Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG sử DỤNG các BIỆN PHÁP TRÁNH THAI tại hải PHÒNG năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.68 KB, 15 trang )

CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
TRÁNH THAI TẠI HẢI PHÒNG NĂM 2015

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Để thực hiện tốt các biện pháp tránh thai là bộ phận quan trọng làm giảm tỷ
lệ phát triển dân số trong chiến lược dân số kế hoạch hóa gia đình và phát
triển đất nước, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống. việt năm cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, tỷ lệ phát
triển dân số còn cao, thu nhập bình quân đầu người thấp, dưới mức nghèo
theo tiêu chuẩn quốc tế. Thực tế cho thấy một quốc gai, nếu chỉ tìm cách giải
quyết vấn đề kinh tế- xã hội mà không chú trọng đến việc thực hiện các biện
pháp tránh thai, kế hoạch hóa gia đình để giảm tỷ lệ phát triển dân số thì
cũng không nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người dân va ngược
lại. ở việt năm công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được thực hiện từ
những năm 1960. Trải qua gần nửa thế kỉ, với quyết tâm cao của đảng, nhà
nước, với ý thức tự nguyện tham gia và đã đang trực tiếp thực hiện công
cuộc này, đến nay công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đã đạt được những
kết quả đáng kể . nếu như đầu những năm 1960 bình quân một phụ nữ trong
đọ tuổi sinh đẻ 6,4 con , thì năm 1999 giảm xuống còn 2,3 con, đến năm
2009 còn 2,0 con, tiến tới đạt mức sinh thay thế vào giữa thế kỉ 21. Để giảm
được mức sinh, công tác kế hoạch hóa gia đình đã trở thành quốc sách.
Nghị quyết lần thứ tư của ban chấp hành trung ương đảng khóa VII về chính
sách dân số- kế hoạch hóa gia đình đã chỉ rõ; “ sự gia tang dân số quá nhanh
là một trong những nguyên nhân sâu xa, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, cản trở việc cải thiện đời sống của nhân dân và chất lượng
giống nòi. Do đó, song song với việc phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện
tốt các chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình đặc biệt là phải thực hiện
tốt các biện pháp tránh thai hiện đại và nâng cao kiến thức, thái độ, thực


hành về kế hoạch hóa gia đình của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
Vì vậy cần tuyên truyền nâng cao nhận thực của người dân về việc sử dụng
các biện pháp tránh thai, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đến các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.


II.
II.1.

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Tình hình sử dụng biện pháp tránh thai trên thế giới

Người ta ước tính vào năm 1994, số lượng người sử dụng các biện pháp
tránh thai trên thế giới khoảng 899 triệu người, khoảng 57% số cặp vợ chồng
có nguy cơ có thai. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai cụ thể như sau:
-

Triệt sản nữ : 17%
Dụng cụ tử cung( DCTC): 12 %
Thuốc uống tránh thai: 8%
Triệt sản tự nguyện nam: 5%
Bao cao su: 5%

Một số biện pháp tránh thai khác được cung cấp gồm có: thuốc tiêm tránh
thai, thuốc cấy tránh thai, thuốc diệt tinh trùng. Các biện pháp tránh thai tự
nhiên( tính vòng kinh)
II.2.

Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai trong khu vực


Có sự khác nhau đáng kể giữa các khu vực về tỷ lệ chấp nhận tránh thai và
các quy mô hình sử dụng biện pháp tránh thai. Tổng tỷ lệ sử dụng biện pháp
ở khu vực các nước phát triển cao hơn so với những nước đang phát triển
( 72% so với 53%), các nước phát triển, sử dụng nhiều thuốc tránh thai, bcs
và những biện pháp như vật ngăn âm đạo hay biện pháp kế hoạch hóa gia
đình tự nhiên, so với khy vực phát triển, nơi người ta tin cậy nhiều hơn vảo
biện pháp triệt sản và DCTC.
Khu vực các nước đang phát triển, tỷ lệ chấp nhận tránh thai và tình hình sử
dụng biện pháp tránh thai cũng khác nhau một cách đáng kể. tổng tỷ lệ sử
dụng cao nhất là ở đông á ( kể cả trung quốc ) và mỹ la tinh, thấp nhất là ở
nam á và châu phi . đông á tin cậy rất nhiều vào triệt sản nữ, triệt sản nam và
DCTC. ở mỹ là tinh người ta lại tập trung vào triệt sản nữ vả thuốc uống
tránh thai mà hầu như không dung triệt sản nam, những khác biệt trong mô
hình sử dụng biện pháp giữa các khu vực có thể là những yếu tố khách hàng,
như sự ưa chuộng vì lý do văn hóa, phong tụcm tôn giáo..
II.3.

Tình hình sử dụng biện pháp tránh thai ở việt nam

ở việt nam tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai rất cao và tăng lên trong
khoảng thời gian 1988 - 1997. Có khoảng 60% phụ nữ có chồng trả lời đã
sử dụng các biện pháp tính vòng kinh và xuất tinh ra ngoài còn cao trong các


biện pháp. Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất tại thời điểm của 3
cuộc điều tra 1988, 1994 và 1997 vẫn là DCTC. Năm 1997 có thới trên 1
nửa(56%) phụ nữ việt nam có chồng trong độ tuổi sinh đẻ nói rằng. họ đã
từng sử dụng DCTC một lúc nào đó trong cuộc đời . mặc dù những người đã
từng sử dụng DCTC tăng đáng kể giữa điều tra 1992 và 1997 tới 8%. Nhưng

tỉ lệ đang sử dụng tăng chậm hơn chỉ có 5%. Phần lớn tăng 12% về sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại là kết quả của việc gia tăng các biện pháp khác
không phải là DCTC, đặc biệt là thuốc uống tránh thai, BCS và triệt sản nữ.
chứng tỏ mô hình sử dụng các biện pháp tránh thai đã dần thay đổi, tỷ lệ
CPR ngày càng tăng, nhưng số người sử dụng DCTC ngày càng giảm: số
người sử dụng DCTC năm 1994 là 76%. Năm 1988 là 88%, đến năm 2002
chỉ còn 68%, tổng số người đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.
Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển
lớn nhất phía Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y
tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc
Bộ. Đây là thành phố lớn thứ 3 cả nước, lớn thứ 2 miền Bắc sau Hà Nội. Hải
Phòng còn là 1 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 trung
tâm cấp quốc gia, cùng với Đà Nẵng và Cần Thơ. Tính đến tháng 12/2015,
dân số Hải Phòng là 2.103.500 người, trong đó dân cư thành thị chiếm
46,1% và dân cư nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở
Việt Nam . trong những năm vừa qua, Hải Phòng là một trong những thành
phố được đánh giá là có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thực hiện các biện
pháp tránh thai trong chiến lược thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Việc triển
khai các dịch vụ tránh thai hiện đại như: đình sản, dụng cụ tử cung, cấy
thuốc, tiêm thuốc tránh thai và uống thuốc tránh thai … đã được sự quan tâm
hưởng ứng của các cấp chính quyền, các tổ chức quần chúng và cộng đồng.
người dân ngày càng được tiếp cận nhiều, với các thong tin và dụng cụ tránh
thai. Nhưng trong quá trình thực hiện chương trình kế hoạch hóa tại thành
phố Hải Phòng không phải bao giờ cũng gặp được những thuận lợi. cho đến
nay những tư tưởng nho giáo, phong kiến, lỗi thời, sợ sử dụng các biện pháp
tránh thai làm ảnh hưởng đến sức khỏe. đông thời kiến thức và thực hành về
các biện pháp tránh thai vẫn chưa thành thạo. Đó vẫn là những yếu tố cản trở
đến việc chấp nhận và thực hiện các biện pháp tránh thai. Để góp phần vào
việc nhận định khách quan về tình hình thực hiến kế hoạch hóa gia đình em
xin làm bài tiểu luận về “ thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai của các

cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại thành phố Hải Phòng”.


III.

BIỆN PHÁP TRÁNH THAI

Các biện pháp tránh thai là những biện pháp nhằm mục đích kiểm soát sự
thụ tinh để tránh sự có thai ngoài ý muốn sau giao hợp.
Có nhiều biện pháp tránh thai khác nhau, mỗi biện pháp có thể phù hợp với
một số người nhất định nhưng lại có thể không phù hợp với những người khác.
Nói chung, việc chọn lựa biện pháp tránh thai thường dựa vào các yếu tố sau
đây: an toàn, hiệu quả, không có tác dụng vĩnh viễn ( trừ triệt sản) và dễ sử
dụng.
Có rất nhiều cách để phân loại các biện pháp tránh thai nhưng chủ yếu
người ta phân loại theo 3 cách sau:
-

BPTT tự nhiên và BPTT nhân tạo
BPTT lâm sàng hoặc phi lâm sàng
BPTT cho Nam và Nữ

1

BPTT tự nhiên và BPTT nhân tạo

a

BPTT tự nhiên
BPTT tự nhiên là không sử dụng các bất kỳ các dụng cụ tránh thai nào.

Dù ai cũng có thể dùng các phương pháp này nhưng nên biết rằng hiệu quả
của chúng không cao, cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định sử dụng.
- Kiêng giao hợp âm đạo: nghĩa là không đưa dương vật của người đàn

ông vào âm đạo của bạn tình. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp nói trên còn
tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Mỗi lần sử dụng, hiệu quả sẽ khác nhau và về lâu về
dài thì rất khó duy trì, đoán định được.
- Xuất tinh ra ngoài: hành động này được thực hiện khi lên đến cao trào,
người đàn ông rút “cậu nhỏ” ra khỏi âm đạo của “đối tác”, song, hiệu quả của
nó cũng chỉ đạt 60 – 70% bởi bản thân dịch tiết ra từ dương vật trước đó đã có
thể mang tình trùng.


- Tính vòng kinh: đây là biện pháp tránh thai tự nhiên dựa trên việc theo
dõi chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ để tính ra những ngày an toàn, không
có khả năng thụ thai và những ngày không an toàn, cần tránh giao hợp “không
dự phòng” nếu chưa sẵn sàng có em bé. Cách tính vòng kinh chỉ phù hợp với
người có vòng kinh ổn định nhưng xét cho cùng, hiệu quả cũng không cao bằng
một số biện pháp khác.
- Cho con bú: bạn mới sinh con chưa đầy 6 tháng, chưa có kinh trở lại và
đang cho bé bú hoàn toàn thì có thể nghĩ đến việc tránh thai bằng cách cho con
bú. Nếu đảm bảo các điều kiện đó, hiệu quả tránh thai mà bạn đạt được sẽ lên
tới 98%
b. BPTT nhân tạo
Các phương pháp ngừa thai hiện đại còn gọi là các phương pháp ngừa
thai nhân tạo, nhằm ngăn chặn sự gặp gỡ giữa tinh trùng và trứng, để sự thụ tinh
diễn ra không thành công, mặc dù vẫn thực hiện hành vi giao hợp. Trong khi đó,
phương pháp tránh thai tự nhiên là phương pháp dựa vào chu kỳ sinh dục của
người nữ, để tránh giao hợp trong những ngày có khả năng thụ thai.
Vậy, ngừa thai nhân tạo có hai hướng:

- Ngừa thai nhân tạo tạm thời:
+ Dùng nội tiết: Thuốc ngừa thai chứa Estrogen và Progesteron đơn thuần hay
kết hợp; loại uống; loại tiêm; và loại cấy.
+ Tại chỗ:
Bao cao-su, màng ngăn âm đạo, mũ tử cung, thuốc diệt tinh trùng
Vòng dụng cụ tử cung ( IUD: Intra Uterine Device )
- Ngừa thai nhân tạo vĩnh viễn ( tuy vậy vẫn có thể phục hồi sau khi ngừng áp
dụng ):

+ Nữ thì thắt ống dẫn trứng
+ Nam thì thắt ống dẫn tinh.

2. BPTT lâm sàng và phi lâm sàng


a

BPTT lâm sàng
BPTT lâm sàng là biện pháp có sự can thiệp của cán bộ y tế bao gồm có:
vòng tránh thai, triệt sản nam, triệt sản nữ, thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy
tránh thai.
- Triệt sản là biện pháp chỉ làm một lần mà có tác dụng tránh thai mãi
mãi, khả năng sinh sản hầu như không thể phục hồi, hiệu quả rất cao (ở
nam giới là 99,6%). Nếu bạn đã có đủ số con mình mong muốn, lại
không có ý định kết hôn lần nữa thì đây là một biện pháp phù hợp. Triệt
-

ở nam giới là thắt ống dẫn tinh, còn ở nữ giới là thắt vòi dẫn trứng.
Thuốc tiêm tránh thai: Đây là hoóc môn progesteron, chỉ tiêm một lần
vào bắp. Progesteron sẽ tiết dần vào cơ thể, giúp bạn gái tránh thai

trong một thời gian dài (có loại 1 tháng và 3 tháng). Biện pháp này đạt
hiệu quả rất cao, gần 100%. Nhược điểm của nó là làm thay đổi chu kỳ
kinh nguyệt. Bạn có thể thấy ra kinh nhiều hơn, ra máu giữa hai kỳ kinh

-

hoặc không thấy kinh. Tuy vậy, điều này không có hại.
Thuốc cấy tránh thai: Que cấy là phương pháp tránh thai dùng một hay
các que nhỏ như que diêm chứa hormone progesterone cấy vào dưới da.
Sau khi được đưa vào cùng da dưới cánh tay, các que cấy sẽ phóng
thích dần dần lượng hormone vào cơ thể tạo ra tác dụng ngừa thai kéo
dài có thể lên đến 5 năm

b BPTT

phi lâm sàng
BPTT phi lam sàng là các biện pháp không cần có sự can thiệp của cán bộ y
tế gồm có: viên uống tránh thai, thuốc diệt tinh trùng, bao cao su.

- Bao cao su: Bao cao su là túi nhỏ bằng chất liệu mỏng, mềm và nhạy cảm. Nếu

người nam đeo bao khi sinh hoạt tình dục, bao sẽ giúp hai bạn không tiếp xúc
với các dịch sinh dục của nhau, có hiệu ích cho nhiều cặp vợ chồng không hợp
đặt vòng, không mua được thuốc uống. Bao cũng là cách tránh thai thuận tiện
cho các cặp bạn trẻ, các cặp vợ chồng hay đi công tác ít khi gần gũi. Cũng có


những cặp vợ chồng đứng tuổi đã dùng bao từ hai ba chục năm nay. Ngoài ra,
bao cũng là biện pháp hỗ trợ cho người mới triệt sản...
- Thuốc diệt tinh trùng: Đây là biện pháp khá mới ở Việt nam. Nó không phải là


hoóc môn mà là một loại hoá chất có tác dụng diệt tinh trùng. Thuốc diệt tinh
trùng có nhiều dạng như bọt, kem, viên đặt. Cách sử dụng rất đơn giản:
Khoảng 15 phút trước khi giao hợp, người nữ đưa thuốc vào trong âm đạo, chú
ý phải đưa sâu đến tận cổ tử cung để thuốc lan ra khắp vùng cổ tử cung. Tinh
trùng gặp thuốc sẽ ngừng hoạt động.
- Viên uống tránh thai:

Thuốc uống tránh thai có 3 loại: thuốc uống tránh thai thông thường (loại có 2
hoóc môn), thuốc uống tránh thai chỉ có một hoóc môn và thuốc tránh thai
khẩn cấp.
+ Thuốc uống tránh thai thông thườngĐây là loại thuốc chứa hai thứ hoóc môn
sinh dục nữ (oestrogen và progesteron), dùng cho phụ nữ. Trên thị trường hiện
có nhiều nhãn hiệu như Choice, Rigevidon, Marvelon, Microgynon.
Thuốc có tác dụng cơ bản là điều chỉnh một chút các mức hoóc môn của cơ
thể, làm cho trứng không rụng. Ngoài ra, thuốc còn làm mỏng niêm mạc tử
cung để trứng nếu được thụ tinh thì cũng khó làm tổ, làm đặc chất dịch nút cổ
tử cung để cản tinh trùng đi qua, giảm sự di chuyển của tinh trùng trong ống
dẫn trứng. Thuốc có hiệu quả rất cao, khoảng 99%.
+ Thuốc tránh thai khẩn cấp
Nếu đã giao hợp mà không dùng biện pháp tránh thai nào thì bạn sẽ có khả
năng thụ thai. Trong trường hợp này, bạn có thể dùng thuốc tránh thai khẩn
cấp. Đối với những cặp “quên” không dùng bao, định xuất tinh ra ngoài mà
không kịp, hoặc đối với người bị hiếp dâm... đây là một biện pháp thích hợp.


Thành phần thuốc cũng là hoóc môn như thuốc uống tránh thai hằng ngày
nhưng liều lượng cao hơn nhiều, được dùng sau khi giao hợp “không có dự
phòng”. Nếu lúc đó trứng chưa rụng, thuốc sẽ ức chế sự rụng trứng. Nếu trứng
đã rụng và thụ tinh, thuốc cũng tác động đến niêm mạc tử cung khiến phôi khó

làm tổ. Nếu dùng đúng chỉ dẫn, trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp, thuốc có
hiệu quả 75%.
3
a

BPTT cho nam và cho nữ
Các biện pháp tránh thai dành cho nữ

Dưới đây là những phương pháp tránh thai phổ biến nhất :


Thuốc tránh thai hàng ngày
Thuốc uống tránh thai hàng ngày có hai loại. Loại thứ nhất là sự kết hợp

của 2 loại hormone: Progestin và estrogen nhân tạo (viên kết hợp); loại thứ 2 chỉ
chứa progestin.
Ưu điểm:
– Hiệu quả tránh thai hài lòng nhất (tỉ lệ thất bại chỉ bằng ½ so với sử dụng
vòng tránh thai).
– Ít tác dụng phụ. Hiện có nghiên cứu còn chỉ ra rõ rằng, thuốc tránh thai đường
uống có tác dụng phòng chống ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng
trứng, đồng thời không tăng thêm nguy cơ ung thư tuyến sữa.
Nhược điểm
– Tác dụng phụ chủ yếu là ở hệ thống tim mạch, làm tăng thêm nguy cơ mắc
bệnh tim mạch, tăng mỡ máu và nguy cơ tắc động mạch.
– Ngoài ra, phải uống hàng ngày vào một giờ nhất định nên khá phiền phức, nếu
quên làm cho việc tránh thai thất bại.


Vòng tránh thai


Vòng tránh thai hay dụng cụ tử cung là dụng cụ nhỏ làm bằng chất dẻo và đồng
được đặt vào trong tử cung.


Ưu điểm
– Có tác dụng lâu dài (5 – 10 năm).
– Dễ tháo ra nếu khách hàng muốn.
– Có hiệu quả tránh thai lên tới 98%.
Nhược điểm
– Có thể bạn cảm thấy hơi đau trong vài ngày đầu sau khi đặt dụng cụ tử cung.
– Ra máu kinh nhiều hơn hoặc kéo dài ngày hơn, nhưng thường giảm đi sau vài
tháng.
– Không phải ai cũng sử dụng được. Nếu không hợp, nó sẽ khiến bạn đau bụng,
đau lưng hoặc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu.
– Khi mang vòng, nếu bạn bị viêm nhiễm đường sinh dục thì viêm nhiễm có thể
theo vòng lan lên trên, gây viêm phần phụ và có thể dẫn đến chửa ngoài tử
cung.
– Không giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và
HIV/AIDS.


Miếng dán tránh thai

Ưu điểm:
– Miếng dán tránh thai là một trong những biện pháp tránh thai đang được khá
nhiều chị em phụ nữ lựa chọn vì tính tiện dụng của nó. Miếng dán tránh thai là
một miếng dán có diện tích nhỏ, bao gồm 2 loại hormone estrogen và
progesterone, phóng thích hoạt chất qua da vào máu, có tác dụng ngừa thai
trong vòng 1 tuần.

– Miếng dán giải phóng một lượng hormone vào máu thông qua da, từ đó ngăn
chặn sự rụng trứng hàng tháng ở người phụ nữ. Miếng dán tránh thai còn làm
tăng chất nhầy ở tử cung, làm mỏng niêm mạc tử cung khiến cho tinh trùng khó
tiếp cận trứng và thụ thai.
– Miếng dán được dán vào một vị trí kín đáo trên cơ thể như phần mặt trong
cánh tay, mặt trong đùi, bụng dưới, trên vai, sau lưng hoặc mông (không dán lên
ngực). Sử dụng miếng dán đầu tiên vào ngày đầu tiên của kỳ kinh, sau đó mỗi


tuần thay miếng dán một lần, liên tục trong 3 tuần. Sau 3 tuần sử dụng, ngưng
dán 1 tuần và sẽ có kinh nguyệt trong tuần đó.
Nhược điểm
Tuy nhiên, cũng như bất kì biện pháp tránh thai nào, miếng dán tránh thai
cũng có những tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ được cảnh báo liên quan đến
biện pháp tránh thai này là: căng ngực, nhức nửa đầu, buồn nôn, tăng cân nhẹ…


Thuốc tiêm tránh thai

Thuốc tránh thai tiêm hiện thông dụng ở nước ta là loại nội tiết chỉ có
progestin (không có thành phần oestrogen như viên thuốc uống tránh thai kết
hợp), có tên gọi depoprovera. Mỗi mũi tiêm bắp có tác dụng tránh thai trong
vòng 3 tháng.
Ưu điểm
– Có tác dụng tránh thai rất cao, thuận tiện cho người không có điều kiện uống
thuốc tránh thai hằng ngày.
– Phù hợp với người mong muốn áp dụng một biện pháp tránh thai dài ngày và
có hiệu quả cao.
– Không còn ảnh hưởng xấu tới thai nhi nếu thụ thai sau khi đã ngừng sử dụng
biện pháp.

Nhược điểm
– Thuốc làm teo niêm mạc tử cung nên có thể dẫn đến vô kinh hoặc rong kinh,
rong huyết.
– Các tác dụng phụ khác có thể là đau nhẹ ở vú, lợm giọng, buồn nôn. Các tác
dụng phụ kể trên thường xảy ra sau mũi tiêm đầu tiên.
– Sau khi ngừng thuốc, thời gian để có thai trở lại chậm hơn so với các loại
thuốc viên tránh thai uống trung bình từ 2 đến 4 tháng, có khi tới 6 tháng.
 Que cấy tránh thai
Que cấy là phương pháp tránh thai dùng một hay các que nhỏ như que diêm
chứa hormone progesterone cấy vào dưới da. Sau khi được đưa vào cùng da
dưới cánh tay, các que cấy sẽ phóng thích dần dần lượng hormone vào cơ thể
tạo ra tác dụng ngừa thai kéo dài có thể lên đến 3 năm. Hormone sử dụng trong
que cấy tránh thai là progesterone: levonorgestrel hay etonogestrel. Số lượng
que cấy có thể từ 1 đến 6 que tùy loại.
– Các triệu chứng khác ít gặp hơn như đau đầu, chóng mặt, căng ngực, buồn
nôn… Các triệu chứng này thường thoáng qua hay giảm đi theo thời gian.
 Bao cao su


Bao cao su là một dụng cụ có dạng hình trụ bằng màng mỏng – thường làm
bằng bao cao su và được lồng vào dương vật đã cương cứng khi có hoạt động
tình dục.
Ưu điểm
– Không đòi hỏi phải kê đơn hoặc khám bác sĩ.
– Giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
Nhược điểm
– Làm gián đoạn hoạt động tình dục.
– Luôn phải có sẵn bao cao su trước khi có quan hệ tình dục.
– Một số người có thể bị dị ứng với cao su.
b BPTT cho nam giới

BPTT cho nam giới chủ yếu gồm có bao cao su, triệt sản, xuất tinh ngài âm đạo

IV.CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐANG
TRIỂN KHAI VÀ QUẢN LÍ.
4.1 . Cung cấp dịch vụ các biện pháp tránh thai
4.1.1 Biện pháp tránh thai lâm sàng
* Phương tiện tránh thai
Dụng cụ tử cung hiện tại tiếp tục cấp miễn phí; Thuốc tiêm tránh thai
(thuốc + Bơm tiêm), que cấy tránh thai (số lượng miễn phí theo kế hoạch thành
phố giao cho các địa phương).
* Chi phí dịch vụ, vật tư, tiêu hao, tiêu phí
- Số lượng miễn phí các chi phí dịch vụ, vật tư, tiêu hao, tiêu phí, thù lao
thủ thuật cho cán bộ y tế theo Kế hoạch Trung ương và thành phố giao cho các
địa phương;
- Ngoài đối tượng được miễn phí theo kế hoạch giao, các đối tượng còn
lại tự chi trả tiền thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao, tiêu phí theo quy định của Bộ
Y tế (tại Thông tư 06/2009/TT-BYT và Quyết định số 1926/QĐ-UBND ngày
02/10/2013 của UBND thành phố), cụ thể:


+ Đặt dụng cụ tử cung: Thu tiền thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao tiêu phí,
thù lao thủ thuật cho cán bộ y tế 01 ca đặt dụng cụ tử cung không vượt quá
78.000 đồng.
+ Tiêm tránh thai: Thu tiền thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao tiêu phí, thù
lao thủ thuật cho cán bộ y tế 01 mũi tiêm thuốc tránh thai là: 14.500 đồng, tổng
4 mũi/năm không vượt quá 58.000 đồng.
+ Cấy thuốc tránh thai: Thu dịch vụ cấy và vật tư tiêu hao tiêu phí, thù lao
thủ thuật cho cán bộ y tế 01 ca cấy thuốc tránh thai không vượt quá 58.000
đồng.
* Lưu ý:

- Tất cả các đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng được
miễn toàn phần khi (PTTT, tiêu hao tiêu phí) có phiếu miễn phí do cán bộ dân
số xã, phường cấp.
- Trường hợp đối tượng sử dụng các phương tiện tránh thai lâm sàng theo
kênh thị trường không thuộc hướng dẫn này.
4.1.2 Phương tiện tránh thai phi lâm sàng
- Viên uống tránh thai, bao cao su tránh thai: Ngoài đối tượng được miễn
phí theo kế hoạch giao các đối tượng khác áp dụng theo kênh tiếp thị xã hội.
4.1.3 Phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội nhãn hiệu NightHapyy
- Năm 2015, tiếp tục mở rộng tiếp thị xã hội các loại PTTT (bao cao su,
viên uống tránh thai nhãn hiệu NightHapyy), Chi cục DS-KHHGĐ thành phố
tiếp nhận từ Tổng cục DS-KHHGĐ cấp cho Trung tâm DS-KHHGĐ các quận,
huyện, chi tiết về tiếp thị xã hội thực hiện theo công văn số 842/SYTDSKHHGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Sở Y tế.
4.1.4 Đối tượng cấp miễn phí
Đối tượng ưu tiên cấp PTTT và đáp ứng dịch vụ KHHGĐ miễn phí là các
đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ là người trong hộ nghèo, cận nghèo; đối tượng
thuộc các xã vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa; người làm việc trên


biển trước khi đi biển dài ngày. Đối tượng này phải được phê duyệt của Ban
Dân số-KHHGĐ xã, phường, thị trấn năm 2015.
V.kết quả tiến độ thực hiện các biện pháp tránh thai tại thành phố Hải
Phòng từ tháng 1 tới tháng 12 năm 2014 và 2015.
Đơn vị
Toàn thành phố

Số người đặt vòng(2014)
Thực hiện
So KH(%)
23.290

97,04

Số người đặt vòng(2015)
Thực hiện
So KH(%)
22.591
98,22

Nhận xét: so với năm 2014 thì năm 2015 số người thực hiện biện pháp đặt
vòng ít hơn nhưng so với kế hoạch được giao , tuy nhiên thì năm 2015 lại
hoàn thành chỉ tiêu tốt hơn từ 97.04% năm 2014 lên 98.22% năm 2015.
Đơn vị
Toàn thành phố

Số người đình sản (2014)
Thực hiện
So KH(%)
218
145,33

Số người đình sản (2015)
Thực hiện
So KH(%)
192
128.00

Nhận xét:qua kết quả trên cho ta thấy được tỷ lệ người tham gia biện pháp
đình sản rất cao vượt nhiều lần chỉ tiêu được giao 145,33% năm 2014 và
128% năm 2015
Đơn vị

Toàn thành phố

Số người mới cấy thuốc
TT (2014)
Thực hiện
So KH(%)
51
17

Số người mới cấy thuốc
TT (2015)
Thực hiện
So KH(%)
104
41,6

Nhận xét: trong năm 2015 số người sử dụng biện pháp đã tăng lên đáng kể từ
51 người năm 2015 tăng lên 104 người năm 2015 tuy nhiên tỷ lệ này vẫn rất
thấp so với chỉ tiêu đề ra như năm 2014 mới chỉ hoàn thành được 17% kế
hoạch và năm 2015 tuy có tăng nhưng cũng mới chỉ được 41,6 %
Đơn vị
Toàn thành phố

Sô người mới tiêm thuốc
TT (2014)
Thực hiện
So KH(%)
1.530
105,52


Sô người mới tiêm thuốc
TT (2015)
Thực hiện
So KH(%)
1.705
117,49

Nhận xét: tỷ lệ người mới tiêm thuốc tránh thai đã cao lên qua từng năm và
đều vượt những chỉ tiêu mà thành phố giao cho


Đơn vị

Số cặp vợ chồng đang sử Số cặp vợ chồng đang sử
dụng BCS (2014)
dụng BCS (2015)
Thực hiện
So KH(%)
Thực hiện
So KH(%)
Toàn thành phố
41.488
104.77
41.914
104,88
Nhận xét: qua đây cho chúng ta thấy được tỷ lệ số vặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai dung BCS là rất lớn và nó còn tăng
qua từng năm .
Đơn vị


Số cặp vợ chồng sử dụng Số cặp vợ chồng sử dụng
thuốc uống TT (2014)
thuốc uống TT (2015)
Thực hiện
So KH(%)
Thực hiện
So KH(%)
Toàn thành phố
21.764
102.03
20.897
94.99
Nhận xét: biện pháp tránh thai bằng cách sử dụng thuốc uống TT cũng chiếm
1 tỷ lệ rất là lớn và đều đạt được những chỉ tiêu mà thành phố giao cho
Nhận xét chung: qua tất cả những kết quả ở phía trên đã cho chúng ta thấy
được khi mà xã hội ngày càng phát triển,điều kiện kinh tế cũng như nhận
thức của mỗi người được nâng cao, cùng với sự tiếp cận một cách dễ dàng
với các thông tin và dụng cụ tránh thai thì tỷ lệ người dân trong cộng đồng
đồng ý sử dụng các biện pháp tránh thai cũng được tăng lên một cách đáng
kể điều đó góp phần lớn trong sự thành công của công tác kế hoạch hóa gia
đình trong nước ta nói chung và tại hải phòng nói riêng.
VI. kiến nghị
Để thực hiện các chương trình DS – KHHGĐ ở địa phương có hiệu quả, nhằm
góp phần ổn định quy mô dân số. e có một số kiến nghị như sau :
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp về công tác
DS – KHHGĐ. Xây dựng kế hoạch cụ thể ở các cấp nhằm thực hiện nghị quyết
của Đảng và chính quyền về công tác DS – KHHGĐ.
2. Tăng cường tập huấn nhằm nâng cao kiến thức và năng lực của đội ngũ
cộng tác viên và chuyên trách dân số.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục nhằm thay đổi hành vi, đặc

biệt chú trọng truyền thông tư vấn trực tiếp cho các nhóm đối tượng đặc thù.
Vận động xây dựng làng không có người sinh con thứ 3. Khuyến khích thực


hiện mô hình gia đình hạnh phúc có từ 1-2 con. Xây dựng câu lạc bộ, cụm dân
cư không có người sinh con thứ 3 có cam kết và khen thưởng hàng năm.



×