tổ chức phi chính phủ thực hiện. Ví dụ như dự án cấp nước sạch, dự án
chống sốt rét…
2.1.3.3 Phân loại theo nguồn tài chính (Source of Funding) thường được
chia làm hai loại
(1) Dự án công (Public Sector Projects) là các dự án của chính phủ,
Nhà nước dùng tiền thu được từ ngân sách để đầu tư cho những dự án công.
Các công trình này một phần phục vự người dân, một phần thu phí trở lại cho
ngân sách quốc gia hoặc địa phương. Các dự án công đều do cơ quan chính phủ

kiểm soát, kinh phí của các dự án này từ ngân sách Nhà nước hoặc viện trợ
quốc tế (Viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn lại). Ví dụ như xây dựng phát triển
cầu, đường, bệnh viện, trường học…
(2) Dự án tư (Private Sector Projects) là các dự án do tư nhân có tiền,
có kinh nghiệm hoặc kết hợp với các nhóm cá nhân ở dạng tổ hợp, hợp tác xã
14


Chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông

Lê Văn Hùng

hoặc các công ty, tập đoàn. Dự án tư thường dùng tiền của mình mà không
dùng tiền của Nhà nước, có thể ở dạng vay nợ ngân hàng hoặc một phần hỗ trợ
như ưu đãi về chính sách, thuế, phương tiện…Mục tiêu của các dự án này là
tạo lợi nhuận và thu nhập. Một số tổ chức phi chính phủ cũng có thể tài trợ cho
các dự án nếu một trong các mục tiêu của dự án mang lại lợi ích cho cộng
đồng. Ví dụ dự án tạo việc làm cho nông dân, nước sạch...
Ngoài các cách phân loại trên đây, dự án còn được phân loại theo cấp
độ và quy mô (Level and Size), theo cách này có thể phân loại ra dự án Quốc
tế, dự án cấp quốc gia hay cấp vùng, địa phương. Hoặc có thể có các dự án
khác như dự án nghiên cứu hoặc thí nghiệm (Research or Experimental
Projects), dự án thí điểm (Pilot Projects) và dự án trình diễn (Demostraion
Projects)…
2.1.4 Một số nội dung của công tác quản lý dự án
2.1.4.1 Chu trình dự án phát triển nông thôn là mối quan hệ giữa các giai
đoạn của dự án, một dự án phát triển nông thôn thường trải qua 4 giai đoạn:
xây dựng dự án, tổ chức thẩm định dự án, thực hiện và kết thúc dự án:
(1) Giai đoạn xây dựng dự án bao gồm việc xác định nhu cầu hay vấn đề
khó khăn cần giải quyết, tìm nguyên nhân, xây dựng các giải pháp, tính toán

các nguồn lực, đánh giá tác động và ảnh hưởng có thể xảy ra nếu thực hiện nó.
Kết quả của giai đoạn này là hình thành được bản đề án dự án (Project
Proposal). Vì thế vấn đề quan trọng nhất ở giai đoạn này là làm sao để có được
dự án tốt.
(2) Giai đoạn thẩm định là giai đoạn được tiến hành sau khi có bản đề án
dự án, giai đoạn này được gọi là giai đoạn nghiên cứu khả thi. Thông qua giai
đoạn này, dự án được thẩm định thông qua việc đánh giá một cách khoa học,
toàn diện, có hệ thống trên các phương diện về nhu cầu và những vấn đề khó
khăn mà dự án định giải quyết. Đánh giá tác động của dự án trên các khía cạnh
về môi trường, kinh tế, chính trị cũng như các tác động mà dự án tạo ra cho
từng cá nhân, cộng đồng trong vùng tác động. Kết quả thẩm định sẽ trả lời cho
15


×