Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 92 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP
1.1.Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài là một công cụ của quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu
phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định. Trên cở sở
đó, giúp cho các nhà quản trị doan nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết
định nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.”
[1,tr.203].
Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp từ
đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần được dành
sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp.
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm tiêu chí:
- An toàn tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ)
- Hiệu quả tài chính (hệ số sinh lợi và tình hình quản lý kinh doanh)
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính
Phân tích tài chính giúp các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu
họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin của phân
tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm người trên những
góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm thoả mãn một cách
duy nhất cho các đối tượng quan tâm, cụ thể là:
Đối với bản thân doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh
nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như tạo công ăn, việc làm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ
môi trường…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu
đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản của kinh doanh là có lãi
và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cục sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và


buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến
hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị
và chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp để thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi và dự đoán tình
hình tài chính, những rủi ro trong tài chính nhằm đề ra những quyết định đúng đắn.
1


Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ nên họ cần biết
khả năng thanh toán các món nợ của doanh nghiệp có đúng hạn và đầy đủ hay không.
Từ đó đặt ra vấn đề quan hệ hợp tác với doanh ngiệp trong lâu dài, cho phép doanh
nghiệp mua chịu hàng, thanh toán chậm hay từ chối quan hệ kinh doanh với doanh
nghiệp.
Đối với các nhà đầu tƣ: Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy được khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để
quyết định xem có nên đầu tư hay không. Cụ thể hơn, mối quan tâm của họ hướng vào
các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán
vốn…Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết
quả kinh doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan
tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều
đó đảm bảo tính an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.

Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý,
các nhà đầu tư, chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm khác cũng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, các nhà phân tích tài
chính, người lao động…Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về tình hình tài
chính của doanh nghiệp bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng trong hiện tại và tương lai của họ. Ví dụ như đối với công nhân viên trong doanh
nghiệp, nhóm người này cũng muốn biết về thu nhập của mình có ổn định hay không.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một
lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có
quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
thì dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,

2

Thang Long University Library


chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin kế toán
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối
cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài

sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân
đối kế toán ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là
phần nguồn vốn.
Tài sản = Nguồn vốn hay Tài sản = VCSH+ Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ
tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ
giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn
(Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ
tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần
nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ
lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3


1.2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn

trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm :
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ
bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp
người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các
luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: Tiền thu được từ việc bán hàng,
cung cấp dịch vụ; Tiền thu được từ doanh thu khác; Tiền chi trả cho người cung cấp
hàng hoá và dịch vụ; Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng,..
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc

mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền đến từ hoạt động đầu tư như
4

Thang Long University Library


tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, tiền thu lãi cho vay,
cổ tức và lợi nhuận nhận được, thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản
tài sản dài hạn khác,…
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền
từ hoạt động tài chính như:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
- Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
- Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay…
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi
tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của
doanh nghiệp. Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Thông qua thuyết minh BCTC, nhiều nhà đầu tư đã có thể tìm hiểu sâu hơn về
các khoản đầu tư tài chính (ngắn hạn và dài hạn), tình trạng hàng tồn kho… của công
ty. Bởi nếu chỉ nhìn vào bảng cân đối kế toán, có thể chúng ta hoàn toàn không biết
hoặc hiểu sai lệch về các thông tin này. Từ đó, các nhà đầu tư có thể đưa ra được quyết
định đầu tư chính xác nhất.
1.2.2. Thông tin ngoài kế toán
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả
tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp.
Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những bản báo cáo tài chính mà phải
tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như

5


các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của
doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông
tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp
là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo

lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin
này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ...
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các
nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản
trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ
tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích
xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ,
chính xác.
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp
cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu chi tiết và
chỉ tiêu tổng quát nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hệ, phương pháp thay thế
liên hoàn, phương pháp Dupont, phương pháp chi tiết…

6

Thang Long University Library


1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:

Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung cấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân
thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
- So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh,
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên
từng báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng
khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng
hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu
nhân tố đến chỉ phân tích. Ví dụ: khoản mục A của kỳ này tăng lên bao nhiêu phần
trăm so với kỳ trước.

- So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự
7



biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
VD: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa
các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu
tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản
ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn
vốn, khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời,…
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên
hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện
mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số
hoặc kết hợp cả tích số và thương số với kết quả kinh tế. Khi sử dụng phương pháp

này cần thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên, cần phải biết được các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với
chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính các chỉ tiêu đó.
Thứ hai, cần phải sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một tình tự nhất định nhân tố
số lượng xếp trước, chất lượng xếp sau. Trong trường hớp có nhiều nhân tố số lượng
cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo
lộn trật tự này.
8

Thang Long University Library


Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo trật tự nói trên. Nhân tố nào
được thay thế thì nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn nhân tố nào chưa được thay thế thì
phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải
tính ra một kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Lấy kết quả này so với (trừ đi) kết quả
của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố
vừa được thay thế.
Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh
lệch giữa thực tế với kế hoạch kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
1.3.4. Phƣơng pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Để thực hiện phương pháp Dupont cần phải thu thập số liệu kinh doanh để tính

toán và cuối cùng đưa ra kết luận. Nếu kết luận xem xét không chân thực thì cần kiểm
tra số liệu và tính toán lại.
Phương pháp Dupont là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức
căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. Có thể dễ dàng kết
nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên và có thể được sử dụng để thuyết
phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng
thu mua và bán hàng. Mặc dù vậy, Dupont cũng có rất nhiều hạn chế như dựa vào số
liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy, số liệu không bao gồm chi phí
vốn, mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu
vào.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Thu thập thông tin: Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin
có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất
9


kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch.
Nó bao gồm với những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị…Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong
các báo cáo tài chính, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân
tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lí thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý
thông tin đó thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ
mục tiêu phân tích đó đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo

những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định
nguyên nhân, các kết quả đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và đƣa ra quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị
những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và
đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết
định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
doanh nghiệp, tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và
đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư, đối với nhà quản lý
thì đưa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích vĩ mô và phân tích ngành
Trong thời kỳ đất nước chuyển sang giai đoạn cơ chế thị trường cùng với sự cạnh
tranh gay gắt để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định rõ
được phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trong đầu tư, đề ra các giải pháp quản lý và
sử dụng các nguồn lực vốn có một cách hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến doanh nghiệp của mình.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô. Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng đến môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp như các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên, kỹ
thuật. Môi trường vi mô bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp như nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Phân tích môi trường kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp nhận biết được mình đang phải đối mặt với những vấn
đề gì để từ đó có thể xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp

10

Thang Long University Library



1.5.1.1. Môi trường vĩ mô
Yếu tố chính trị và luật pháp: tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác
cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề
quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có
lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn
lậu… Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của của nó đến doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế: có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc thâm nhập mở rộng thị
trường sản phẩm này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả sản phẩm khác. Các yếu tố
kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển
của các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm :
- Hoạt động ngoại thương: xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các
cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế
quốc gia về công nghệ, nguồn vốn…
- Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư…
- Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Yếu tố kỹ thuật công nghệ: là yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Việc áp dụng những thành tựu KHCN đem lại những kết quả đáng kể
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu
mã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm đồng thời bảo vệ môi trường

sinh thái.
Yếu tố môi trƣờng tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, khí hậu, thời tiết,…là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc ảnh hưởng đến
hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá của doanh nghiệp.

11


Yếu tố xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua
yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng
phục vụ qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh phù hợp. Thu nhập có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng, nghề nghiệp tầng lớp xã
hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường, các yếu tố về dân tộc,
nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm…
1.5.1.2. Môi trường vi mô
Yếu tố khách hàng: khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu
nhập, tập quán…
Đối thủ cạnh tranh: bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả
năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, cạnh tranh giúp doanh nghiệp có
thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao tính năng
động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
Nhà cung ứng: đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước
mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp không nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ
tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian…
1.5.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính
1.5.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản: Phần tài sản thể hiện toàn bộ giá
trị hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thức và
trong tất cả các giai đoạn kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp
xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình sản xuất, được chia làm 2
loại:
- Loại A: Tài sản ngắn hạn
- Loại B: Tài sản dài hạn
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét một số vấn đề sau:
- Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trên tổng nguồn vốn để thấy rõ được cơ cấu,
quy mô tài sản của doanh nghiệp.
12

Thang Long University Library


- Theo dõi sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua
việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài
sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy
mô, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này cần chú ý đến tác
động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh:
+ Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến thanh
khoản tới các khoản nợ đến hạn;
+ Sự biến động lớn của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng bởi quá tình SXKD từ
khâu dự trữ đến bán hàng;
+ Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của
doanh nghiệp.

Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn: Nguồn vốn phản ánh nguồn
hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Việc phân tích
cơ cấu nguồn vốn giúp doanh nghiệp nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính,
mức độ tự chủ, chủ động trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh
nghiệp sẽ gặp phải trong quá trình khai thác nguồn vốn.
Xác định khái quát mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc
so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối,
xác định và so sánh về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn
VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc đối với các chủ nợ
thấp và ngược lại.
1.5.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng thứ hai cần phải phân
tích phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động trong một niên độ kế
toán. Khi phân tích báo ta cần xem xét, xác định các vấn đề cơ bản sau:
- Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ
trước dựa trên so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này
với kỳ trước. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi đi sâu xem xét những nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu nhằm xác định tình hình hoạt động của
doanh nghiệp;
- Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phân tích phản ánh doanh thu, mức độ sử
dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu: Các doanh nghiệp ngày nay đang phải đối mặt
với vấn đề làm thế nào để tăng doanh thu một cách có hiệu quả nhằm đứng vững trên
13


thị trường. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ, là một trong
những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nến kinh
tế thị trường. Để hiện thực hóa được vấn đề trên doanh nghiệp cần phải thường xuyên

kiểm tra, đánh giá mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích doanh thu sẽ
giúp đánh giá chính xác tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp, xem xét mục
tiêu đã đề ra đã thực hiện được đến đâu. Phân tích doanh thu cũng là một phần tài liệu
cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính kinh tế từ đó giúp nhà quản
lý đưa ra quyết định và chỉ đạo kinh doanh. Phân tích doanh thu bao gồm đánh giá tình
hình tiêu thụ của từng loại hình sản phẩm, dịch vụ công ty kinh doanh cả về con số
tuyệt đối, tương đối giữa các năm, các kỳ và với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực
nhằm có sự điều chỉnh kịp thời trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tận dụng nguồn lực
và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm theo xu thế của thị trường. Sự biến động của doanh thu
đồng thời phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh quy mô của
quá trình tái sản xuất, trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất… Doanh thu là nguồn vốn chủ
yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, trang trải các khoản chi phí nguyên vật liệu,
lương thưởng cho người lao động, đóng Bảo hiểm xã hội, nộp Thuế theo quy định…
Phân tích tình hình chi phí: Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh
thường được các doanh nghiệp tiến hành bằng cách so sánh sự tăng giảm chi phí so
với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch hay so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành. So sánh có
thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, chi phí bình quân hoặc tỷ trọng phí theo
từng khoản mục hoặc thành từng phần phí. Để có thể nhận định được sự thay đổi chi
phí luôn cần đặt chúng trong mối liên hệ với khối lượng, sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí sẽ dẫn tới gia tăng mức chi phí bình quân hay tăng tỷ
trọng chi phí thì cần đặt đặt ra các giả thiết, phân tích cụ thể tìm ra nguyên nhân.
Phân tích tình hình lợi nhuận: Bao gồm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận của từng bộ phận và doanh nghiệp và nhận dạng những nguyên nhân, xác
định mức độ ảnh hưởng của từng tác nhân đến tình hình biến động lợi nhuận với mục
đích đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các
yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư… Đồng thời so sánh lợi nhuận thực hiện,
lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (3 năm gần nhất) để thấy được mức độ
tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Qua đó, đánh giá tổng quát về tình hình thực
hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời ta cũng cần xem xét tỷ trọng về lợi nhuận
của từng loại hình kinh doanh trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái

nhìn toàn vẹn hơn.
Qua sự phân tích tổng quan báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong ba năm, tính
toán sự chênh lệch cả về tuyệt đối cùng tương đối với các khoản mục doanh thu bán
14

Thang Long University Library


hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần, GVHB, doanh thu tài chính, chi phí tài
chính, lợi nhuận cùng các số liệu chứng minh mối quan hệ, thể hiện sự thay đổi trong
cơ cấu từ đó cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện sự lưu chuyển của dòng tiền, tình hình thu
chi ngắn hạn của doanh nghiệp trong một chu kì kinh doanh. Các số liệu báo cáo sẽ chỉ
rõ được doanh thu, chi phí, lợi nhuận của quá trình kinh doanh nhằm đánh giá tình
hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn, lao động cùng trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ
và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ, nó mô tả công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền trong
một thời gian cụ thể. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, nguồn tiền được ghi
thành số dương. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất hữu ích cho việc đánh giá tài
chính vì nó cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng chuyển các khoản phải thu thành
tiền không, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ.
Báo cáo này phản ánh ba loại hoạt động ảnh hưởng đến tiền tệ, có thể tăng hoặc
giảm do: hoạt động kinh doanh, mua hoặc bán tài sản hay đầu tư, thay đổi các khoản
nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài chính khác. Để phân tích báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, các nhà phân tích có thể tính toán và đánh giá dựa vào các tỷ số: tỷ số lưu chuyển
tiền từ hoạt động kinh doanh trên VCSH và tỷ số lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh trên doanh thu thuần. Hai tỷ số này sẽ đánh giá cụ thể về tình hình sử dụng tiền
tệ của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là phân tích khả năng tạo tiền dựa trên việc xác định

tỷ trọng tiền thu vào của từng hoạt động trong tổng dòng tiền thu vào trong kỳ thể hiện
vai trò của từng hoạt động: sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính trong việc tạo tiền
của doanh nghiệp.
Tỷ trọng dòng tiền thu
vào từng hoạt động

Tổng tiền thu vào từng hoạt động
=
Tổng tiền trong kỳ

1.5.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.5.3.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào, một doanh nghiệp được coi là mất
khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dể dàng và nhanh chóng
để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó.
Thông qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của
15


doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả
năng thanh toán là bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không
thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì doanh nghiệp cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số này được dùng để đánh giá khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho
biết, bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ
số này càng cao hơn một thì được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao,
tuy nhiên chúng ta còn nhận thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá
chính xác. Khả năng thanh toán ngắn hạn cao có thể là quá nhiều các khoản phải thu
mà có nguy cơ không thu hồi được hay doanh nghiệp quá dể dải trong chính sách tín
dụng thương mại đối với khách hàng, cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó
có nhiều hàng kém phẩm chất, yếu kém trong khâu tiêu thụ, tồn kho nguyên vật liệu
quá nhiều do sự yếu kém trong quản trị hàng tồn kho,…Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ
hơn một thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp kém, vì nợ
ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh
nghiệp phải bán tài sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
=

Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp
được đo lường bằng mức độ thanh khoản của các loại tài sản, tính thanh khoản của
một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm
đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá
trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ
đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh, tỷ số
này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho.
Hệ số thanh
toán nhanh


Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
=

Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu
16

Thang Long University Library


thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ
số này < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ
thì doanh nghiệp có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này
quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng
nợ ngắn hạn, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao nhất. Tỷ
lệ thanh toán bằng tiền càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp
càng cao; tuy nhiên, tỷ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì khả năng doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời lớn. Các chủ nợ đánh
giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0.5 thì khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại.
Hệ số thanh toán
tức thời

Vốn bằng tiền

=

Tổng số nợ ngắn hạn

1.5.3.2. Chỉ tiêu hoạt động
a) Các chỉ tiêu quản lý tài sản
 Các chỉ tiêu chung
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động
không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Doanh thu thuần

Số vòng quay của
tổng tài sản

=

Thời gian quay vòng
của tổng tài sản

=

Tổng tài sản
365
Số vòng quay của tổng tài sản

Số vòng quay của tổng tài sản cho biết trong kỳ phân tích, tài sản của doanh
nghiệp quay được bao nhiêu vòng hay cho chúng ta biết bình quân một đồng tài sản
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này còn thể hiện hiệu suất sử dụng của
tổng tài sản tài sản, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh,

góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ
tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở
dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ
thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong doanh
nghiệp. Thời gian quay vòng của tổng tài sản cho biết tài sản của doanh nghiệp mất
17


bao nhiêu ngày thì quay hết một vòng. Số vòng quay tổng tài sản càng cao thì thời gian
quay vòng của tổng tài sản càng thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là tốt.
 Phân tích khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp giải đoạn của
quá trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả kinh doanh cần phải thường xuyên phân tích, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần

Số vòng quay của
tài sản ngắn hạn

=

Thời gian quay vòng
của tài sản ngắn hạn

=

Tổng tài sản ngắn hạn

365
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết trong kỳ phân tích, tài sản ngắn hạn
quay được bao nhiêu vòng. Nói cách khác, doanh nghiệ đầu tư 1 đồng tài sản ngắn hạn
sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt và tài sản ngắn hạn vận động nhanh, đó là nhân tố góp
phần nâng cao lợi nhuận. Thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn phản ánh thời gian
1 vòng quay của tài sản ngắn hạn quay trong năm, cho biết tài sản ngắn hạn bao nhiêu
ngày thì quay hết 1 vòng, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ các tài sản vận động càng
nhanh, góp phần tạo doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích khả năng quản lý của hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp mà mức độ tồn
kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng
tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm dở dang, hàng hoá,...Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho
trong việc tạo ra doanh thu thì ta cần phân tích các chỉ tiêu sau đây:
 Số vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng của hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay
hàng tồn kho

=

Thời gian quay vòng
của hàng tồn kho

=


Hàng tồn kho
365
Số vòng quay của hàng tồn kho
18

Thang Long University Library


Số vòng quay của hàng tồn kho cho biết trong kỳ phân tích, vốn đầu tư cho hàng
tồn kho quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận
động không ngừng, đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Thời gian quay vòng của hàng tồn kho cho biết một vòng quay của hàng
tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động
nhanh, góp phần gia tăng tốc độ quay vòng của tài sản ngắn hạn, giúp làm tăng doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Công thức xác định:
Hệ số đảm nhiệm
hàng tồn kho

Hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư cho hàng tồn kho càng cao. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị kinh
doanh sẽ xây dựng được kế hoạch về dự trữ, thu mua, sử dụng hàng hóa, thành phẩm,
bán thành phẩm một cách hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phân tích tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp, bắt đầu từ Tiền =>
Hàng tồn kho => Khoản phải thu => Tiền. Như vậy ta thấy rằng, nếu doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là chuyện
bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào
khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của
doanh nghiệp lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc doanh nghiệp phải huy động
nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong
trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thấp, biểu hiện
tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như
vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử
dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và thời gian quay vòng của các
khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đã thu tiền được
mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản
phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp, số vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì thì thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng nhỏ,
chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng,
19


đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì
thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng lớn cho thấy khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán
chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi
được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Doanh thu thuần


Số vòng quay khoản
phải thu

=

Khoản phải thu
365

Thời gian quay vòng

=

của các khoản phải thu

Số vòng quay các khoản phải thu

 Phân tích khả năng quản lý tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thường có giá trị lớn và thời
gian sử dụng dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của DN.
Tài sản dài hạn gồm nhiều loại, có vai trò và vị trí khác nhau trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu và tình trạng
kĩ thuật. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn với mục đích để các nhà
quản trị có các quyết định đầu tư tài sản dài hạn hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản dài hạn
Doanh thu thuần

Số vòng quay của tài
sản dài hạn


=

Thời gian quay vòng
của tài sản dài hạn

=

Tổng tài sản dài hạn
365
Số vòng quay của tài sản dài hạn

Số vòng quay của tài sản dài hạn cho biết trong kỳ phân tích, tài sản dài hạn của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện hiệu suất sử
dụng của tài sản dài hạn. Nói cách khác, chỉ tiêu này chi biết doanh nghiệp đầu tư 1
đồng tài sản dài hạn thì thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ tài sản dài hạn hoạt động tốt, thời gian quay vòng của tài sản dài hạn sẽ ngắn
hơn, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản cố định
Số vòng quay của tài
sản cố định

Doanh thu thuần
=

Giá trị tài sản cố định

20

Thang Long University Library



Thời gian quay vòng
của tài sản cố định

365
=

Số vòng quay của tài sản cố định

Số vòng quay của tài sản cố định cho biết TSCĐ đầu tư trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Hay 1 đồng TSCĐ đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ. Số vòng quay này càng cao chứng tỏ
TSCĐ hoạt động tốt, thời gian quay vòng của tài sản cố định càng thấp, góp phần làm
tăng số vòng quay của tài sản dài hạn, từ đó hiệu quả sử dụng tài sản càng được nâng
cao.
b) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài sản thì có bao
nhiêu đồng là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.Hệ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ
rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Hệ số nợ trên tài sản =


Tổng nợ
Tổng tài sản

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh với tỷ số bình
quân toàn ngành, nếu hệ số này lớn hơn 1 đồng nghĩa với tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu từ các khoản nợ, ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp hình thành
chủ yếu bởi nguồn VCSH.

21


Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu

1.5.3.3. Khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, nhưng lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu để chúng ta đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư - sản
xuất - tiêu thụ, khả năng quản lý các mặt của doanh nghiệp. Muốn đánh giá được tính

hiệu quả của quá trình trên thì chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với
các yếu tố tạo ra lợi nhuận như doanh thu, vốn,... Khả năng sinh lợi là kết quả của các
quyết định của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ
quản lý tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng sinh lời ta căn
cứ vào các tỷ số sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết bình quân một trăm đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu
thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng
quản lý các loại chi phí của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =

Doanh thu

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ
doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =

Tổng tài sản

22

Thang Long University Library



Tỷ suất sinh lời của TSNH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =

Tổng tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn được
sử dụng trong kỳ đã đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =

Tổng tài sản dài hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong
kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu


Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình
quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
1.5.3.4. Các chỉ tiêu khác
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS – Earning Per Share)
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
EPS =

Số lượng cổ phiếu đang lưu thông

23


Chỉ số EPS là lợi nhuận tính trên 1 cổ phiếu, phản ánh thu nhập bình quân của cổ
phiếu trong kỳ. EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh,
khả năng trả cổ tức càng cao và giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.
Cổ tức trả cho 1 cổ phiếu thƣờng (DPS – Dividend per share)
DPS = EPS × PCS
Chỉ số DPS cho ta biết 1 cổ phiếu thường lưu hành trong kỳ sẽ được trả bao
nhiêu đồng cổ tức. Thông thường chỉ số này rất ổn định vì các công ty thường không
muốn phải giảm cổ tức hay cổ tức không ổn định, điều đó có thể ảnh hưởng đến quyết
định của các nhà đầu tư trong tương lai và do đó, giá của công ty trên thị trường cũng
bị tác động xấu.

Lợi nhuận giữ lại (RE – Retained earnings)
Phần trăm lợi nhuận thuần không dùng để trả cổ tức mà được doanh nghiệp giữ
lại để tái đầu tư theo các mục tiêu chiến lược hoặc để trả nợ. Lợi nhuận giữ lại được
tính toán theo công thức:
RE = EPS × (1- PCS) × N
Trong hầu hết các trường hợp, công ty giữ lại lợi nhuận nhằm đầu tư vào các khu
vực mà công ty có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt, thí dụ như mua máy móc thiết
bị mới hoặc chi tiền chi nhiều hơn cho việc nghiên cứu và phát triển. Nếu khoản lỗ
trong năm nay lớn hơn thu nhập giữ lại ban đầu thì lợi nhuận giữ lại có thể là một số
âm, tạo nên một khoản thiếu hụt trong doanh nghiệp.
1.5.4. Phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng
sinh lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Trên
cơ sở đó nhà phân tích sẽ phân tích tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh lời
chung của doanh nghiệp. Nhà phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các kết quả của
doanh nghiệp. Nhà quản lý nhờ đó có những điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả sinh
lợi, dự đoán những thay đổi biến động có thể xảy ra trong tương lai.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA
Hay:

=

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần


×

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

ROA = ROS × Số vòng quay của tổng tài sản

Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng doanh thu và bình quân một đồng
24

Thang Long University Library


tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp
cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: Tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có
được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
ROE
Hay :

=

ROE = ROA
ROE =


Tổng tài sản

×
Vốn chủ sở hữu

Đòn bẩy tài chính

ROS × Số vòng quay của tài sản × Đòn bẩy tài chính

Nhìn vào quan hệ trên, ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu có thể tác động vào 3 nhân tố: tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS), số vòng
quay của tài sản và đòn bẩy tài chính.
Doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh
thu và đồng thời tiết giảm chi phí, mục đích là gia tăng lợi nhuận sau thuế biên (tỷ suất
sinh lời của doanh thu).
Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt
hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách
dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính, hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận
sau thuế/tổng tài sản (ROA) của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc
vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố, góp phần thúc đầy nhanh tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu (ROE).


25


×