Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Phân tích những kỹ năng cơ bản của hòa giải viên trong giải quyết tranh chấp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.42 KB, 6 trang )

Phân tích những kỹ năng cơ bản của hòa giải viên trong giải quyết
tranh chấp thương mại
I. KỸ NĂNG NÓI CHUNG CỦA MỘT HÒA GIẢI VIÊN
1. Kỹ năng gặp gỡ đối tượng và nghe đối tượng trình bày
Khi tiếp đối tượng, hòa giải viên phải chú ý tỏ thái độ: Quan tâm và sẵn lòng giúp
đỡ người khác; Tôn trọng đối tượng, không phán xét họ (ngắt lời, không lắng nghe,
tư thế kênh kiệu, nói năng thiếu lễ độ...);Nhiệt tình trong công việc và chân thành,
cởi mở để tạo sự tin cậy…
2. Kỹ năng yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp các chứng cứ, tài liệu liên quan đến
vụ việc
Để đưa ra lời khuyên (tư vấn) chính xác, đúng pháp luật, cảm hóa, thuyết phục được
đối tượng, thì hòa giải viên phải đề nghị đối tượng cung cấp đầy đủ các tài liệu (nếu
có) phản ánh đúng nội dung và diễn biến của vụ việc tranh chấp
Trường hợp cần thiết, hòa giải viên phải tự mình tìm hiểu, thu thập chứng cứ, gặp
gỡ các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã từng tham gia giúp đỡ giải quyết, gặp người
chứng kiến nghe họ trình bày về diễn biến và nội dung vụ việc mà họ biết được.
Sau khi có chứng cứ, tài liệu có liên quan, hòa giải viên cần dành thời gian để đọc,
nghiên cứu, đồng thời hình thành luôn giải pháp. Khi chưa thực sự tin tưởng về giải
pháp mà mình sẽ đưa ra cho đối tượng thì hòa giải viên không nên vội vàng đưa ra
giải pháp đó.
3. Kỹ năng tra cứu tài liệu tham khảo


Nếu thấy cần thiết, hòa giải viên có thể cung cấp cho các bên bản sao văn bản, tài
liệu đó cùng với lời tư vấn mà mình đưa ra. Trường hợp chưa tìm thấy văn bản cần
tìm hoặc nghi ngờ về hiệu lực của văn bản đó (ví dụ: văn bản đã bị hủy bỏ và có
một văn bản mới thay thế), thì hòa giải viên có thể hẹn lại đối tượng và trả lời sau.
Trường hợp vụ việc hòa giải phức tạp, hòa giải viên chưa hiểu sâu, thì nên gặp nhờ
chuyên môn tư vấn cho mình trước khi tư vấn, hòa giải tranh chấp để tránh gây hậu
quả, thiệt hại.
4. Kỹ năng xem xét, xác minh vụ việc


Khi hòa giải viên thấy chưa đủ cơ sở để tư vấn, đưa ra những giải pháp, cần phải
tiến hành xem xét, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, gặp gỡ, tiếp xúc với các cơ
quan, tổ chức và những người có liên quan để tìm hiểu rõ bản chất vụ việc, tránh
vội vàng đưa ra những kết luận phiến diện, chủ quan.
Việc xác minh phải thực sự khách quan, vô tư. Thông thường họ chỉ đưa ra những
thông tin có lợi cho bên tranh chấp mà họ có liên quan. Vì vậy, hòa giải viên cần
khéo léo để nhận được những thông tin, tài liệu chính xác, trung thực.
5. Kỹ năng giải thích, thuyết phục, cảm hóa, hướng dẫn các bên tự nguyện giải
quyết tranh chấp
Giải thích, thuyết phục, cảm hóa và hướng dẫn các bên tự nguyện giải quyết tranh
chấp được hòa giải viên thực hiện trong suốt quá trình hòa giải, hòa giải viên đã đưa
ra lời giải đáp, lời khuyên, giải pháp, phương án,...; hành vi nào các bên được làm
và những hành vi nào pháp luật ngăn cấm; hành vi nào phù hợp và không phù hợp
với pháp luật, với đạo đức xã hội, nêu rõ hậu quả pháp lý mà các bên phải gánh chịu
nếu tiếp tục tranh chấp và đưa ra định hướng giải quyết tranh chấp để các bên tự lựa
chọn và quyết định.


II, KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA HÒA GIẢI VIÊN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI
1. Kỹ năng chuẩn bị hòa giải
a. Kỹ năng chuẩn bị hồ sơ
- Trong bước chuẩn bị này, hòa giải viên phải chuẩn bị những hồ sơ cần thiết bao
gồm hồ sơ của các bên trong quan hệ tranh chấp, hồ sơ của hòa giải viên
- Hòa giải viên có thể yêu cầu các bên hòa giải cung cấp thêm các thông tin, chứng
cứ có liên quan đến vụ việc hòa giải
b. Kỹ năng tiếp nhận và phân tích hồ sơ
- Kỹ năng tiếp nhận thông tin: hòa giải viên cần tiếp nhận thông tin từ mọi nguồn
cung cấp tuy nhiên phải biết tiếp nhận có chọn lọc, tiếp nhận những thông tin có độ
pháp lý cao nhất.

- Kỹ năng đọc, phân tích, đánh giá hồ sơ
Vì hồ sơ các bên cung cấp cho hòa giải viên rất tràn lan và không đầy đủ nên yêu
cầu hòa giải viên phải tiếp nhận hồ sơ một cách có chọn lọc, chỉ đọc những tài liệu
có liên quan đến vụ việc, những tài liệu không liên quan đến vụ việc có thể bỏ qua.
Mặt khác nếu tài liệu nào liên quan và mang tính chất mấu chốt đến vụ việc hòa giải
thì nên đánh dấu lại để làm lưu ý.
Khi đọc hồ sơ, hòa giải viên nên cân nhắc và điều tra về tính xác thực của hồ sơ vì
các bên hòa giải luôn luôn cung cấp những hồ sơ, chứng cứ có lợi cho mình và giấu


nhẹm đi những hồ sơ không có lợi cho mình. Vì vậy yêu cầu hòa giải viên phải
nghiên cứu thật kỹ, xác minh lại tính xác thực của hồ sơ.
- Kỹ năng lựa chọn cơ sở pháp lý
Hòa giải viên phải lựa chọn cơ sở pháp lý phù hợp nhất, đúng nhất với vụ việc.
Phải cập nhật được những thông tư, nghị định mới nhất để áp dụng
vào vụ việc, tránh sử dụng những tài liệu đã hết hiệu lực
Ngoài ra, hòa giải viên cũng cần nghiên cứu thêm những bộ luật, nghị định thông
tư có liên quan khác để áp dụng vào vụ việc.
2. Kỹ năng trong khi hòa giải
Đây là bước quan trọng có ý nghĩa quyết định, Hòa giải viên cần làm những việc
sau:
- Thực hiện các nguyên tắc, phương pháp hòa giải, trực tiếp trao đổi với từng bên,
đề cao lẽ phải, tìm hiểu thêm các nguyên nhân mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh.
Phương pháp tiến hành hòa giải thường áp dụng là dùng uy tín của Hòa giải viên để
giải thích, giáo dục, cảm hóa, động viên các bên tranh chấp tự hòa giải, đi đến thỏa
thuận giải quyết tranh chấp, bất đồng với phương châm kiên trì, bền bỉ.
Nắm rõ đặc điểm, tâm lý của từng đối tượng (phụ nữ, thanh niên, trẻ em, người
già,...) cũng như tính chất vụ việc (dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình...) để áp
dụng “nghệ thuật” hòa giải phù hợp là một trong những yếu tố để đạt kết quả trong
hòa giải.

- Tùy từng trường hợp cụ thể, Hòa giải viên có thể gặp gỡ từng bên hoặc các bên.
Hòa giải viên phân tích, giải thích, chỉ ra những hành vi phù hợp pháp luật và đạo


đức xã hội, hành vi sai trái của mỗi bên với thái độ chân thành, khách quan, vô tư và
chỉ ra những hậu quả pháp lý mà đương sự có thể phải chịu nếu tiếp tục tranh chấp,
trên cơ sở đó mà cảm hóa, thuyết phục các bên tự nhận ra sai lầm của mình, tự thỏa
thuận để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp. Không áp đặt ý chí của Hòa giải viên đối
với đương sự.
- Trường hợp Hòa giải viên trực tiếp chứng kiến vụ việc tranh chấp, xích mích thì
cần can ngăn, dàn xếp, làm dịu tình hình căng thẳng giữa các bên, không để “việc
bé xé ra to”. Đối với những vụ việc như đánh nhau, gây mất an ninh trật tự cần có
biện pháp ngăn chặn kịp thời, trong trường hợp cần thiết cần thông báo cho Công an
cấp xã hoặc cảnh sát khu vực để can thiệp
- Mặt khác, các Hòa giải viên phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các cá nhân, tổ
chức có liên quan đến vụ việc hòa giải hoặc có ảnh hưởng đến các bên tranh chấp.
3. Kỹ năng khi phiên hòa giải kết thúc
Khi phiên hòa giải kết thúc, hòa giải viên phải tiến hành lập biên bản hòa giải.
- Trường hợp hòa giải thành thì lập biên bản hòa giải thành có chữ ký của hòa giải
viên và chữ ký của các bên hòa giải. Hòa giải viên cần tiếp tục quan tâm động viên,
giúp đỡ, thăm hỏi, nhắc nhở các bên tự nguyện thực hiện thỏa thuận của mình, tạo
điều kiện để họ thực hiện tốt cam kết đó
- Trường hợp hòa giải không thành và việc tiếp tục hòa giải không thể đạt kết quả,
thì Hòa giải viên vẫn phải lập biên bản ghi rõ lý do hòa giải không thành và yêu
cầu 2 bên hòa giải ký vào sau đó hướng dẫn cho các bên thực hiện quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp


- Trường hợp hòa giải thành mà không thực hiện thì lập biên bản (có một hoặc các
bên ký tên) để làm cơ sở cho cấp trên giải giải tranh chấp theo thẩm quyền, bởi vì

kết quả hòa giải không có chế tài thực hiện
4 .Nguyên tắc khi tiến hành hòa giải
- Hòa giải viên phải tôn trọng sự thật khách quan
- Hòa giải viên phải trung thực, vô tư và đảm bảo bí mật cho các bên tranh chấp.



×