Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: CÔNG TÁC ĐIỀU TRA BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH 2012 CỦA CỤC THỐNG KÊ TỈNH HÀ GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.97 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG xxxxxxxxxx
KHOA xxxxxxxxxx

BÁO CÁO

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huy Anh
Lớp

: xxxxxxxxxxxx

Thời gian thực tập : 25/02/2013 – 31/03/2013
Cơ quan thực tập

:Cục Thống kê tỉnh Hà Giang

Cán bộ hướng dẫn : Nguyễn Anh Tuấn

Hà Giang, tháng 3 năm 2013

1


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một công việc rất cần thiết đối với mỗi sinh viên trước
khi hoàn thành khóa học tại nhà trường. Nhằm mục đích giúp cho sinh viên tiếp xúc
với các công việc thực tế, ứng dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà
trường vào các công việc thực tiễn tại cơ quan, giúp sinh viên trau dồi những kinh
nghiệm quý báu. Được sự đồng ý của ban lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh Hà Giang tôi


được tiếp nhận về cơ quan thực tập, với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn
thành tốt đợt thực tập và hoàn thiện bài báo cáo của mình.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Cục, các cán bộ,
chuyên viên công tác tại Cục đã giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp những tài liệu cần
thiết để tôi hoàn thành bài báo cáo này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới anh
Nguyễn Anh Tuấn Thống kê viên Cục Thống kê tỉnh Hà Giang đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng và kiến thức của bản thân còn nhiều
hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Huy Anh

2


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7


Từ viết tắt
TCCB
UBND
HĐND
KHHGĐ
ĐTV
CV
CVC

Giải thích
Tổ chức cán bộ
Ủy ban Nhân dân
Hội đồng Nhân dân
Kế hoạch hóa gia đình
Điều tra viên
Chuyên viên
Chuyên viên chính

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG1: KHÁI QUÁT VỀ CỤC THỐNG KÊ TỈNH HÀ GIANG
1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang
Cục Thống kê tỉnh Hà Giang là cơ quan chuyên môn trực thuộc Tổng cục
Thống kê, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê thống nhất quản lí nhà
nước về hoạt động thống kê trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Tổ chức hoạt động các hoạt động thống kê theo chương trình công tác của
Tổng cục trường Tổng cục Thống kê giao; cung cấp thông tin kinh tế – xã hội
phục vụ sự lãnh đạo , chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo Đảng, chính quyền

huyện và cung cấp thông tin thống kê cho các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật đồng thời chịu sự quản lý hành chính của UBND tỉnh Hà Giang.
Cục Thống kê tỉnh Hà Giang có nhiệm vụ chính như sau:
+ Tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất công tác thống kê ở địa
phương, thu thập tổng hợp phân tích, công bố, lưu trữ số liệu và dự báo thống
kê, thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục Thống kê giao và
đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê trên địa bàn, phục vụ quản lý, điều hành của
các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương.
+ Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với thống kê các ngành, thống kê
doanh nghiệp và thống kê xã phường và thị trấn. Tổ chức, hướng dẫn kiểm tra đôn
đốc Phòng thống kê các huyện thị xã, thực hiện các mặt công tác của ngành đã đề ra.
+ Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội của tỉnh, tổ chức
khai thác, phổ biến thông tin thống kê công khai, nhanh chóng, thuận tiện đến
mọi đối tượng sử dụng theo qui định của Tổng cục Thống kê .
+ Thanh tra kiểm tra việc chấp hành Pháp luật về công tác thống kê trên
địa bàn tỉnh - thẩm định chuyên môn theo qui định phân cấp của Tổng cục
Thống kê.

4


+ Thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học vào công tác thống
kê góp phần cải tiến đổi mới phương pháp thống kê để áp dụng có hiệu quả
trong công tác chuyên môn. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác thống kê theo qui định của Tổng cục Thống kê.
+ Quản lý tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương và tuyển chọn, quản lý
đội ngũ cộng tác viên thống kê theo sự phân công của Tổng cục Thống kê. Có
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thống kê ở địa phương theo các tổ chức của ngạch công chức
thống kê.

+ Thực hiện báo cáo thống kê về tình hình kinh tế – xã hội tháng, quý,
năm và nhiều năm; đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương và phân tích thống kê chuyên đề theo chương
trình, kế hoạch công tác của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê giao; cung
cấp thông tin kinh tế – xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của
lãnh đạo Đảng, chính quyền tỉnh Hà Giang và cung cấp thông tin thống kê cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Lập dự toán kinh phí hàng năm và từng quý theo hướng dẫn của Tổng
cục Thống kê, quản lý tài sản, tài chính được giao và tổ chức thực hiện chi ngân
sách được phân bổ theo qui định của Pháp luật.
+ Biên soạn xuất bản Niên giám thống kê các ấn sản phẩm thống kê khác,
thống nhất quản lý việc công bố, cung cấp số liệu kinh tế - xã hội ở địa phương
theo qui định của Tổng cục thông kê, chịu trách nhiệm về độ tin cậy của số liệu
thông tin công bố và cung cấp.
+ Thường xuyên củng cố tổ chức thống kê ở địa phương, tăng cường mối
quan hệ hợp tác giữa Cục Thống kê với Sở, Ngành ở tỉnh và UBND các huyện,
Thị xã.
+ Thực hiện cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng; lãng phí;
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm

5


pháo luật của cán bộ, công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lí theo
quy định của pháp luật.
+ Thực hiện cung cấp dịch vụ công về thống kê theo quy định của pháp
luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Tỉnh
ủy – HĐND – UBND giao.
1.2 Mục tiêu hoạt động của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang

1.2.1 Mục tiêu định tính
- Tập trung lãnh đạo và thực hiện khá tốt các quy chế, quy trình về công
tác cán bộ, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cả về số lượng và chất lượng. Xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của toàn ngành Thống kê Hà Giang
phát triển vững mạnh toàn diện, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong
công nghiệp và có ý thức tổ chức kỷ luật cao, đủ năng lực để hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao cho.
- Từng bước nâng cao trình độ học vấn, chính trị, chuyên môn, kĩ năng
nghề nghiệp cho cán bộ công chức để họ có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa
học công nghệ, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức, làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của cấp ủy
Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể quần chúng về vai trò, sứ mệnh của đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng phát
triển tỉnh Hà Giang nói chung và ngành Thống kê nói riêng.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ công chức, viên chức, thực hiện
đầy đủ chế độ và chăm lo đời sống, nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức, viên
chức. Thu hút cán bộ công chức có chất lượng và tạo môi trường công tác cho cán
bộ công chức thực sự yêu ngành, yêu nghề, phát huy năng lực sở trường cống hiến
đóng góp cho sự phát triển của toàn ngành Thống kê.

6


- Động viên cán bộ công chức, viên chức tham gia tích cực và hiệu quả các
hoạt động văn hóa nghệ thuật, Thể dục thể thao để giao lưu, học hỏi, gắn bó thêm
tình đoàn kết giữa cán bộ, công chức trong ngành và ngoài ngành.
1.2.2 Mục tiêu định lượng của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang từ năm
2012 đến năm 2015
Tập thể cán bộ, công chức Cục Thống kê tỉnh Hà Giang hiểu sâu sắc ý

nghĩa, tầm quan trọng của công tác thống kê, để góp phần quan trọng trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội, thực hiện Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và tỉnh Hà Giang. Cụ thể từ năm 2012 đến năm 2015 phải
đạt được các mục tiêu sau:
* Năm 2012:
Biên chế Tổng Cục Thống kê bổ sung cho cơ quan Cục Thống kê tỉnh Hà
Giang: 12 biên chế, trong đó ưu tiên cho Chi cục Thống kê huyện 09 biên chế.
Do đó, tổng số biên chế của hệ thống tổ chức thống kê tập trung của tỉnh Hà Giang
là 100, trong đó cơ quan Cục Thống kê là 36, Chi cục Thống kê cấp huyện là 64.
Tăng cường cải cách hành chính; hoàn chỉnh việc xây dựng, áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đến tháng 12 năm 2012.
Hoàn thành tốt cuộc Tổng điều tra cơ cở Kinh tế, Hành chính, Sự nghiệp
năm 2012.
*Năm 2013
Biên chế đề nghị Tổng Cục Thống kê bổ sung cho cơ quan Cục Thống kê:
15 biên chế, trong đó ưu tiên bổ sung cho các Chi cục Thống kê cấp huyện: 11
biên chế. Do đó tổng số biên chế của hệ thống tổ chức thống kê tập trung của tỉnh
Hà Giang năm 2013 là 115, trong đó cơ quan Cục Thống kê là 40, Chi cục Thống
kê cấp huyện là 75.
*Năm 2014:
Nhu cầu tăng 13 biên chế; trong đó Cơ quan Cục 05 biên chế; Chi cục
Thống kê cấp huyện 08 biên chế. Do đo tổng số biên chế của hệ thống tổ chức

7


thống kê tập trung của tỉnh Hà Giang đến năm 2014 là 128 , trong đó cơ quan
Cục Thống kê là 45, Chi cục Thống kê cấp huyện là 83.
* Năm 2015:
Phấn đấu có 100% cán bộ, công chức, viên chức lao động có trình độ

trung học phổ thông, trong đó có trên 80% cán bộ công chức viên chức có trình
độ đại học và cao đẳng đúng chuyên ngành; trên 5% có trình độ trên đại học;
100% các cán bộ trưởng, phó các phòng cơ quan Cục và trưởng, phó các Chi
cục có trình độ lí luận chính trị trung cấp trở lên và có chứng chỉ quản lý nhà
nước chương trình chuyên viên chính.
1.2.3 Vai trò của chủ thể trong việc hoạch định mục tiêu của ngành Thống
kê tỉnh Hà Giang
Có được hệ thống mục tiêu trên phải kể đến một hệ thống các chủ thể, bởi
việc hoạch định mục tiêu hoạt động của ngành Thống kê không chỉ đơn thuần là
xác định các mục tiêu cần đạt được của riêng Ngành, riêng hoạt động của Cục
mà mục tiêu được hoạch định có liên quan mật thiết với các mục tiêu của cơ
quan Cục cấp huyện, thị, và đó cũng chính là mục tiêu hoạt động chung của cả
hệ thống chính quyền Cục vì vậy cần kể đến vai trò của các chủ thể sau:
- Tổng cục Thống kê: Đây là chủ thể hoạch định mục tiêu ở tầm vĩ mô,
căn cứ vào các báo cáo của các cơ quan cấp Cục để giao chỉ tiêu cho các cơ
quan này thực hiện
- Cục Thống kê: Cục trưởng, phó Cục trưởng nhận chỉ tiêu từ trên giao,
căn cứ vào khả năng thực hiện của Cục rồi hoạch định các mục tiêu hoạt động
cho cơ quan của mình.
- Các phòng, ban, Chi cục cấp huyện: Sau khi nhận được các mục tiêu
hoạt động của Cục do lãnh đạo Cục giao thông qua các quyết định thì các
Trưởng phòng, ban, Chi cục cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc cán bộ, công
chức trong phòng thực hiện tốt mục tiêu chung của cả cơ quan.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang
8


Với vai trò là một cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống kê được tổ chức và
hoạt động theo luật định, cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang cũng
như cơ cấu chung của các Cục Thống kê tỉnh khác bao gồm 1 Cục trưởng; 2 phó

Cục trưởng và các phòng, ban; Chi cục huyện phụ trách chuyên môn.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang:
SƠ ĐỒ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỤC THỐNG KÊ TỈNH HÀ GIANG

Cục trưởng
Phó Cục trưởng

Phó Cục trưởng

PHÒNG
THỐNG

TỔNG
HỢP

PHÒNG
THƯƠN
G MẠI

PHÒNG
CÔNG
NGHIỆP

PHÒNG
NÔNG
NGHIỆP

PHÒNG
DÂN

SỐ &
VĂN


PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
THANH
TRA

CHI CỤC
TK CÁC
HUYỆN,
T. PHỐ

Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy, Cục Thống kê tỉnh Hà Giang được tổ
chức thành hệ thống ngành dọc 2 cấp theo đơn vị hành chính, đảm nguyên tắc
tập trung thống nhất.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Cục Thống kê tỉnh Hà Giang được
thể hiện như sau:
Cục trưởng Cục Thống kê: chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê, Tỉnh ủy – HĐND – UBND tỉnh Hà Giang về mọi hoạt động của
cơ quan Thống kê theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được Tổng cục trưởng

9



Tổng cục Thống kê phân cấp cho Cục trưởng Cục Thống kê các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Tổ chức thực hiện chương trình công tác do Tổng cục Thống kê và nhiệm
vụ do Tỉnh ủy – HĐND – UBND tỉnh giao. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Cục Thống kê theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. Có trách
nhiệm giải quyết những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách đối với cán bộ
công chức, viên chức thuộc Cục Thống kê tỉnh quản lý.
Phó cục trưởng: giúp việc cho Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng về nhiệm vụ được giao, phân công hoặc ủy quyền, đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của ngành, của tỉnh và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Thay mặt Cục trưởng điều hành hoạt động của cơ quan khi được Cục
trưởng ủy quyền bằng văn bản hoặc nghị quyết cuộc họp. Báo cáo Cục trưởng
kịp thời những nội dung cần thiết nhấtt hoặc những kết luận của hội nghị có liên
quan đến ngành, cơ quan để tổ chức thực hiện. Tại hội nghị giao ban của cơ
quan, của ngành, các Phó cục trưởng báo cáo kết quả công tác thuộc lĩnh vực
phụ trách, đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, lĩnh
vực được phân công.
Phòng thống kê Tổng hợp: Bao gồm các nghiệp vụ thống kê, tổng hợp,
tài khoản quốc gia, phương pháp chế độ, thi đua và xây dựng chương trình công
tác tháng, quí.
Phòng thống kê Nông nghiệp: Bao gồm các nghiệp vụ thống kê nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Phòng thống kê Thương mại : Bao gồm các nghiệp vụ thống kê thương
mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch, giao thông, bưu điện, giá cả và dịch vụ xuất
nhập khẩu.
Phòng thống kê Dân số – Văn xa: Bao gồm các nghiệp vụ thống kê dân
số, lao động, mức sống xã hội, môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế.

10


Phòng thống kê Công nghiệp và XDCB: Bao gồm các nghiệp vụ thống kê
về công nghiệp và xây dựng cơ bản, vốn đầu tư.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Bao gồm các nghiệp vụ về tổ chức cán bộ,
đào tạo, hành chính, quản trị và tài vụ cơ quan.
Phòng Thanh tra: Đảm nhiệm các nghiệp vụ thanh tra, phương pháp chế
độ, thi đua khen thưởng, công nghệ thông tin và kế hoạch hằng năm.
Chi cục Thống kê cấp huyện: được tổ chức thành hai bộ phận, gồm:Bộ
phận Tổng hợp; Bộ phận Thống kê Nghiệp vụ. Người đứng đầu bộ phận do lãnh
đạo Chi cục phụ trách kiêm nhiệm.


Mối quan hệ công tác giữa lanh đạo với tổ chức Đảng và các tổ chức

đoàn thể
Thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo, thủ trưởng trực tiếp quản lý và
điều hành mọi hoạt động của cơ quan theo chế độ thủ trưởng, các tổ chức đoàn
thể trong cơ quan có trách nhiệm vận động đoàn viên, hội viên thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo Cục phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức đoàn thể thường
xuyên phổ biến, truyền đạt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước tới toàn thể cán bộ công chức, viên chức toàn ngành.
Lãnh đạo Cục tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể hoạt
động nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Lãnh đạo các tổ chức
đoàn thể có trách nhiệm và được tham gia vào các công việc của ngành khi Cục
trưởng triệu tập.



Mối quan hệ công tác giữa lanh đạo Cục với các phòng, cơ quan Cục và

Chi cục Thống kê cấp huyện
Lãnh đạo Cục chỉ đạo mọi hoạt động công tác của các phòng tại cơ quan
Cục thông qua các trưởng phòng theo chương trình công tác hàng tháng, quí,
năm và nhiệm vụ công tác đột xuất do Tổng cục Thống kê và tỉnh giao. Định kì
lãnh đạo phòng phải báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của phòng và những

11


kiến nghị cần thiết với lãnh đạo Cục phụ trách. Những vấn đề đã được lãnh đạo
Cục kết luận hoặc cho ý kiến, lãnh đạo phòng phải nghiêm túc thực hiện.
Lãnh đạo Cục chỉ đạo các hoạt động công tác của Chi cục Thống kê cấp
huyện thông qua chương trình công tác hàng tháng, quí, năm và các nội dung đã
được tới lãnh đạo các Chi cục. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng
mắc bất cập cần báo cáo thông qua lãnh đạo phòng chuyên môn nghiệp vụ kịp
thời. Nếu những vấn đề quan trọng liên quan tới công tác tổ chức cán bộ , chế
độ chính sách,... phải báo cáo bằng văn bản, lãnh đạo Cục sẽ trả lời bằng văn
bản trong thời gian sớm nhất.


Mối quan hệ công tác giữa các phòng cơ quan Cục
Quan hệ giữa các phòng thuộc cơ quan Cục là quan hệ hợp tác, cộng

đồng trách nhiệm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các phòng, bộ phận hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Giữa các phòng có trách nhiệm tạo điều kiện và cung cấp cho
nhau những thông tin có liên quan đến xử lý, tổng hợp các báo cáo chuyên
ngành, các báo cáo tổng hợp, phân tích và báo cáo về dự án, đề án... Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ nếu phát sinh những vấn đề liên quan đến các phòng,

bộ phận khác ( ngoài chương trình công tác được giao ) phái báo cáo xin ý kiến
lãnh đạo Cục để chỉ đạo xử lý kịp thời.
Các phòng nghiệp vụ chuyên ngành khi hoàn thành các báo cáo theo
nhiệm vụ được giao đồng thời phải giữ lại 01 bản cho phòng Tổng hợp để làm
báo cáo chung của Cục. Ngược lại phòng Tổng hợp có trách nhiệm cung cấp
các thông tin chung hoặc ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục cho các phòng nghiệp
vụ để đảm bảo tính thống nhất giữa các chỉ tiêu, nội dung yêu cầu trong báo
cáo.
Các phòng nghiệp vụ hàng quý phải có trách nhiệm lập dự toán kinh phí
theo kế hoạch công tác và nhu cầu trang thiết bị tài sản, dụng cụ phục vụ công
tác của phòng gửi cho phòng Tổ chức – Hành chính để tổng hợp trình lãnh đạo
xem xét phê duyệt.

12


Trong trường hợp cần phải đánh máy, nhân bản báo cáo, cán bộ nghiệp
vụ chuyển đến phòng Tổ chức – Hành chính ( bộ phận văn thư ) đánh máy,
nhân bản và giao Văn thư gửi đi. Khi có hội nghị các phòng phải trao đổi trực
tiếp với phòng Tổ chức – Hành chính về thời gian, địa điểm, số lượng đại biểu,
các nhu cầu phục vụ hội nghị để có kế hoạch bố trí. Trong quá trình hội nghị có
vấn đề phát sinh, phòng nghiệp vụ cùng với phòng Tổ chức – Hành chính bàn
bạc giải quyết, nếu quá quyền hạn phải báo cáo lãnh đạo Cục xem xét giải
quyết.


Mối quan hệ công tác giữa các Chi cục Thống kê
Quan hệ giữa các Chi cục Thống kê cấp huyện với các phòng tại cơ quan

Cục là mối quan hệ hợp tác cộng đồng trách nhiệm, tạo điều kiện thuận lợi để

cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Giữa hai bên phải thường xuyên giữ
mối quan hệ về công tác chuyên môn, tiếp nhận thông tin, hướng dẫn nghiệp vụ,
triển khai nhiệm vụ công tác, đảm bảo thông tin 2 chiều nhằm nâng cao hiệu
quả công tác theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Cục.
Chi cục Thống kê cấp huyện chịu sự quản lý hành chính và lãnh đạo về
mặt chính trị, tư tưởng của cấp ủy và chính quyền địa phương. Đồng thới Chi
cục Thống kê cấp huyện có trách nhiệm tham gia thu thập thông tin và thực hiện
các nhiệm vụ theo yêu cầu của huyện, phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành
của cấp ủy chính quyền địa phương.
Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị thuộc UBND các huyện,
thành phố trong việc phối hợp, thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin theo
nhiệm vụ của Cục Thống kê giao và sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương.
Với cấp xã, phường, thị trấn là mối quan hệ chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê, đảm bảo cho việc triển khai, tổ chức thực hiện theo đúng
phương pháp, chế độ báo cáo và điều tra thống kê quy định.
1.4 Hiện trạng nhân lực của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang

13


Hiện nay, Cục Thống kê tỉnh Hà Giang có 76 cán bộ công chức, viên
chức biên chế và gồm: Cục trưởng, 2 phó Cục trưởng và các trưởng phòng, ban,
Chi cục Thống kê cấp huyện và các cán bộ công chức công tác tại các lĩnh vực
trong Cục Thống kê tỉnh Hà Giang và 08 cán bộ hợp đồng chủ yếu làm công tác
bảo vệ, lái xe, tạp vụ…
Để thấy rõ số lượng, chất lượng của cán bộ, công chức Cục Thống kê tỉnh
Hà Giang, ta có bảng chi báo chât lượng cán bộ sau:

14



BẢNG CHỈ BÁO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CỤC THỐNG KÊ TỈNH HÀ GIANG
(Tính đến hết ngày 31/12/2012)
Ngạch, bậc lương hiện hưởng

STT

Họ và tên

Ngày tháng
năm sinh

Quê quán

Giới
tính

Dân
tộc

Đảng
viên

Chức vụ

Trình độ
Ngoại
ngữ


Đơn vị công tác
Mã ngạch

Hệ số

Thời gian
hưởng

Chuyên
môn

Chuyên ngành
đào tạo

hệ đạo tạo

Lý luận

QLNN

Tin
học

Anh
văn

A

1


2

3

4

20/4/1969

Hưng Yên

Nam

5
Kinh

1

Vũ Văn Hồng

6

Nguyễn Thị Hồng

9/5/1964

Hưng Yên

Nữ

Kinh

ĐV

3

Trần Vĩnh Nội

30/9/1964

Hà Giang

Nam

8

C.trưởng
P. cục
trưởng

BLĐ Cục

ĐV
ĐV

2

7

Tày

9


10

11

12

13

14

15

16

17

23,262

01/1/2010

Đại học

Thống kê
Tài chính - Kế
toán

Chính quy

Cao

cấp

CVC

Anh B

B

Chính quy

Cao
cấp

CVC

Anh B

B

Chính quy

Cử
nhân

CVC

Trung
cấp

CV


5,08

P. cục
trưởng

BLĐ Cục
BLĐ Cục

4,74
3,99

23,262
23.263

1/1/2011
1/2/2011

Đại học
Đại học

Tài chính - Kế
toán

4

Đỗ Đình Hoà

20/2/1954


Hà Giang

Nam

Tày

ĐV

Tr. Ph

P.TC - HC

4,98+7%

1003

1/8/2011

Trung
cấp

5

Nguyễn Thị Thiệu

17/9/1961

Hà Giang

Nữ


Tày

ĐV

P.phòng

P.TC - HC

4,06+7%

6032

1/6/2011

Trung
cấp

6

Trần Duy Trung

14/12/1955

Hà Nam

Nam

Kinh


P.TC - HC

4,03+16%

1010

1/3/2012

7

Nguyễn Thị Hoàn

21/2/1963

Phú Thọ

Nữ

Kinh

Lái xe
V.thư
-quỹ

P.TC - HC

2,98+16%

1009


1/9/2011

Sơ cấp

8

Nguyễn Thị Thực

30/10/1972

Vĩnh Phúc

Nữ

Kinh

TK Viên

P.TC - HC

3,33

23,263

1/1/2011

Đại học

Kế toán


Tại chức
Chính quy

ĐV

B

Thống kê

Tại chức

Kế toán

Chính quy

Anh B

B

Lâm nghiệp

Chính quy

Anh B

B

_

Anh B


B

CVC

Anh B

B

Lái xe

Sơ cấp

9

Nguyễn Công Thọ

8/6/1971

Hà Nội

Nam

Kinh

ĐV

Tr. Ph

P Tổng hợp


3,66

23,263

1/6/2011

Đại học

Kinh tế phát
triển

10

Vũ Thị Thanh Xuân

6/9/1967

Nam Định

Nữ

Kinh

ĐV

P.phòng

P Tổng hợp


4,65

23,263

1/8/2009

Đại học

Kinh tế giao
thông

Chính quy

Trung
cấp

_

Anh B

B

11

Lê Đức Quang

19/5/1975

Thái Bình


Nam

Kinh

ĐV

TK Viên

P Tổng hợp

3,33

23.263

1/2/2010

Đại học

Kinh tế lâm
nghiệp

Chính quy

Trung
cấp

_

Anh B


B

12

Bùi Thị Hương Trang

14/9/1983

Tuyên
Quang

Nữ

Kinh

ĐV

TK Viên

P Tổng hợp

2,34

23.263

1/2/2012

Đại học

Trồng trọt


Chính quy

_

Anh B

B

13

Phạm Sỹ Huấn

24/6/1974

Hải Dương

Nam

Kinh

ĐV

Q.Tr. Ph

P Nông nghiệp

3,99

23.263


1/12/2009

Đại học

Trồng trọt

Chính quy

CV

Anh B

B

15


14

Nguyễn Dương Hoàng

28/01/1986

Hà nội

Nam

Kinh


TK Viên

P Nông nghiệp

2,34

23.263

1/12/2012

Đại học

Lâm nghiệp xã
hội

Chính quy

_

Anh B

B

15

Nguyễn Thị Phưong

18/9/1986

Hải Dương


Nữ

Kinh

TK Viên

P Nông nghiệp

2,34

23.263

1/12/2012

Đại học

Khuyến Nông

Chính quy

_

Anh B

B

16

Nguyễn Văn Triệu


1/2/1970

Hà Nội

Nam

Kinh

TK Viên

P Nông nghiệp

3.33

23.263

1/1/2011

Đại học

Thống kê

Tại chức

_

Anh B

B


Đại học

Dân số - Lao
động

Chính quy

CVC

Anh B

B

Chính quy

_

Anh B

B

_

Anh B

C

_


Anh C

B

17

Tăng Bá Tuyên

12/4/1976

Hải Dương

Nam

Kinh

ĐV
ĐV

Tr. Ph

P. DS - VX

3,66

23.263

1/7/2011

18


Nguyễn Tuấn Hưng

12/12/1974

Hà Giang

Nam

Kinh

ĐV

TK Viên

P. DS - VX

2,34

23.263

1/9/2009

Đại học

Dân số - Lao
động

19


Nguyễn Kim Chung

25/9/1970

Hưng Yên

Nữ

Kinh

ĐV

TK Viên

P. DS - VX

3,33

23.263

1/1/2011

Đại học

Công nghệ
thông tin

Tại Chức

20


Nguyễn Thị Huyền

12/12/1982

Hà giang

Nữ

Tày

TK Viên

P. DS - VX

2,67

23.263

1/4/2010

Đại học

Kế Toán

Chính quy

21

Nguyễn T Minh Thúy


25/6/1986

Nam Định

Nữ

Kinh

TKV TC

P. DS - VX

2,06

23,265

1/9/2011

Trung
cấp

Chính quy

Nam

Tày

ĐV


Tr.P

P công nghiệp

4,65

23,263

1/1/2012

Thống kê
Tài chính - Kế
Toán

22

Nông Văn Tạ

10/7/1958

Tuyên
Quang

23

Nguyễn Thị Chung

7/5/1971

Vĩnh Phúc


Nữ

Kinh

ĐV

TK Viên

P công nghiệp

3,99

23,263

1/4/2011

24

Phạm Ngọc Trung

26/2/1968

Tuyên
Quang

Nam

Cao
lan


ĐV

Chi CP

P thương mại

3,66

23,263

25

Phạm Thắng Hoà

14/1/1954

Tuyên
Quang

Nam

Kinh

ĐV

P.phòng

P thương mại


4,65

26

Đỗ Thị Cúc

13/5/1983

Hà Nội

Nữ

Kinh

ĐV

TK Viên

P thương mại

27

Nguyễn Anh Tuấn

4/5/1985

Thanh Hóa

Nam


Kinh

TK Viên

P thương mại

28

Vũ Đình Ngọ

19/5/1955

Hà Nam

Nam

Kinh

ĐV

Chánh
TT

29

Nguyễn Văn Khẩn

12/2/1964

Hưng Yên


Nam

Kinh

ĐV

TK Viên

30
31
32

Nguyễn Văn Lù
An Văn Quân
Phạm Hồng Khai

9/9/1960
14/9/1982
1/1/1969

Hà Giang
Hà Giang
Thanh Hóa

Nam
Nam
Nam

Tày

Tày
Kinh

ĐV

Chi CT
TK Viên
TK Viên

P thanh tra
P thanh tra
CC thành phố Hà
Giang
CC thành phố Hà
Giang
CC thành phố Hà
Giang

Đại học

Trung
cấp

_

Anh B

B

Tại chức


Cao
câp

CVC

Anh B

B

Trung
cấp

CV

Anh B

B

Đại học

Quản trị kinh
doanh

Tại chức

1/12/2010

Đại học


Thống kê

Tại chức

CVC

Anh B

B

23,263

1/12/2009

Đại học

Tài chính - Kế
Toán

Tại chức

_

Anh B

B

2.67

23,263


1/9/2009

Đại học

Quản trị kinh
doanh

Chính quy

_

Anh B

B

2.67

23,263

1/9/2009

Đại học

Trồng trọt

Chính quy

_


Anh B

B

Tại chức

CVC

Anh B

B

5,42

23,263

1/6/2011

Đại học

Tài chính - Kế
Toán

Cao
Cấp

4,65

23,263


1/12/2010

Đại học

Thống kê

Tại chức

_

Anh B

B

4,65

23,263

1/7/2009

Đại học

Thống kê

Tại chức

CV

Anh B


B

2.67

23,263

1/10/2009

Đại học

Trồng trọt

Chính quy

_

Anh B

B

3,33

23.263

1/12/2010

Đại học

Nông nghiệp


Tại chức

_

Anh B

B

16


33

Vũ Thị Tuyết Mai

30/4/1984

Hà Nam

Nữ

Kinh

34

Trần Thị Lan

9/12/1985

Thái Bình


Nữ

Kinh

35
36
37
38
39
40
41

Hoàng Thanh Bình
Hoàng Đình Khánh
Vũ Đình Sơn
Vũ Thị Tường Vi
Vũ Xuân Hiện
Hoàng Thị Lân
Đỗ Hữu Lợi

19/10/1956

Hà Giang

10/10/1976

Hà Giang

8/11/1979


Thái
Nguyên

15/9/1982
11/11/1961
16/10/1959
2/7/1981

Tuyên
Quang
Nam Định
Hà Giang
Hà nội

Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam

Tày
Tày

ĐV

TKV CĐ
ĐV


Chi CT

ĐV

P.Chi
Cục

Kinh

TK Viên

Kinh
Kinh
Tày
Kinh

TKV TC

TK Viên
ĐV
ĐV
ĐV

Chi CT
TK Viên
P.Chi cục

42


Đỗ Minh Tuấn

5/2/1979

Nam Định

Nam

Kinh

43

Lê Văn Khánh

26/12/1955

Tuyên
Quang

Nam

Kinh

ĐV

Chi CT

44

Nguyễn Thị Bích Thuỷ


12/8/1963

Tuyên
Quang

Nữ

Kinh

ĐV

P.Chi cục

45
46
47
48
49
50
51

Trần Quốc Toản
Nguyễn Bảo Thắng
Vi Thị Hoàn
Vũ Thị Thanh Tú
Đinh Minh Tương
Hà Văn Quỳnh
Phạm Thanh Tùng


2/7/1974
9/10/1989
21/6/1966
20/12/1973
19/8/1964
11/2/1979
30/1/1984

Đà Nẵng
Nam Định
Hà Giang
Bắc Giang
Hà Giang
Hà Nội
Tuyên
Quang

Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam

Kinh

TK Viên

ĐV


Kinh
Tày
Kinh
Tày
Kinh
Kinh

TKV
cCĐ
TKV TC

ĐV
ĐV
ĐV
ĐV

TKV TC
T. phòng
TKV TC
TK Viên
TKV CĐ

CC thành phố Hà
Giang
CC thành phố Hà
Giang
Chi Cục huyện Quang
Bình
Chi Cục huyện Quang

Bình
Chi Cục huyện Quang
Bình
Chi Cục huyện Quang
Bình
Chi Cục huyện Bắc
Quang
Chi Cục huyện Bắc
Quang
Chi Cục huyện Bắc
Quang
Chi Cục huyện Bắc
Quang
Chi cục huyện Vị
Xuyên
Chi cục huyện Vị
Xuyên
Chi cục huyện Vị
Xuyên
Chi cục huyện Vị
Xuyên
Chi cục huyện Vị
XuyênB
Chi cục huyện Bắc

Chi cục huyện Bắc

Chi Cục huyện Bắc

Chi cục huyện Bắc



2,06

23,265

1/9/2011

Trung
cấp

Kế Toán

Chính quy

Anh B

B

2,10

23,264

1/1/2012

Cao
Đẳng

Kế toán


Liên
thông

Anh B

B

4,98

23,263

1/8/2010

Cao
đẳng

Kinh tế nông
nghiệp

1/11/2011

Cao
đẳng

Kinh tế nông
nghiệp

Chính quy

_


Anh B

B

Chính quy

_

Anh B

B

3,34

23.264

Tại chức

_
Trung
cấp

3,00

23.263

1/11/2011

Đại học


Kinh tế Nông
nghiệp

2,34

23.263

1/1/2012

Đại học

Thống kê

Tại chức

_

Anh B

B

4,65

23,263

1/3/2011

Đại học


Thống kê

Tại chức

CVC

Anh B

B

4,65

23,263

1/4/2010

Đại học

Kinh tế công
nghiệp

Tại chức

_

Anh B

B

_


Anh B

B

_

Anh B

B

CVC

Anh B

B

_

Anh B

B

3,00

23,263

1/9/2010

3,00


23,263

1/5/2011

5,76

23,262

1/1/2012

4,65

23,263

3,34
1,86
4,06

Đại học
Đại học

Kinh tế Lâm
nghiệp
Tài chính ngân
hàng

Chính quy

Trung

cấp

Chính quy

Đại học

Tài chính kế
toán

Tại chức

1/1/2009

Đại học

Thống kê

Tại chức

23,264

1/4/2011

Đại học

Kinh tế Nông
nghiệp

Chính quy


_

Anh B

B

23,265

1/1/2012

Trung
cấp

Thống kê

Chính quy

_

Anh B

B

1/8/2010

Trung
cấp

Nông nghiệp


Chính quy

23,265

Cao
cấp
Trung
cấp

_

Anh B

B

_

Anh B

B

_

Anh B

B

3,66

23,263


1/12/2010

Đại học

Thống kê

Tại chức

Trung
cấp

4,06

23,265

1/4/2011

Trung
cấp

Thống kê

Chính quy

Trung
cấp

3,00


23.263

1/1/2011

Đại học

Kinh tế lâm
nghiệp

Chính quy

_

Anh B

B

2,10

23,264

1/9/2009

Cao
đẳng

Toán tin

Chính quy


_

Anh B

B

17


52

Nguyễn Thị Thanh Vân

19/2/1990

Hà Giang

Nữ

Kinh

53

Vương Trọng Tiến

29/12/1964

Hà Giang

Nam


Tày

54
55
56
57
58
59
60
61

Vương Đức Mạnh
Vũ Thị Thu
Thèn Văn Hòa
Nguyễn Duy Dũng
Hoàng Đức Thuận
Lê Thị Thanh Mai
Đào Duy Mai
Mùng Thị Hiền

15/11/1971
28/7/1988
15/5/1983
17/9/1970
1/8/1979
9/11/1979
10/1/1987
5/11/1961


Hà Giang
Nam Định
Hà Giang
Bắc Ninh
Hà Giang
Bắc Ninh
Hà Giang
Hà Giang

Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ

Tày

TKV TC
ĐV
ĐV

Kinh

Tày

TKV TC
ĐV

ĐV

Kinh

Chi CT
P.Chi cục
TK Viên

Kinh
Giấy

TKV TC
TKV CĐ

Nùng
Kinh

Chi CT

TKV CĐ
ĐV

Chi CT

62

Nguyễn Đức Thiện

4/7/1969


Nam Định

Nam

Kinh

ĐV

TKV TC

63

Vũ Xuân Quyết

10/7/1980

Tuyên
Quang

Nam

Kinh

ĐV

TK Viên

64

Vũ Thị Diễm


21/10/1988

Hà Giang

Nữ

Kinh

ĐV

TKV CĐ

65
66
67
68
69
70

Nguyễn Văn Bình
Trần Văn Thống
Nguyễn Công Bằng
Trần Văn Đức
Nguyễn Thị Sớm
Hoàng Minh Vụ

25/3/1974

Tuyên

Quang

14/3/1976

Tuyên
Quang

24/8/1956
10/2/1983
3/6/1985
20/7/1971

Hà Giang
Vĩnh Phúc
Hà Giang
Nam Định

Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam

Kinh

ĐV

Kinh
Tày

Kinh

TKV TC
ĐV
ĐV

Tày
Kinh

Q Chi
CT

TKV TC
TK Viên
TKV TC

ĐV

Chi CT

Chi cục huyện Bắc

Chi cục huyện Hoàng
su phì
Chi cục huyện Hoàng
su phì
Chi cục huyện Hoàng
su phì
Chi cục huyện Hoàng
su phì

Chi cục huyện Xín
Mần
Chi cục huyện Xín
Mần
Chi cục huyện Xín
Mần
Chi cục huyện Xín
Mần
Chi cục huyện Quản
Bạ
Chi cục huyện Quản
Bạ
Chi cục huyện Quản
Bạ
Chi cục huyện Quản
Bạ
Chi cục huyện Yên
Minh
Chi cục huyện Yên
Minh
Chi cục huyện Yên
Minh
Chi cục huyện Yên
Minh
Chi cục huyện Yên
Minh
Chi cục huyện Đồng
Văn

Trung

cấp

Thống kê

Chính quy

_

Anh B

B

Đại học

Thống kê

Tại chức

_

Anh B

B

1/12/2010

Trung
cấp

Thống kê


Tại chức

_

Anh B

B

1/1/2012

Cao
đẳng

Thống kê

Chính quy

_

Anh B

B

Kinh tế

Chính quy

_


Anh B

B

_

Anh B

B

1,86

23,265

1/1/2012

3,99

23,263

1/9/2010

3,66

23,265

2,10

23,264


2,06

23,265

1/9/2011

Trung
cấp

3,66

23,263

1/1/2009

Đại học

Thống kê

Tại chức

3,00

23.263

1/10/2010

Đại học

Lâm học


Chính quy

_

3,00

23,263

1/1/2010

Đại học

Thống kê

Tại chức

_

Anh B

B

1/1/2012

Cao
đẳng

Kế toán


Chính quy

_

Anh B

B

CVC

Anh B

B

_

Anh B

B

2,10

23,264

5,08

23,262

1/11/2011


3,26

23,265

1/11/2010

2,67

23,263

1/9/2009

2,10

23,264

3,06

23,265

2,66

23,265

Đại học
Trung
cấp

Cao
cấp


Cao
cấp
Trung
cấp

B

Thống kê

Tại chức

Kế toán

Chính quy

Đại học

Kinh tế nông
nghiêp

Chính quy

_

Anh B

B

1/1/2012


Cao
đẳng

Kinh tế nông
nghiệp

Chính quy

_

Anh B

B

1/2/2011

Trung
cấp

Thuế

Chính quy

_

Anh B

B


1/7/2010

Trung
cấp

Thuế

Chính quy

_

Anh B

B

Thống kê

Chính quy

_

Anh B

B

3,46

23,265

1/6/2011


Trung
cấp

2,67

23,263

1/9/2009

Đại học

Trồng trọt

Chính quy

_

Anh B

B

1,86

23,265

1/1/2012

Trung
cấp


Thống kê

Chính quy

_

Anh B

B

3,33

23,263

1/1/2011

Đại học

Thống kê

Tại chức

_

Anh B

B

18



71
72
73
74
75
76

Phạm Anh Tuấn
Nguyễn Thị Tiêng
Thênh
La Văn Toản
Đặng Văn Hiếu
Nông Văn Tiến
Ma Quang Phấn

13/9/1975
25/9/1977
9/1/1981

Tuyên
Quang
Hà Giang
Hà Giang

29/4/1978

Hà Nội


30/4/1967

Tuyên
Quang

17/4/1979

Tuyên
Quang

Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam

Kinh
Tày
Tày
Kinh
Tày
Tày

ĐV
ĐV
ĐV
ĐV
ĐV
ĐV


TKV TC
Chi CP
TK Viên
Chi CP
TK Viên
TKV CĐ

Chi cục huyện Đồng
Văn
Chi cục huyện Đồng
Văn
Chi cục huyện Đồng
Văn
Chi cục huyện Mèo
Vạc
Chi cục huyện Mèo
Vạc
Chi cục huyện Mèo
VạC

3,06

23,265

1/12/2011

Trung
cấp


Thống kê
Kinh tế Nông
nghiệp

Chính quy

Đại học

Nông nghiệp

Đại học

_

Anh B

B

_

Anh B

B

Tại chức

_

Anh B


B

Chính quy

Trung
cấp

2,67

23.263

1/11/2009

2,67

23,263

1/9/2009

3,26

23,265

1/12/2010

Trung
cấp

Thống kê


Chính quy

_

Anh B

B

3,66

23,263

1/1/2011

Đại học

Thống kê

Tại chức

_

Anh B

B

2,41

23,264


1/9/2009

Trung
cấp

Thú y

Chính quy

_

Anh B

B

19


1.4.1 Phân tích hiện trạng nhân lực của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang
Nhìn vào bảng chỉ báo có thể thấy các cán bộ công chức, viên chức tại Cục
Thống kê tỉnh Hà Giang được đào tạo một cách cơ bản, trong tổng số 76 biên chế
cán bộ công chức, viên chức đang công tác thì cán bộ đạt trình độ Đại học 51người
(chiếm khoảng 67.1%), Cao đẳng là 7 người (chiếm khoảng 9.2%), Trung cấp 18
người (chiếm 23.7%). Số cán bộ đạt trình độ tin học loại B đạt 100%, trình độ
Ngoại ngữ loại B là 71 đồng chí (chiếm khoảng 93.4%), có 7 cán bộ đạt trình độ
Cao cấp lý luận chính trị (chiếm 9.2%), 12 đồng chí đạt trình trộ Trung cấp lý luận
(chiếm 15.8%), còn lại là trình độ sơ cấp về lý luận Chính trị. Số cán bộ đạt trình
độ Chuyên viên chính trình độ Quản lý nhà nước là 11 đồng chí (chiếm khoảng
14.5%), và đạt trình độ Chuyên viên trình độ quản lý nhà nước là 4 đồng chí
(chiếm khoảng 5.3%).Với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức này về cơ bản đã

phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu về trình độ cán bộ Cục theo luật định.
1.4.2 Đánh giá hiện trạng nhân lực của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang
Nhìn chung hiện trạng nhân lực của Cục Thống kê hiện nay là đảm bảo được
đúng, đủ cả về số lượng, chất lượng và đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện
tại. Đội ngũ cán bộ, công chức của Cục hầu hết đều có trình độ chuyên môn, trình
độ lý luận chính trị, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, nhiệt tình đam mê với
công việc, có độ tuổi trung bình không cao và luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước.
Với cơ cấu về cán bộ chuyên môn như hiện tại thì Cục Thống kê Hà Giang
đã bố trí được hầu hết cán bộ công chức vào các vị trí chuyên môn phù hợp với
chuyên ngành học. Bên cạnh đó thì còn một số cán bộ tuy học những ngành khác
ra nhưng cũng đã được bố trí đào tạo lớp trái ngành để có thể có đủ năng lực
chuyện môn phục vụ cho công việc được giao:
20


Nhìn vào bảng chỉ báo chất lượng cán bộ công chức, viên chức của Cục
Thống kê có thể thấy cán bộ của cơ quan Cục khá đa dạng về độ tuổi Đội ngũ cán
bộ này có thể bổ sung và hỗ trợ cho nhau rất tích cực, những cán bộ có thâm niên
công tác là những người có bề dày kinh nghiệm công tác, họ có sự tận tâm, nhiệt
huyết với công tác, họ là người giúp đỡ, hướng dẫn những cán bộ trẻ về chuyên
môn, nghiệp vụ và nhiều vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và công tác.
Tuy nhiên, số lượng cán bộ công chức, viên chức đạt trình độ Quản lí nhà
nước còn khá hạn chế. Số cán bộ công chức được theo học lớp Cao cấp và Trung
cấp lý luận Chính trị còn hạn chế. Việc bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức
được tham gia những lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có nhận thức chính trị sâu sắc phục vụ cho cuộc
sống và công việc.
1.5 Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực của Cục Thống kê tỉnh Hà

Giang
1.5.1 Những đặc điểm của cơ quan ảnh hưởng tới quá trình đào tạo
Thực tiễn trong những năm qua ngành Thống kê Hà Giang đã có nhiều nỗ
lực cố gắng, khắc phục khó khăn, hoàn thành kế hoạch thông tin Tổng cục Thống
kê giao hàng năm, đồng thời đảm bảo cung cấp ngày càng kịp thời, chính xác và
đầy đủ thông tin về tình hình kinh tế – xã hội, phục vụ hiệu quả cho công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền qua các thời kỳ và có những đóng
góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của địa phương và chung cả nước.
Tuy nhiên, nghiêm túc đánh giá công tác thống kê và hiện trạng nguồn nhân
lực của cơ quan Cục vẫn còn nhiều mặt hạn chế, trước hết là do xuất phát từ điều
kiện đặc thù của một tỉnh miền núi biên giới; địa bàn rộng; dân cư sinh sống không
tập trung, giao thông đi lại không thuận lơi; kinh tế – xã hội còn nghèo và chậm
21


phát triển; biên chế cán bộ trong hệ thống vẫn còn thiếu về số lượng, chất lượng
không đều, cán bộ có trình độ chuyên môn cao chiếm tỷ lệ thấp; thông tin thống kê
ở một số lĩnh vực còn mâu thuẫn và chưa thống nhất giữa tỉnh với huyện; công tác
phân tích, dự báo còn yếu; hạn chế trong nhân thức và sai phạm trong thực thi pháp
luật về Thống kê chậm được khắc phục…
Để khắc phục được những hạn chế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số
lương, nâng cao về chất lượng đối với thông tin thống kê của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương và chung cả nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện
đại hóa, đòi hỏi tất yếu ngành Thống kê Hà Giang phải có những đổi mới với các
giải pháp toàn diện, đồng bộ và dài hạn. Một trong những giải pháp quan trọng
nhất đó là phải nâng cao số lượng và chất lượng của cán bộ công chức, viên chức
trong toàn ngành
1.5.2 Thực trạng đào tạo cán bộ Cục Thống kê tỉnh Hà Giang
Công tác đào tạo cán bộ được lãnh đạo ngành Thống kê tỉnh Hà Giang đặc

biệt quan tâm và tạo điều kiện cho các cán bộ trong Cục và Chi cục các huyện.
Nhìn chung các cán bộ công chức, viên chức hưởng ứng rất nhiệt tình những
chương trình đào tạo mà cơ quan đã bố trí, sắp xếp. Việc đào tạo sẽ tổ chức thường
xuyên, cán bộ luân phiên đi học tập, mỗi lần có thể từ 6 đến 7 người. Chi phí cho
cán bộ đi học tập, tập huấn sẽ do Cơ quan chi trả.
Dưới đây là bảng tổng hợp thực trạng đào tạo cán bộ tại Cục Thống kê tỉnh
Hà Giang năm 2012.
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ HỌC BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC VỀ QLNN CHƯƠNG
TRÌNH CVC CỦA CỤC THỐNG KÊ TỈNH HÀ GIANG NĂM 2012
Stt Họ và Tên

Chức vụ

Đơn vị công tác

Trình độ Khóa


bồi

luận dưỡng

Chính trị

22


1

Nguyễn Thị Thiệu


2

Hành chính
Vũ Thị Thanh Xuân Phó phòng Tổng hợp

3
4
5

Phó phòng Tổ chức – Cục Thống kê

Học tại Hà

Hà Giang
Cục Thống kê Trung

Giang
Học tại Hà

Phạm Thăng Hòa

Hà Giang
cấp
Phó phòng Thương Cục Thống kê

Giang
Học tại Hà

Nguyễn Duy Dũng


mại
Hà Giang
Chi cục trưởng huyện Cục Thống kê Cao cấp

Giang
Học tại Hà

Nguyễn Đức Thiện

Xí Mần
Thống kê viên

Hà Giang
Chi cục huyện Trung

Giang
Học tại Hà

Quản Bạ

Giang

cấp

Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình đào tạo nhằm nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ công chức trong phòng. Lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh Hà
Giang đã, đang và sẽ xây dựng những kế hoạch đào tạo để tạo điều kiện, cơ hội tốt
nhất cho CBCC được đi học nâng cao, học về chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài việc cử cán bộ đi học những lớp nâng cao trình độ Quản lý nhà nước thì Cục

Thống kê tỉnh Hà Giang còn chú trọng đến việc cử cán bộ đi học những lớp nâng
cao trình độ lý luận Chính trị, giúp cho cán bộ nâng cao được trình độ chuyên môn
và bản lĩnh chính trị vững vàng.

23


DANH SÁCH CÁN BỘ ĐƯỢC CỤC THỐNG KÊ TỈNH HÀ GIANG CỬ ĐI HỌC
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2012
Stt

Họ và tên

1

Nguyễn Thị Thực

Chức vụ
TKV phòng Tổng

Trình độ chuyên môn

Trình độ lý

luận chính trị
Đại học Tại chức Sơ cấp

2 Nguyễn Thị Thiệu

hợp – Hành chính

Phó phòng Tổng

3 Lê Đức Quang

hợp – Hành chính
TKV phòng Tổng

Giao thông
Đại học Kinh tế Lâm Trung cấp

hợp
TKV phòng Văn

ngiệp
Đại học tại chức, Trung cấp

4 Nguyễn Kim Chung
5 Nông Văn Tạ
6 Nguyễn Thị Chung

hóa – Văn xã
Trưởng phòng Công
nghiệp
TKV phòng Công

Đại học Kinh tế

Trung cấp

công nghệ thông tin

Đại học Tại chức TàiCao cấp
Chính,
Đại học Tại chức

Trung cấp

nghiệp

1.5.3 Chiến lược phát triển nhân lực cho Cục Thống kê tỉnh Hà Giang
Qua đánh giá phân tích số lượng chất lượng đội ngũ cán bộ trong cơ quan,
căn cứ vào nhu câu bên trong của tổ chức, khả năng đáp ứng nhu cầu công việc
trong những giai đoạn tiếp theo. Để đảm bảo công tác hoạt động của cơ quan cần
có một kế hoạch đào tạo cụ thể trong từng giai đoạn như sau.
Chiến lược nâng cao trình độ trình độ cán bộ của Cục Thống kê tỉnh Hà
Giang từ năm 2012 – 2015:
Tổ chức cho cán bộ công chức, viên chức tham gia vào những khóa bồi
dưỡng, những khóa đào tạo nâng cao trình độ Quản lý nhà nước cũng như là những
khóa học nhằm nâng cao trình độ lý luận Chính trị.
Tổ chức cho các cán bộ có trình độ Trung cấp, Cao đẳng được đi học để
nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu công việc của cơ quan.

24


Tổ chức những lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ cấp xã, cấp huyện.
Đặc biệt chú trọng đến việc nâng cáo trình độ và quan tâm đến đời sống của cán bộ
cấp xã.
Tuyển dụng thêm nhân lực cho cơ quan nhằm đáp ứng khối lượng công việc.
Hiện giờ nhân lực của cơ quan là 84 (bao gồm cả cán bộ hợp đồng) trong khi biên
chế của Tổng cục Thống kê giao cho là 88.

Phấn đấu đến năm 2015:
+ 100% các cán bộ trưởng, phó các phòng cơ quan Cục và trưởng, phó các Chi cục
có trình độ lí luận chính trị trung cấp trở lên và có chứng chỉ quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên chính.
+ 5% số cán bộ đạt trình độ trên Đại học
+ Trên 80% cán bộ công chức viên chức có trình độ đại học và cao đẳng
đúng chuyên ngành.
Để đảm bảo thực hiện được những mục tiêu chiến lược trên đòi hỏi sự cố
gắng của của lãnh đạo cơ quan cùng với nỗ lực phấn đấu, trau dồi bản thân, sự
đoàn kết, thống nhất của mỗi cán bộ trong cơ quan Cục Thống kê tỉnh Hà Giang.
1.6 Hệ thống thông tin trong quản lý của cơ quan
Hoạt động quản lý của Cục Thống kê tỉnh Hà Giang cũng như bất cứ tổ chức
nào đều gắn liền với thông tin. Hệ thông thông tin là bộ phận quan trọng của mỗi
cơ quan tổ chức, Giúp cho quá trình hoạt động chính xác, linh hoạt, nhanh gọn.
Đảm bảo cho cơ quan hoàn thành các mục tieu đã đề ra. Hệ thống thông tin bao
gồm các yếu tố sau: Phương tiện, phương pháp, công cụ, con người và tổ chức.
+ Phương tiện: Mỗi một cán bộ trong cơ quan Cục được trang bị 1 máy tính,
riêng Chi cục các huyện thì mỗi một Chi cục 3 máy tính, đều được kết nối internet.
Mỗi một phòng đều có 1 điện thoại cố định, 1 máy in. Riêng phòng của Cục trưởng
và 2 Phó cục trưởng thì có 2 máy tính: 1 máy tính để bàn và 1 máy tính xách tay.
25


×