Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn một số kinh nghiệm dạy các yếu tố hình học lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.5 KB, 20 trang )

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình môn Toán ở tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn trong
quá trình học tập của học sinh tiểu học. Thông qua việc dạy - học Toán, giúp học
sinh phát triển năng lực tư duy một cách tích cực. Rèn cho các em kỹ năng tính
toán, thực hành đo đạc.... Từ đó các em có thể vận dụng những kiến thức và kỹ
năng đã học vào thực tế cuộc sống.
Trong Toán học, mạch kiến thức số học là trọng tâm, là hạt nhân của chương
trình. Song các kiến thức về hình học cũng gắn bó rất chặt chẽ với kiến thức số học
và đại lượng. Nó cũng có rất nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày.
Việc dạy học các yếu tố hình học cho học sinh tiểu học nói chung và cho học
sinh lớp 3 nói riêng là nhằm trang bị cho học sinh những biểu tượng chính xác về
một số hình học đơn giản và một số đại lượng hình học thông dụng. Đồng thời rèn
cho học sinh một số kỹ năng: đo độ dài các cạnh trong hình, kiểm tra góc vuông, vẽ
các hình hình học đơn giản. Từ đó giúp các em nắm được những đặc điểm cơ bản
của các hình hình học để nhận dạng hình một cách nhanh chóng, chính xác; biết
so sánh, phân biệt hình này với hình kia. Giúp các em phát triển các năng lực trí
tuệ, trí tưởng tượng không gian ( thông qua các bài tập vẽ hình, ghép hình, phân
tích tổng hợp hình....)
Để trang bị cho học sinh lớp 3 những kiến thức trên thì quả là vấn đề không
phải là dễ. Nó đòi hỏi người giáo viên cần phải nắm chắc nội dung chương trình,
các kiến thức về hình học cũng như yêu cầu cần đạt đối với từng bài. Đồng thời
phải có phương pháp và các hình thức dạy học phù hợp để tạo điều kiện cho các em
được tiếp thu kiến thức một cách tích cực, được thực hành kĩ lưỡng.
Trong thực tế nhiều năm gần đây, qua việc thăm lớp dự giờ học hỏi đồng
nghiệp, tôi thấy: một số ít giáo viên chưa xác định chắc chắn mục tiêu bài học, thao
tác vẽ hình chưa thật chính xác. Hơn nữa phần thực hành vẽ hình, ghép hình chưa
được đầu tư coi trọng, phương pháp truyền thụ cũng như cách tổ chức dạy học chưa
thật hợp lý. Do vậy một số em nắm kiến thức còn lơ mơ, chưa chắc, kĩ năng thực
hành chậm.
Là người giáo viên, trước thực trạng này, tôi nghĩ mình cần phải làm gì để
giúp các em nắm chắc được kiến thức phần hình học, tạo điều kiện cho các em


vững vàng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống cũng như vững
bước học lên lớp trên. Với mong muốn đó, tôi mạnh dạn đưa ra “ Một số kinh
nghiệm dạy các yếu tố hình học lớp 3”.
1


PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương trình Toán lớp 3, cùng với mạch kiến thức số học, giải toán có
lời văn thì mạch kiến thức hình học giúp các em phát triển năng lực trí tuệ, trí
tưởng tượng không gian. Hình học không những thể hiện trong môn Toán mà còn
được ứng dụng rộng rãi trong các môn học khác.
Hình học trong Toán 3 gồm 3 nội dung:
- Hình thành các biểu tượng hình học mới.
+ Giới thiệu góc vuông và góc không vuông.
+ Giới thiệu đặc điểm của hình chữ nhật, hình vuông.
+ Giới thiệu tâm, bán kính, đường kính của hình tròn.
+ Giới thiệu diện tích của một hình.
+ Hình thành công thức tính chu vi và diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
+ Tính chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật.
- Thực hành vẽ hình.
+ Vẽ góc vuông bằng thước thẳng và ê ke.
+ Vẽ đường tròn bằng com pa.
Đối với học sinh lớp 3 khi học các yếu tố hình học, học sinh phải nhận biết
các góc từ trực quan hình ảnh, vẽ được góc bằng thước thẳng và ê ke, nhận biết góc
vuông, góc không vuông; nhận biết các yếu tố của hình (góc, cạnh và đỉnh) và đặc
điểm của hình chữ nhật, hình vuông.
- Dựa vào đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vuông hình thành
cách tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông và bước đầu ứng dụng vào
thực tế.

- Phân biệt điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng.
- Biết sử dụng com pa để vẽ hình tròn và nắm được tâm, bán kính, đường
kính, hình tròn, thực hành vẽ và trang trí hình tròn.
Từ những kiến thức trên học sinh ứng dụng vào việc nhận dạng hình, ghép
hình, vẽ hình và giải toán có lời văn liên quan đến các yếu tố hình học.
Cụ thể: * Biểu tượng về các hình hình học.
- Nhận biết, gọi tên và nêu được một số đặc điểm của một số yếu tố hình học
như: góc vuông, góc không vuông; hình chữ nhật (có 4 góc vuông, 2 cạnh dài bằng
nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau); hình vuông (có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau);
hình tròn ( tâm, đường kính, bán kính); nhận biết điểm ở giữa 2 điểm, trung điểm
2


của một đoạn thẳng.
* Tính chu vi, diện tích của hình hình học:
- Biết tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông ( theo quy tắc)
- Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông ( theo quy tắc)
* Thực hành vẽ hình:
- Biết dùng ê ke để xác định góc vuông, góc không vuông.
- Biết dùng thước thẳng để xác định trung điểm của một đoạn thẳng cho
trước trong trường hợp đơn giản: đường thẳng vẽ trên giấy kẻ ô li, số đo độ dài
đoạn thẳng là các số chẵn (2cm, 3cm, 4cm, …)
- Biết dùng com pa để vẽ hình tròn.
- Biết vẽ đường kính, bán kính của một hình tròn cho trước (có tâm xác định)
Như vậy, muốn học sinh học tốt phần hình học của môn Toán lớp 3 thì yếu
tố quyết định là người thầy phải nắm chắc nội dung chương trình sách giáo khoa,
kiến thức cần đạt đối với từng bài. Đồng thời phải có phương pháp, cách thức tổ
chức dạy học phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh tự
chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng được kiến thức mới để luyện tập, thực hành một
cách linh hoạt.

II. THỰC TRẠNG
Qua quá trình giảng dạy, qua dự giờ thăm lớp đồng nghiệp cùng với việc tìm
hiểu nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài soạn, tôi thấy thực trạng của việc dạy nội
dung các yếu tố hình học ở lớp 3 còn bất cập ở một số điểm sau:
+ Về học sinh:
- Phần thực hành của học sinh chưa đạt hiệu quả cao: Một số em thao tác vẽ
hình còn chậm; chưa biết cách sử dụng ê ke, com pa để vẽ hình hoặc vẽ hình chưa
chính xác.
- Chưa thật nắm chắc đặc điểm của một số hình: Hình vuông ( có 4 góc
vuông và có 4 cạnh bằng nhau), hình chữ nhật ( có 4 góc vuông và có hai cạnh dài
bằng nhau, hai cạnh ngắn bằng nhau).
- Tính thực tế của học sinh còn hạn chế. Việc phát hiện những đồ vật có dạng
hình học còn chậm.
+ Về giáo viên:
- Một số giáo viên còn coi nhẹ kiến thức, chưa nghiên cứu kĩ bài trước khi
đến lớp, đôi khi chưa xác định chính xác nội dung bài dạy cần truyền đạt tới đâu,
giới hạn kiến thức ở mức độ nào, đâu là kiến thức trọng tâm của bài....Đôi lúc còn
yêu cầu quá cao đối với các em (vượt ra ngoài trình độ chuẩn).
3


Ví dụ: Khi dạy biểu tượng về góc, một số giáo viên đã yêu cầu học sinh nắm
khái niệm về góc. Trong khi đó mục tiêu của bài chỉ cần học sinh có biểu tượng về
góc qua hỉnh ảnh hai kim đồng hồ tạo thành góc, từ đó nhận biết, nêu tên góc
vuông, góc không vuông; kiểm tra góc vuông bằng ê ke. Hay khi dạy về hình tròn
đã yêu cầu học sinh xác định khái niệm hình tròn, đường tròn mà thực tế ở lớp 3
chỉ giới thiệu cho học sinh nhận dạng hình tròn cùng với tâm, bán kính, đường kính
của nó.
- Khi hướng dẫn học sinh thực hành, giáo viên đã hướng dẫn các em cách sử
dụng đồ dùng để vẽ hình hoặc vẽ góc vuông.... Song chỉ hướng dẫn một cách qua

loa, chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến các em không nắm chắc cách vẽ và vẽ chưa đúng.
- Với loại bài luyện tập hoặc thực hành, giáo viên còn coi nhẹ việc cho học
sinh được hoạt động ( tự vẽ, xếp, ghép hình, tính toán tìm ra kết quả …), đôi khi
còn làm thay các em.
- Quá trình hình thành biểu tượng ban đầu của một số yếu tố hình học như:
biểu tượng về góc vuông, góc không vuông còn hạn chế, cứng nhắc.
Qua khảo sát thực tế chất lượng đầu năm học 2012 – 2013, môn Toán của
lớp tôi chủ nhiệm cho thấy chất lượng học phần hình học thấp, tỉ lệ học sinh giỏi ít.
Cụ thể như sau:
Số học sinh
khảo sát
8

Số HS hiểu bài , thực hành
đo đạc, nhận dạng hình, kẻ,
vẽ và ghép hình tốt
4 = 50%

Số HS chưa hiểu kĩ bài và thực
hành đo đạc, nhận dạng hình, kẻ,
vẽ và ghép hình chưa tốt
4 = 50%

III. GIẢI PHÁP VÀ CÁCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp
1.1 Giải pháp 1: Khi dạy các yếu tố hình học, giáo viên cần phải xác định được:
Nội dung chương trình, các kiến thức hình học, phương pháp dạy học, kiến thức
cần đạt ở mỗi dạng bài. Đồng thời cần chú ý đến biểu tượng về hình, các kĩ năng
nhận dạng hình, vẽ hình kết hợp với việc rèn óc quan sát và trí tưởng tượng về hình
học cho các em.

1.2 Giải pháp 2: Phân loại dạng bài, tìm cách dạy cho từng dạng bài sao cho hợp
lý, giúp các em dễ hiểu, nắm kiến thức mới một cách tự nhiên, thoải mái và chắc
chắn. Từ đó các em vận dụng kiến thức mới vào luyện tập thực hành một cách linh
hoạt.
4


1.3 Giải pháp 3: Khi giới thiệu về biểu tượng hình học, giáo viên cần liên hệ thực
tế qua việc lấy thêm các đồ vật khác ngoài sách giáo khoa để giới thiệu cho phong
phú, bớt phần cứng nhắc, dập khuôn máy móc.
2. Biện pháp
2.1 Biện pháp 1: Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập
tích cực cho học sinh. Khai thác tính đặc trưng của việc hình thành, khám phá kiến
thức về nội dung các yếu tố hình học thông qua con đường “thực nghiệm” ( bằng
quan sát, đo đạc, so sánh, phân tích đơn giản rồi quy nạp, khái quát hoá.) Trên cơ
sở đó giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, đảm bảo tính tích cực cho
từng đối tượng học sinh trong lớp.
2.2. Biện pháp 2: Khi hướng dẫn học sinh thực hành sử dụng các đồ dùng học tập
để vẽ hình, vẽ góc vuông, hay kiểm tra góc vuông...., giáo viên cần tiến hành theo
các bước sau:
- Trước tiên, giáo viên cho học sinh biết về đồ dùng, cách sử dụng đồ dùng
đó như thế nào.
- Khi hướng dẫn thao tác mẫu, giáo viên cần hướng dẫn từ từ, cụ thể, rõ ràng
từng bước để các em quan sát, nắm vững cách vẽ.
- Sau khi hướng dẫn xong, giáo viên cho học sinh thao tác lại trên hình mẫu
giáo viên vừa làm.
- Cuối cùng cho học sinh thực hành vẽ hình, vẽ góc vuông hay kiểm tra góc
vuông....
2.3 Biện pháp 3: Lựa chọn cách tổ chức dạy học phù hợp đối với từng dạng bài.
Cụ thể:

* Đối với dạng bài giới thiệu về biểu tượng, khái niệm hoặc nhận dạng
hình học, giáo viên tổ chức dạy học bằng cách:
+ Khai thác từ tính trực quan tổng thể đến cụ thể chi tiết để học sinh nắm
vững và sâu sắc hơn về khái niệm.
Ví dụ: Bài Hình vuông, Hình chữ nhật. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận
dạng hình qua các yếu tố cạnh, góc bằng cách thực hành đo đạc, kiểm tra. Hay khi
dạy khái niệm diện tích và đo diện tích, giáo viên cho học sinh đo rồi rút ra quy tắc
tính, có thể liên hệ tới việc đếm số ô vuông trong các hình đã được học trước đó,…
sau đó tổng hợp đưa ra công thức tính cụ thể.
+ Trong quá trình dạy, giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan hoặc gắn với các
đồ vật trong thực tế có hình dạng hình học phù hợp để học sinh có biểu tượng hình
học phong phú và nhận biết được hình đó một cách nhanh chóng ( ví dụ: khung
5


ảnh, con tem, tờ giấy, … có dạng hình chữ nhật; viên gạch bông, mặt quân súc sắc,
khăn mùi soa có dạng hình vuông,…; Mặt đồng hồ treo tường, miệng rổ, miệng
nón có dạng hình tròn, …; hình ảnh 2 kim đồng hồ, 2 cánh quạt trần tạo thành một
góc; ê ke hoặc thước thợ mộc giúp học sinh làm quen với góc vuông....).
+ Hướng dẫn học sinh liên hệ khái niệm, kiến thức đã học với khái niệm,
kiến thức mới. (cách tính chu vi hình tứ giác ở lớp 2 đến cách tính chu vi hình chữ
nhật, hình vuông theo quy tắc ở lớp 3; khai thác khái niệm trung điểm của đoạn
thẳng ở bài trước với tâm hình tròn – trung điểm của đường kính ở bài sau; sử dụng
yếu tố góc vuông và đo độ dài đoạn thẳng để nhận biết hình chữ nhật, hình vuông,
…)
+ Cần phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh khi củng cố hiểu biết về
hình dạng các hình đã học thông qua việc quan sát, lựa chọn trong tập hợp gồm
nhiều hình (hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác, hình tứ giác, hình tròn) hoặc
hình có các góc vuông và góc không vuông.
+ Với bài luyện tập hoặc nội dung thực hành, giáo viên cho học sinh được

chủ động vẽ, xếp, ghép hình, tính toán để tìm ra kết quả…. .Tránh áp đặt hoặc làm
thay học sinh. Sau khi làm một số bài tập luyện tập thực hành có tính chất làm mẫu,
giáo viên nên đưa thêm các bài tập khác khi củng cố bài ( nếu còn thời gian) hoặc
khi dạy buổi 2 sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh để tạo hứng thú học
tập cho các em. Đặc biệt là những em khá, giỏi.
Cụ thể cách dạy với từng bài như sau:
Ví dụ: Bài “Góc vuông, góc không vuông” , giáo viên tiến hành bằng cách:
Để có “biểu tượng ” về góc giáo viên cho học sinh quan sát 2 kim đồng hồ
lúc 3 giờ, 2 giờ, 5 giờ, 2 cánh quạt trần và giới thiệu: 2 kim đồng hồ, hai cánh quạt
trần ở mỗi hình trên tạo thành 1 góc. Như vậy từ hình ảnh 2 kim đồng hồ, hai cánh
quạt trần học sinh có hình ảnh về góc.
- Giáo viên giới thiệu và cho học sinh nhận dạng góc vuông và góc không
vuông:
A
M
C

O
Góc vuông đỉnh O
cạnh OA, OB

B

P
N
Góc không vuông đỉnh P
cạnh PM, PN

E
D

Góc không vuông đỉnh
E, cạnh EC, ED

6


- Giáo viên giới thiệu: Góc vuông đỉnh O, cạnh OA, OB. Từ đó học sinh
nhận dạng được 2 góc còn lại là các góc không vuông.
- Hướng dẫn học sinh đọc tên góc.
- Học sinh tự đọc tên các góc còn lại.
- Giáo viên chốt, nhấn mạnh kiến thức.
- Học sinh lấy ví dụ một số đồ vật có dạng góc: (chóp nón, 2 cánh quạt trần,
góc nhà,…)
- Giáo viên giới thiệu ê ke, cách sử dụng ê ke để kiểm tra góc vuông.
+ Giáo viên giới thiệu: Đây là cái ê ke, ê ke dùng để kiểm tra góc vuông và
vẽ góc vuông.
+ Ê ke có dạng hình gì? Có mấy cạnh và mấy góc? ( có dạng hình tam giác,
có 3 cạnh và 3 góc)
+ Học sinh tìm góc vuông của ê ke.
+ Giáo viên giới thiệu lại và chỉ rõ góc vuông , cạnh góc vuông của ê ke:
+ Giáo viên vừa thao tác vừa hướng dẫn cách sử dụng ê ke: Đặt góc vuông
của ê ke trùng với góc cần kiểm tra, cạnh góc vuông của ê ke trùng với một cạnh
của góc cần kiểm tra. Nếu cạnh góc vuông còn lại của êke trùng với cạnh còn lại
của góc cần kiểm tra thì góc này là góc vuông.
+ Yêu cầu học sinh thao tác lại trên ví dụ giáo viên vừa làm.
+ Học sinh dùng ê ke nhận biết các góc vuông trong hình.
Lưu ý: - Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên cần qua sát, theo dõi
giúp đỡ những em học yếu để các em nắm vững hơn cách sử dụng ê ke.
- Ở bài này, nội dung chưa đi sâu vào khái niệm góc, số đo của góc, kí hiệu
góc dạng AOB.

* Khi dạy bài “Hình chữ nhật”, để giúp học sinh nhận biết được các hình
dựa theo đặc điểm về yếu tố cạnh và góc của hình, giáo viên tiến hành như sau:
- Giáo viên đưa ra hình chữ nhật ( hình vẽ mẫu trên bảng) và phát cho mỗi
em một hình chữ nhật như hình vẽ trên bảng.
A

B
B

- Yêu cầu học sinh:

D

C
O

7


A

+ Cho biết: Hình chữ nhật có mấy góc, mấy cạnh? ( 4 góc và 4 cạnh: 2 cạnh
dài, 2 cạnh ngắn)
+ Đọc tên các góc, cạnh của hình chữ nhật. O
+ Dùng ê ke kiểm tra các góc của hình chữ nhật và nêu lên nhận xét: 4 góc
của hình chữ nhật đều là góc vuông.
+ Đo độ dài 2 cạnh dài, 2 cạnh ngắn của hình chữ nhật và nêu nhận xét ( độ
dài 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau.)
+ Đọc tên các cạnh có độ dài bằng nhau.
B

+ Nhắc lại: Hình chữ nhật ABCD có: 4 góc đỉnh A, B, C, D là các góc
vuông. 4 cạnh gồm 2 cạnh dài AB, CD, 2 cạnh ngắn BC, DA, 2 cạnh dài có độ dài
bằng nhau. 2 cạnh ngắn có độ dài bằng nhau.
- Giáo viên giới thiệu: Đây là đặc điểm của hình chữ nhật.
- Hình chữ nhật có đặc điểm gì?
- Giáo viên kết luận: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, có 2 cạnh dài bằng
nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau.
- Học sinh nhắc lại đặc điểm của hình chữ nhật.
- Giáo viên giới thiệu: hai cạnh dài gọi là chiều dài hình chữ nhật, hai cạnh
ngắn gọi là chiều rộng.
- Học sinh lấy ví dụ một số đồ vật có dạng hình chữ nhật.
- Thực hành dùng ê ke và thước thẳng có chia vạch xăng ti mét để kiểm tra
và xác định hình chữ nhật.
* Với bài “Hình vuông”, giáo viên cũng tiến hành tương tự như đối với bài
hình chữ nhật. Tuy nhiên khi hình thành được đặc điểm của hình vuông giáo viên
cho học sinh so sánh đặc điểm của hình vuông và đặc điểm của hình chữ nhật có gì
giống và khác nhau để các em khắc sâu hơn nữa về đặc điểm từng hình.
* Với bài: “Điểm ở giữa – Trung điểm của đoạn thẳng”
+ Giới thiệu điểm ở giữa.
- Giáo viên đưa ra hình vẽ:
|
|
|
A

O

B

- Học sinh quan sát nhận xét 3 điểm A; O; B là 3 điểm thẳng hàng.

- Giáo viên giới thiệu: O là điểm ở giữa hai điểm A và B.
+ Giới thiệu “Trung điểm của đoạn thẳng”
8


- Giáo viên đưa ra hình vẽ minh hoạ:
3cm
3cm
|
|
A
M

|
B

- Học sinh quan sát nêu điểm ở giữa hai điểm A và B.
- Học sinh đo độ dài đoạn thẳng AM và MB và nêu nhận xét: Độ dài đoạn
thẳng AM bằng độ dài đoạn thẳng MB.
- Giáo viên giới thệu: M được gọi là trung điểm của đoạn thẳng AB.
- Giáo viên chốt kiến thức và lưu ý: M được gọi là trung điểm của đoạn
thẳng AB khi: + M là điểm ở giữa A và B.
+ Độ dài đoạn thẳng AM bằng độ dài đoạn thẳng MB.
- Lưy ý: Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, tránh nhầm lẫn giữa: điểm ở
giữa và điểm chính giữa (trung điểm ) của đoạn thẳng.
* Với bài: “Hình tròn, tâm, đường kính, bán kính”
+ Giới thiệu hình tròn:
- Giáo viên đưa ra mặt đồng hồ, miệng rổ, miệng nón và giới thiệu: mặt đồng
hồ, miệng rổ, miệng nón là hình tròn.
M

- Giáo viên đưa ra hình tròn ( vẽ sẵn)
A

B
O

- Giáo viên vừa chỉ vừa giới thiệu: Hình tròn tâm O. Đoạn thẳng đi Qua tâm
O, cắt hình tròn ở hai điểm A và B gọi là đường kính. Đoạn thẳng vẽ từ tâm O cắt
hình tròn ở điểm M gọi là bán kính.
- Yêu cầu học sinh:
+ Đọc tên tâm, đường kính, bán kính của hình tròn. ( tâm O, bán kính OM,
đường kính AB.)
+ Dùng thước có chia vạch xăng ti mét để đo độ dài đoạn OA và OB và nêu
nhận xét: OA = OB. Từ đó nhận biết: tâm O là trung điểm của đường kính AB.
+ Đo độ dài đường kính và bán kính sau đó nhận xét: Độ dài đường kính gấp
hai lần bán kính.
- Giáo viên chốt kiến thức và hướng dẫn cách vẽ hình tròn tâm O, bán kính
2cm theo các bước:
9


+ Giới thiệu com pa.
+ Lấy điểm bất kì làm tâm ( ví dụ điểm O)
+ Xác định độ dài bán kính của hình tròn bằng cách: đặt đầu nhọn của com
pa trùng với điểm O trên thước, mở dần com pa cho đến khi bút chì chạm vào vạch
số 2.
+ Đặt đầu nhọn của com pa trùng với tâm O, giữ chặt đầu nhọn và quay đầu
bút chì 1 vòng, ta được hình tròn tâm O có bán kính 2cm.
* Khi học sinh đã có khái niệm, biểu tượng hình học giáo viên cần rèn cho
học sinh kĩ năng nhận dạng, phân biệt hình. Cần phân dạng bài tập và đưa ra

cách tiến hành đối với từng dạng bài tập sao cho đạt hiệu quả.
Ví dụ: + Dạng bài tập nhận dạng hình theo yêu cầu:
Với dạng bài tập này giáo viên tiến hành như sau:
- Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân thao tác trên hình ( dùng ê ke, thước kẻ
hay com pa để đo, kiểm tra nhận biết góc theo yêu cầu). Giáo viên bao quát giúp
đỡ học sinh.
- Học sinh nêu kết quả và có thể giải thích theo cách lựa chọn hình đúng
hoặc giải thích theo hình sai.
Ví dụ: Bài 2/42 Trong các hình dưới đây:
a. Nêu tên đỉnh và các cạnh góc vuông;
b. Nêu tên đỉnh và các cạnh góc không vuông.
G

D

A

B

E

I

E

D

K

C


H

X

G

Q
M

N

P

Y

Như vậy ở bài tập trên, học sinh dùng ê ke để đo từng góc sau đó đọc tên
đỉnh và các cạnh góc vuông, góc không vuông. (Góc vuông đỉnh A cạnh AD, AC;
góc vuông đỉnh G cạnh GX, GY …).
10


Bài 1/84: Trong các hình dưới đây hình nào là hình chữ nhật?
A
B
M
N
E
G


R

S

D

C
Q
P
I
H
U
T
- Học sinh dùng ê ke và thước để đo, kiểm tra các góc và cạnh của mỗi hình,
dựa vào đặc điểm về cạnh và góc của hình chữ nhật để nhận thấy các hình chữ nhật
và nêu tên các hình chữ nhật ( MNPQ, RSTU)
Bài 1/85: Trong các hình dưới đây hình nào là hình vuông?
N
E
G
A
B
M

P

C
D

I


Q

H

Học sinh làm tương tự như bài tập 1/84.
Bài 1/111: Nêu tên các bán kính, đường kính có trong mỗi hình.
P
C
M

N
O

O

A

B

I

D
Q
Học sinh dùng thước có chia vạch xăng - ti - mét để đo độ dài các đoạn thẳng
trong hình tròn và dựa vào kiến thức đã học về hình tròn để đưa ra kết luận về tâm,
bán kính, đường kính của từng hình tròn.
+ Dạng bài tập trắc nghiệm: Cho sẵn một số tình huống trong đó có 1 tình
huống đúng, các tình huống còn lại đều sai, học sinh cần xác định tình huống
đúng/sai.

Với dạng bài tập này, giáo viên cho học sinh quan sát đo đạc, đối chiếu với
kiến thức đã học hay cắt ghép hình để nhận ra trường hợp đúng /sai sau đó khoanh
11


vào chữ đặt trước câu trả lời hoặc đánh dấu x vào ô trống.
Ví dụ: Bài tập 4/42: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Số góc vuông trong hình bên là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
- Học sinh phải dùng ê ke để đo các góc rồi khoanh vào chữ cái D.
*) Đúng ghi Đ, sai ghi S:
M
Độ dài đoạn thẳng OC dài hơn độ dài đoạn thẳng
OD.
C

O

D

Độ dài đoạn thẳng OC ngắn hơn độ dài đoạn
thẳng OM.
Độ dài đoạn thẳng OC bằng 1/2 độ dài đoạn
thẳng CD.

- Học sinh dựa vào kiến thức đã học về mối quan hệ giữa bán kính và đường
kính để tìm ra đáp án đúng ( đáp án thứ 3), đáp án sai ( đáp án 1 và 2).

+ Dạng bài tập gấp, cắt, ghép hình.
Bài tập 3/43: Hai miếng bìa nào có thể ghép lại được 1 góc vuông như hình
A hoặc hình B?
1
2
A

3

B

4

Học sinh quan sát tìm ra đáp án đúng.
Bài tập 4/43: GÊp m¶nh giÊy theo h×nh ®Ó ®îc gãc vu«ng.
- Học sinh tự gấp theo yêu cầu và kiểm tra lại.
Bài tập 3/150: So sánh diện tích hình A với diện tích hình B

A

B
12


Hc sinh cú th so sỏnh din tớch ca 2 hỡnh bng cỏch m s ụ vuụng hoc
ct ghộp hỡnh tam giỏc thnh hỡnh vuụng so sỏnh v ngc li.
+ Dng bi tp thc hnh v hỡnh:
hc sinh v c cỏc hỡnh, giỏo viờn phi rốn cho hc sinh k nng s
dng dựng (ờ ke, com pa, thc) v hỡnh. Nhng li hc sinh thng mc khi
thao tỏc trờn dựng nh: t gúc vuụng ca ờ ke cha ỳng; gi thc khụng

cht, hay b lch; cm com pa khụng ỳng cỏch dn n cỏc hỡnh v khụng ỳng.
Nh vy khi dy giỏo viờn cn chỳ ý ti cỏc li ny ca hc sinh sa cho cỏc
em.
Vớ d: Bi 1a/42: Dùng ê ke để vẽ :
B
- Gúc vuụng nh O; cnh OA, OB (theo mu)
- Gúc vuụng nh M; cnh MC, MD

A

O

Vi bi ny, giỏo viờn cn hng dn mu mt cỏch k cng, c th: t gúc
vuụng ca ờ ke trựng vi nh cho trc sao cho 2 cnh gúc vuụng cũn li ca ờ ke
trựng vi 2 cnh ó cho.
+ Hc sinh thc hnh dựng ờ ke v gúc vuụng nh M cnh MC, MD.
C

M

M

D

C

C

M


D

D

Bi 2/ 43: Dùng ê ke để vẽ góc vuông
A

B

C

Giáo viên cần hng dn mu mt bi. Lu ý học sinh đặt đỉnh góc vuông của
ê ke trùng với điểm cho trớc, một cạnh góc vuông của ê ke trùng với cạnh cho trớc,
dùng thớc vạch theo cạnh góc vuông còn lại của ê ke.
3) a. Kẻ thêm một đoạn thẳng để đợc hình chữ nhật.

13


Học sinh dựa vào đặc điểm của hình chữ nhật để vẽ.
b) Kẻ thêm một đoạn thẳng để được hình vuông.

Học sinh dựa vào đặc điểm của hình vuông để vẽ hình vuông.
4) Xác định trung điểm của đoạn thẳng CD.




C
D

Học sinh dùng thước có chia vạch xăng ti mét để xác định trung điểm của
đoạn thẳng.
* Đối với dạng bài hình thành công thức tính chu vi, diện tích một hình,
giáo viên tiến hành theo các bước:
Mỗi bài học thường thực hiện 3 bước:
+ Bước 1: Xây dựng (hình thành) quy tắc.
+ Bước 2: Nắm được (học thuộc) các quy tắc.
+ Bước 3: Vận dụng các quy tắc vào các bài luyện tập thực hành.
Ví dụ: Với bài “Chu vi hình chữ nhật”
+ Bước 1: Từ hình chữ nhật chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm giáo viên yêu
cầu
học sinh tính tổng độ dài các cạnh của hình chữ nhật: 4 + 3 + 4 + 3 = 14 (cm)
+ Giáo viên giới thiệu: chu vi hình chữ nhật chính bằng tổng độ dài các
cạnh.
14


+ Cho học sinh nhắc lại đặc điểm của hình chữ nhật (2 cạnh chiều dài bằng
nhau, 2 cạnh chiều rộng bằng nhau)
+ Dựa vào đặc điểm hình chữ nhật, học sinh tìm cách tính khác. (4 + 3) x 2
= 14 (cm). Đây chính là cơ sở để hình thành quy tắc tính chu vi hình chữ nhật.
+ Bước 2: Cho học sinh nắm quy tắc:
- Giáo viên giúp học sinh nhận thấy 4 và 3 là số đo của chiều dài và chiều
rộng.
- Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm như thế nào? ( lấy Chiều dài + Chiều
rộng rồi nhân 2.
- Giáo viên kết luận: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng
với chiều rộng rồi nhân 2 ( cùng đơn vị đo)
- Học sinh đọc lại quy tắc.
+ Bước 3: Vận dụng quy tắc để giải làm bài tập.

- Bài “Chu vi hình vuông” giáo viên tiến hành tương tự như đối với bài chu
vi hình chữ nhật.
- Bài “Diện tích hình chữ nhật”
+ Bước 1: Xác định diện tích hình chữ nhật:
- Giáo viên đưa ra hình chữ nhật có chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm.
- Giáo viên vừa nói vừa thao tác ( chia hình chữ nhật thành 12 ô vuông, mỗi
ô vuông có diện tích 1cm2 .
4cm
1cm2
3cm

- Hình chữ nhật có bao nhiêu ô vuông? ( 12 ô vuông)
- Làm cách nào em biết số ô vuông trong hình chữ nhật?
- Giáo hướng dẫn giúp học sinh đi đến kết luận: Lấy 4 × 3 = 12 ô vuông
- Giáo viên giới thiệu: Mỗi ô vuông có diện tích 1cm 2. Vậy diện tích của
hình chữ nhật là bao nhiêu? (12 cm2 )
+ Bước 2: Tìm quy tắc tính diện tích hình chữ nhật.
- Nêu số đo chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật?
- So sánh các thừa số 4 và 3 trong phép nhân 4 x 3 với chiều dài và chiều
rộng hình chữ nhật.
15


- Nêu cách tính diện tích hình chữ nhật theo số đo chiều dài và chiều rộng.
- Giáo viên kết luận cách tính diện tích hình chữ nhật: lấy chiều dài nhân với
chiều rộng ( cùng đơn vị đo).
+ Bước 3: Vận dụng quy tắc làm bài tập 1, 2, 3
- Học sinh nhắc lại cách tính diện tích hình chữ nhật và vận dụng vào làm
các bài tập phần luyện tập.
Với các bài toán có nội dung hình học được lồng trong mạch kiến thức “Dạy

học giải toán có lời văn” (Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông), bên
cạnh kiến thức về hình học, giáo viên cần rèn kĩ năng giải toán có lời văn theo các
bước sau:
+ Bước 1: Đọc kĩ đề, xác định yêu cầu của đề.
+ Bước 2: Phân tích đề, tìm hướng giải.
+ Bước 3: Trình bày bài giải
+ Bước 4: Kiểm tra lời giải và đáp số.
3. Dạy thực nghiệm
Tôi đã tiến hành soạn và dạy 1 bài.
Tiết 87: CHU VI HÌNH VUÔNG
I. Mục tiêu:
Giúp HS: - Biết cách tính chu vi hình vuông
- Vận dụng quy tắc để tính chu vi một số hình có dạng hình vuông
II. Đồ dùng dạy học:
- Vẽ sẵn 1 hình vuông có cạnh 3dm.
III. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ:
- Yêu cầu học sinh tính chu vi hình tứ
giác ABCD có cạnh 4cm
2. Dạy bài mới: Giáo viên giới thiệu bài
Hoạt động 1: Hướng dẫn xây dựng
công thức tính chu vi hình vuông
- Giáo viên vẽ lên bảng hình vuông - Học sinh: 3 + 3 + 3 + 3 =12 (dm)
ABCD có cạnh là 3dm và yêu cầu học
sinh tính tổng số đo các cạnh của hình
vuông.
16



- Giáo viên giới thiệu: Chu vi hình
vuông chính bằng tổng độ dài các cạnh
của hình vuông.
- Yêu cầu học sinh dựa vào đặc diểm - Học sinh: 3 x 4 =12 (dm)
của hình vuông để tính chu vi hình
vuông theo cách khác.
- Trong phép tính 3 x 4 = 12, 3 là gì? - 3 là độ dài cạnh của hình vuông
4 là gì? 12 là gì?
ABCD. 4 là 4 cạnh; 12 là chu vi hình
vuông.
- Vậy muốn tính chu vi hình vuông ta - Muốn tính chu vi hình vuông ta lấy độ
làm như thế nào?
dài 1 cạnh nhân với 4
Kết luận: Muốn tính chu vi hình - Nhắc lại cách tính chu vi hình vuông.
vuông ta lấy độ dài 1 cạnh nhân với 4
* Hoạt động 2: Luyện tập - Thực
*Bài 1: Yêu cầu học sinh đọc đề
- Viết vào ô trống ( theo mẫu)
- Giáo viên kẻ bảng như sách giáo Cạnh
8cm
12cm
hình
khoa.
8 × 4 = 32(cm) 12 × 4 = 48 (cm)
vuông
- Giáo viên hướng dẫn làm một cột
Chu vi
- Cho học sinh tự làm bài các cột còn
hình

8 × 4 = 32(cm) 12 × 4 = 48 (cm)
lại sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài
vuông
của nhau
- Chữa bài và cho điểm học sinh
- Đọc đề bài
*Bài 2: Gọi 1học sinh đọc đề bài
- Muốn tính độ dài đoạn dây ta làm như - Ta tính chu vi của hình chữ nhật có cạnh là
10 cm.
thế nào ?
- làm vào vở, 1 em lên bảng làm
- Yêu cầu học sinh làm bài
Đoạn dây đó dài là:
10 x 4 = 40 (cm)
Bài 3: Treo bảng phụ có vẽ sẵn hình
như sách giáo khoa.
- Đọc đề bài
- Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ
- Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta - Học sinh quan sát hình vẽ.
- Ta phải biết được chiều dài và chiều
phải biết được điều gì?
rộng của hình chữ nhật.
- Hình chữ nhật có chiều rộng là bao - Chiều rộng hình chữ nhật chính là độ
17


nhiêu?
- Chiều dài hình chữ nhật mới như thế
nào so với cạnh của viên gạch hình
vuông?

- Vậy muốn biết chiều dài hình chữ
nhật ta làm như thế nào?
- Yêu cầu 1 em lên bảng làm, ở dưới
làm vào vở.

dài cạnh viên gạch hình vuông
- Chiều dài của hình chữ nhật gấp 3 lần
cạnh của viên gạch hình vuông

- Cạnh viên gạch hình vuông nhân 3
Bài giải
Chiều dài của hình chữ nhật là:
20 x 3 = 60 (cm)
Chu vi của hình chữ nhật là:
(60 + 20) x 2 = 160 (cm)
* Bài 4:
Giải:
- Cho học sinh thực hành đo độ dài các
Chu vi của hình vuông MNPQ là:
cạnh của hình vuông trong sách giáo
3 x 4 = 12 (cm)
khoa và tính chu vi hình vuông vừa đo.
Đáp số: 12 cm
- Lưa ý HS đo cho chính xác.
- Yêu cầu học sinh tự làm bài
* Hoạt động 3 : Củng cố, dặn dò
- Học sinh: Muốn tính chu vi hình
- Yêu cầu học sinh nhắc lại cách tính
vuông ta lấy độ dài 1 cạnh nhân với 4.
chu vi hình vuông.

- Về nhà làm bài 1, 2, 3/99 VBT
IV. KIỂM NGHIỆM ( KẾT QUẢ THỰC HIỆN ).
Sau một thời gian áp dụng cách làm trên cho học sinh lớp 3 năm học 20122013, tôi tiến hành khảo sát và thu được kết quả:
Số học
Số HS hiểu bài , thực hành đo
Số học sinh chưa hiểu kĩ bài và
sinh
đạc, nhận dạng hình, kẻ, vẽ và thực hành đo đạc, nhận dạng hình,
khảo sát
ghép hình tốt
kẻ, vẽ và ghép hình chưa tốt
8
7 = 87,5%
1 = 12,5%
Như vậy với cách làm trên tôi thấy: tỉ lệ học sinh hiểu bài, thực hành vẽ
hình, kiểm tra hình.... tốt được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên vẫn còn một số ít các em
chưa thật hiểu bài, thực hành chưa tốt hi vọng dần dần các em sẽ tiến bộ hơn.

PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN:
Qua quá trình áp dụng kinh nghiệm dạy các yếu tố hình học lớp 3, bản thân
tôi nhận thấy việc nắm vững kiến thức, mục tiêu bài dạy, lựa chọn phương pháp và
18


cách thức tổ chức dạy học trong giờ học Toán ở lớp 3 nói chung và khi dạy về các
yếu tố hình học ở lớp 3 nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi
nó không những giúp giáo viên truyền đạt kiến thức một cách hệ thống, đúng trọng
tâm bài mà còn giúp học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thực một cách nhẹ nhàng,
thoải mái. Đồng thời kích thích trí tưởng tượng, rèn kĩ năng kẻ, vẽ, ghép hình; phát

huy tính tự lập, sáng tạo của học sinh trong thực hành.
Như vậy để nâng cao chất lượng dạy Toán lớp 3 nói chung và nội dung phần
hình học lớp 3 nói riêng thì giáo viên cần phải:
- Lựa chọn, kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp, cách thức tổ chức dạy học
sao cho phù hợp với nội dung và yêu cầu cần đạt của từng dạng bài. Đồng thời phải
dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập, giúp học sinh tích
cực, chủ động, sáng tạo trong thực hành.
- Phải khai thác bài học từ tính trực quan tổng thể đến cụ thể chi tiết. Sử
dụng đồ dùng trực quan hoặc gắn với các đồ vật trong thực tế có hình dạng hình
học phù hợp. Tổ chức cho học sinh liên hệ khái niệm, kiến thức đã học với khái
niệm, kiến thức mới.
- Những bài có nội dung luyện tập, giáo viên tổ chức cho học sinh tự thao
tác trên hình để tìm ra kết quả, tránh áp đặt hay làm thay học sinh. Chú trọng rèn kĩ
năng kẻ, vẽ hình cho các em.
II. ĐỀ XUẤT
Những vấn đề tôi nêu ra không ngoài mong muốn được trao đổi cùng đồng
nghiệp, góp phần bé nhỏ vào phong trào "Dạy tốt - Học tốt". Rất mong sự đóng góp
của đồng nghiệp để vấn đề tôi nêu ra được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Bá Thước, ngày 18 tháng 5 năm 2013
( xác nhận)
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Lê Thị Mười
PHỤ LỤC
Nội dung


Trang

19


Phần A: Đặt vấn đề
Phần B: Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng
III. Giải pháp và cách tổ chức thực hiện
1. Giải pháp
2. Biện pháp
3. Dạy thực nghiệm
IV. Kiểm nghiệm ( kết quả thực hiện)
Phần C: Kết luận và đề xuất
I. Kết luận
II. Đề xuất

1
2
2
3
4
4
5
16
18
20
20
20


20



×