Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Đánh giá quy trình giao nhận nhập khẩu hàng nguyên container

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.94 KB, 62 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Trải qua bốn năm học tập tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam, ngày hôm
nay với kết quả này, con xin chân thành cảm ơn bố mẹ đã tạo điều kiện tốt nhất cho
con học tập để có một tương lai tươi sáng hơn.
Cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã chỉ bảo, dạy dỗ, tận
tâm với sinh viên để trang bị cho chúng em những kiến thức đầy đủ và thiết thực
nhất để có thể vận dụng trong cuộc sống cũng như trong công việc sau này. Qua
đây em cũng xin cảm ơn thầy Lê Thành Luân đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Thầy đã thúc giục, tạo động lực và giúp sửa những thiếu sót trong bài viết của em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh chị phòng kinh doanh của
công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại ( Transco ) đã tạo điều kiện cho em
được thực tập, học hỏi kinh nghiệm thực tế, áp dụng những kiến thức đã được học
vào thực tiễn để em có cơ sở hoàn thành đề tài khóa luận này.
Tuy có sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô cũng như phía công ty cổ phần
dịch vụ vận tải và thương mại ( Transco ) nhưng do hiểu biết thực tế còn có hạn,
các trình bày vấn đề còn chưa hoàn thiện do đó em rất mong nhận được sự góp ý,
nhận xét, đánh giá từ các thầy cô để em được hoàn thiện nhất khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thanh Tâm
[1]


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài tốt nghiệp do tôi thực hiện. Những kết quả số liệu


trong bài khóa luận này được thực hiện tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải và
thương mại Transco và không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thanh Tâm

[2]


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

D/O : Delivery Order - Lệnh giao hàng
B/L: Bill of Lading – Vận đơn đường biển
FCL: Full Container Load – Hàng nguyên container
LCL: Less than a Container Load – Hàng lẻ
N/A: Notice of Arrival
CONT: Container
C/O : Certificate of Origin
GTGT: thuế giá trị gia tăng
XNK: xuất nhập khẩu
L/C : Letter of Credit – Thư tín dụng
P/L : Packing List – Phiếu đóng gói hàng hóa
HQ: Hải quan

[3]



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Quá trình thay đổi vốn điều lệ lần 1

25

Bảng 2.2

Quá trình thay đổi vốn điều lệ lần 2

26

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 - 2015

32

[4]



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng đã có những
bước vươn mình mạnh mẽ. Với cơ hội là Việt Nam tham gia vào các tổ chức, hiệp
hội, diễn đàn kinh tế lớn trên thế giới như WTO, TPP,.. các doanh nghiệp Việt Nam
ngày càng có nhiều cơ hội mở rộng giao lưu buôn bán, học hỏi, tăng cường hợp tác
kinh tế để kinh tế đất nước ngày càng phát triển đi lên.
Cùng với việc mở rộng giao lưu kinh tế thế giới, ngành xuất nhập khẩu cũng
phát triển, kéo theo một ngành dịch vụ phát triển theo đó là logistics mà hoạt động
giao nhận là một hoạt động trong chuỗi cung ứng đó. Do vậy, ngày nay có rất
nhiều những công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hình thành, cùng với bộ
phận giao nhận trong các công ty xuất nhập khẩu hoạt động tích cực và đóng vai trò
quan trọng.
So với các quốc gia trên thế giới, hoạt động giao nhận ở Việt Nam còn non
trẻ. Tuy vậy các công ty giao nhận Việt Nam đang ngày càng chứng tỏ được sự phát
triển và hoạt động hiệu quả nhưng vẫn không tránh khỏi những khâu trong quy
trình giao nhận còn rườm rà, lãng phí thời gian và chi phí do vấn đề trang thiết bị
và con người.
Trước tình hình đó, các công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận từng
bước cải tiến cũng như hoàn thiện hoạt động giao nhận của mình để giải quyết
những tồn tại, tối ưu quy trình giao nhận để mang lại hiệu quả hoạt động tốt nhất và
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại cũng nằm trong số đó. Để tìm hiểu
rõ hơn những yếu kém và đánh giá những hoạt động mà công ty đã và sẽ thực hiện,
5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

em đã chọn đề tài “ Đánh giá quy trình giao nhận nhập khẩu hàng nguyên
container bằng đường biển tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại
Transco”.
2) Đối tượng, mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quy trình giao nhận nhập khẩu hàng hóa bằng đường
biển
Mục đích nghiên cứu:
Tổng hợp lý thuyết về giao nhận nói chung và giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển nói riêng.
Đánh giá quy trình giao nhận nhập khẩu hàng hóa nguyên container
bằng đường biển.
Đề xuất những giải pháp để cải tiến quy trình giao nhận hàng hóa bằng
đường biển.
3) Nội dung nghiên cứu
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại.
Tìm hiểu những giải pháp công ty đã đề ra để cải tiến quy trính giao nhận tại
công ty.
4) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: tập trung số liệu và xử lý số liệu, phân tích, đối chiếu,
so sánh.

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phương pháp chuyên gia: tham khảo hướng dẫn của thầy hướng dẫn, các tài
liệu của các chuyên gia trong lĩnh vực giao nhận.
5) Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 2: Đánh giá quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị cải tiến quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển.

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, Việt Nam ( các công ước về vận đơn, vận tải , công ước về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế…), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Việt Nam về giao nhận vận tải, các loại hợp đồng và L/C… thì mới đảm bảo quyền
lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường
biển, ký tại Brussels ngày 25/08/1924.
Nghị định sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về
vận đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
1978.
Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
Bộ luật hàng hải 1990.

Luật Hải quan 2014.
Luật thương mại năm 2005.
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn
trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics.
8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2 Tổng quan về giao nhận hàng hóa.
1.2.1 Khái niệm giao nhận, người giao nhận và một số khái niệm cơ bản.
Buôn bán hàng hóa quốc tế có đặc điểm cơ bản và nổi bật là người mua và
người bán ở các quốc gia khác nhau do đó phải thông qua vận tải hàng hóa quốc tế
để vận chuyển hàng hóa từ tay người bán đến tay người mua, dẫn đến giao nhận
hàng hóa trở nên quan trọng trong điều kiện vận tải hàng hóa cũng như buôn bán
quốc tế ngày càng phát triển như hiện nay.
Giao nhận vận tải (hay freight forwarding) hiện nay có rất nhiều định nghĩa
khác nhau. Theo quy tắc thông nhất về dịch vụ giao nhận vân tải của Liên đoàn
quốc tế của các Hiệp hội của các nhà giao nhận vận tải thì:
“Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư
vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở
những vẫn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích
chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan
đến hàng hóa.”
Theo sự phối hợp của FIATA và Hiệp hội châu Âu và các dịch vụ giao nhận,
vận tải, hải quan và logistics thì:
“ Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến chuyên chở ( được thực
hiện bởi một hoặc nhiều dạng phương tiện vận tải), gom hàng, lưu kho, xếp dỡ,

đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên
quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề
hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua
bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa.
9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Dịch vụ giao nhận bao gồm cả dịch vụ logistics cùng với công nghệ thông tin hiện
đại liên quan chặt chẽ đến qua trình vận tải, xếp dỡ hoặc được lưu kho bãi, và
quản lý chuỗi cung ứng trên thực tế. Những dịch vụ này có thể được cung cấp để
đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp.”
Đặc điểm của hoạt động giao nhận vận tải:
Là một loại hình dịch vụ nên hoạt động giao nhận có những đặc điểm chung
của các loại hình dịch vụ khác đó là hàng hóa vô hình, khó tiêu chuẩn hóa, đánh giá
chất lượng đồng nhất, sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, chất lượng của dịch vụ
phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của khách hàng.
Tuy nhiên loại hình này có những đặc điểm riêng biệt, đó là:
Dịch vụ vận tải hàng hóa không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi đối
tượng vận chuyển mà chỉ làm thay đổi đối tượng về mặt địa lý. Hoạt động này tác
động tích cực đến đời sống và tăng thu ngoại tệ cho một quốc gia.
Hoạt động này mang nhiều tính thụ động do phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như nhu cầu của khách hàng, quy định của người vận chuyển, quy định về pháp
luật, thể chế của các quốc gia xuất, nhập khẩu.
Do dịch vụ giao nhận hàng hóa phụ thuộc vào lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu do đó nó mang tính thời vụ. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ở các thời điểm
là khác nhau do cung cầu và nhiều yếu tố khác do đó dịch vụ giao nhận nhiều hay ít
là do lượng hàng đó quyết định.
Ngoài những công việc chính như làm thủ tục, lưu cước, mối giới, người
giao nhận cũng thực hiện những công việc khác như gom hàng, bốc xếp, phân chia

hàng do đó công việc thực hiện hiệu quả hay không phụ thuộc vào cơ sở vật chất
của người giao nhận cũng như kinh nghiệm của họ.

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người giao nhận vận tải: Người trung gian sắp xếp hoạt động vận chuyển
hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến, nhưng có tên trong nội dung người gửi hàng
(shipper) trong hợp đồng với người vận tải. Người giao nhận phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
Phải biết linh hoạt kết hợp các phương thức vận tải để đạt hiểu quả vận
chuyển tối ưu.
Nhờ dịch vụ gom hàng để tận dụng tối đa dung tích và trọng tải của
phương tiện chuyên chở
Kết hợp tốt vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ
chức liên quan như Hải quan, Cảng,…
Đẩy mạnh được hiểu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhờ hiệu
quả trong khâu giao nhận hàng hóa.
Người kinh doanh xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao
nhận để giảm chi phí xây dựng kho bãi.
Nhà xuất khẩu tiết kiệm được chi phí và nguồn lực cho bộ máy tổ chức
trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên chưa có khái niệm thống nhất về người giao nhận, do đó có thể
hiểu người giao nhận là người lo toan cho hàng hóa chuyên chở để đến tay người
mua thuận lợi, nhanh chóng và an toàn bằng cách thực hiện mọi công việc như
bảo quản, lưu kho, làm thủ tục hải quan,…
Dịch vụ giao nhận hàng hóa là “ Hành vi thương mại theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan đến giao nhận

hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ngươig làm dịch vụ giao nhận khác ( gọi chung là khách hàng )” ( Theo Luật
Thương mại Việt Nam 2005)
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa, bao gồm hai loại: Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa nội địa, khi
các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ đất nước;
Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế khi các hoạt động của doanh
nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước. Sản phẩm của doanh
nghiệp là các dịch vụ trong giao nhận ( dịch vụ giao nhận hàng hóa ) mà doanh
nghiệp giao nhận đóng vai trò người giao nhận ( Forwarder , Freight forwarding,
Forwarding agent).
Căn cứ theo Luật thương mại 2005 thì Người làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
1.2.2 Phạm vi hoạt động của người giao nhận.
Hoạt động của người giao nhận ngày nay phát triển và mở rộng hơn trước do
quá trình chuyên môn hóa diễn ra trên mọi lĩnh vực, ngành nghề. Phạm vi hoạt
động của người giao nhận bao gồm:
Môi giới hải quan: Người giao nhận thay mặt người xuất, nhập khẩu khai
báo, làm thủ tục hải quan để tiến hành thông quan hàng hóa.
Làm đại lý: Người giao nhận nhận sự ủy thác từ người chuyên chở
hoặc chủ hàng để thực hiện các công việc như nhận hàng, giao hàng, lưu kho trên
cơ sở hợp đồng ủy thác.
Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa: Khi hàng hóa được chuyển tải hoặc
quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức

chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, hoặc
giao hàng đến tay người nhận.
12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Lưu kho hàng hóa: Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất
nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê
người khác và phân phối hàng hóa nếu cần.
Người gom hàng: Trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng
rất cần thiết để biến hàng lẻ (LCL – Less than container loaded) thành hàng
nguyên (FCL – Full container loaded) để tận dụng sức chở và tiết
kiệm chi phí.
Người chuyên chở: Người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ
hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở nếu anh ta ký hợp đồng mà
không chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta sẽ là người chuyên
chở thực tế và dù là người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hóa,
không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng,
và có thể phát hành vận đơn.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO – Multimodal
Transport Operator): Cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt. MTO thực chất là người
chuyên chở, thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm với
hàng hóa.
1.2.3 Những nghiệp vụ cơ bản của hoạt động giao nhận.
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua
đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba. Dịch vụ giao nhận hàng hóa gồm bốn
loại thông dụng trên thế giới hiện nay :

Dịch vụ giao nhận

hàng hóa
13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đại diện
cho người
xuất khẩu

Đại diện cho
người nhập
khẩu

a, Ðại diện cho người xuất khẩu

Dịch vụ
hàng hóa
đặc biệt

Những
dịch vụ
khác

Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
Lựa chọn tuyến đường vận tải.
Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder Certificate of

Transport).
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các
chứng từ cần thiết.
Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá
(nếu được yêu cầu).
Chuẩn bị kho bảo quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ
với người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất
mát hay tổn thất của hàng hoá.
b, Ðại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
Nhận hàng từ người vận tải.

Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
c, Dịch vụ hàng hóa đặc biệt
Ngoài các công việc trên của khách hàng, nếu khách hàng yêu cầu người
giao nhận có thể thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến các loại dịch vụ hàng
hóa đặc biệt:
Vận chuyển hàng công trình như máy móc, thiết bị … phục vụ cho các công
trình xây dựng lớn mang tính chất quốc gia như sân bay, nhà máy lọc dầu.
Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc, giá trong những container đặc
biệt. Những loại quần áo này sau khi đến nơi sẽ được chuyển trực tiếp từ container
vào cửa hàng.
15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Triển lãm ở nước ngoài. Người giao nhận thường được người tổ chức triển
lãm giao cho chuyển chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài…
d. Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác
theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị
trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng
phù hợp…
1.2.4 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế.
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua
đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Người làm dịch vụ giao nhận khi
nhận việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên

ngành về vận tải.
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ
người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống
như đặt chỗ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn
thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận
chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v... Người giao nhận đã làm
những chức năng sau đây:
Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu
để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. Người giao
nhận khi là đại lí:
16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận
hàng hoá XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người
gửi hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với
người mua.
Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá,
chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi
của người làm công cho mình hoặc cho chủ hàng.
Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-carriage):
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ lo
liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này
sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.

Lưu kho hàng hoá (warehousing): Trong trường hợp phải lưu kho hàng
hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó
bằng phương tiện của mình hoặc thuê người khác và phân phối hàng hoá nếu cần.
Người gom hàng (consolidator): Trong vận tải hàng hoá bằng container,
dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (less than container
load - FCL) thành hàng nguyên (full container load - FCL) để tận dụng sức chở của
container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể
đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
Người chuyên chở (carrier): Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao
nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp
đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này
đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở
(contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở. Nếu anh ta trực
tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (performing carrier). Dù là
người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá. Trong trường hợp này,
người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình không
17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng và có thể
phát hành vận đơn.
Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO):
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là
vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh
VTĐPT (MTO). MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên chở theo
hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá.
1.2.5. Phân loại hoạt động giao nhận
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận quốc tế: hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hóa quốc

tế.
Giao nhận nội địa: hoạt động giao nhận chuyên chở hàng hóa trong nước.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc chở
hàng đi hoặc nhận hàng đến
Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần túy còn
bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, hoạt động kho
tàng.
Căn cứ vào phương thức vận tải:
Hàng hóa có thể được vận chuyển từ nước này sang nước khác bằng nhiều
phương thức vận tải khác nhau, tùy thuộc vào vị trí, khoảng cách giữa các quốc gia,
vào điều kiện cơ sở hạ tầng và phụ thuộc vào bản chất của hàng hóa. Theo đó, cũng
sẽ có nhiều phương thức giao nhận hàng hóa khác nhau, đó là giao nhận hàng hóa
bằng đường biển, bằng đường hàng không, bằng đường sắt hoặc đường bộ.
Vận tải hàng hóa bằng đường biển: Đây là hình thức vận tải quốc tế lâu đời
nhất, rất thích hợp với viêc chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn, cự ly vận
18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
chuyển trung bình và dài. Vận tải biển thích hợp với vận chuyển hàng hóa ngoại
thương nhờ ưu thế tuyệt đối là cước phí vận tải thấp hơn nhiều so với các phương
thức vận tải khác.
Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không: ngày nay đang được ưu chuộng
bởi tốc độ nhanh, tính linh động cao, phù hợp với việc vận chuyển hàng xa, hàng lẻ
có giá trị kinh tế cao, hàng có tính thời vụ nhưng đây cũng là phương thức vận
tải có cước phí cao nhất, đòi hỏi người điều hành có trình độ kỹ thuật cao.
Vận tải hàng hóa bằng đường sắt: Phương thức vận tải này phù hợp với việc
vận chuyển hàng hóa trong một nước và giữa các nước có chung biên giới, hàng
hóa có khối lượng lớn và số lượng nhiều. Phương thức này được áp dụng phổ

biến ở các nước phát triển, tuy nhiên, ở Việt Nam, năng lực vận tải hàng hóa của
ngành đường sắt vẫn còn yếu.
Phương thức vận tải đường bộ hay đường sông: cũng thường được sử dụng
cho hàng hóa nội địa hoặc hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các nước gần nhau, hoặc
có chung biên giới, quy mô hàng hóa vận chuyển thường nhỏ hơn.
Căn cứ vào tính chất giao nhận:
Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do người xuất nhập khẩu tự tổ chức
không sử dụng dịch vụ của người giao nhận.
Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty
chuyên kinh doanh giao nhận theo sự ủy thác của khác hàng.
1.2.6 Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan.
Người giao nhận là người nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo việc vận
chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mà trong quá trình vận chuyển hàng hóa
phải trải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ quan
chức năng. Do đó, người giao nhận cũng phải tiến hành các công việc có liên quan
đến rất nhiều bên.
19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chính phủ và các cơ quan chức năng:
Bộ thương mại.
Hải quan.
Cơ quan quản lý ngoại hối.
Giám định, kiểm dịch, y tế…
Trước hết là quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hoặc người
nhận hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Mang nhiều quốc tịch khác
nhau. Mối quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính Phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ
như: Bộ Thương mại, Hải quan, Giám định, cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch,

y tế,…
Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: đó có thể là
chủ tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác, mối quan
hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, người giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng,
người bảo hiểm.
1.3. Trình tự giao nhận hàng hoá nhập khẩu tại các cảng biển.
1.3.1 Sơ đồ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
B1: Nhận bộ chứng
từ từ khách hàng

B2: Kiểm tra bộ
chứng từ. Lấy D/O
ở hãng tàu

B3: Làm thủ tục Hải
quan, tính thuế

B6: Nhận hàng

B5: Thanh lý Hải
quan

B4: Đổi lệnh tại
cảng

B7: Kiểm tra hàng

B8: Giao hàng cho
khách hàng 20


B9: Quyết toán và trả
hồ sơ cho khách hàng


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ( Nguồn: Vận tải và Bảo hiểm –
TH.S Hà Minh Hiếu)

21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3.2. Phân tích chung quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Bước 1: Nhận bộ chứng từ từ khách hàng
Công ty nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu thông qua khách hàng là nhà
nhập khẩu để tiến hành thủ tục giao nhận hàng hóa. Chứng từ bao gồm: Giấy báo
tàu đến, Hóa đơn thương mại, Vận đơn, Phiếu đóng gói, Tài liệu kỹ thuật,...
Bước 2: Kiểm tra chứng từ
Vận đơn đường biển ( B/L): Kiểm tra những thông tin như số vận đơn, tên
người gửi hàng, tên người nhận, cảng xếp, cảng dỡ, số cont, số chì,... và đối chiếu
với thông tin trên hợp đồng.
Hóa đơn thương mại: Kiểm tra tên, địa chỉ người gửi, người nhận, số và
ngày hóa đơn, hàng hóa, số lượng, chất lượng, điều khoản thanh toán,... sau đó đối
chiếu với hợp đồng.
Phiếu đóng gói hàng hóa : Kiểm tra người gửi, người nhận, tên hàng, số
lượng, khối lượng, bao bì để đối chiếu với hợp đồng; kiểm tra số và ngày hóa đơn
để đối chiếu với hóa đơn; Kiểm tra cảng xếp, cảng dỡ để đối chiếu với vận đơn.
Tài liệu kỹ thuật: kiểm tra tên hàng, chất lượng, phân tích hàng hóa theo các

tiêu chuẩn kĩ thuật cần thiết
Sau khi kiểm tra các chứng từ nhận được sẽ lên lấy lệnh giao hàng ( D/O) tại
hãng tàu. Để lấy lệnh phải có giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu, vận đơn, giấy
báo tàu đến,... Sau khi nhận được D/O tiếp tục kiểm tra đối chiếu các thông tin như
số vận đơn, cảng đi, cảng đến, tên hàng, số tàu, tên tàu,...
Bước 3 : Làm thủ tục Hải quan và tính thuế
Công ty giao nhận mang các chứng từ cần thiết lên hải quan khu vực để làm
thủ tục thông quan hàng hóa sau khi đã truyền tờ khai trên phần mềm VNaccs/
Vcis.
Tính thuế
22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cách tính thuế nhập khẩu:
Trị giá tính thuế = giá CIF * tỉ giá hiện hành
Tiền thuế NK = trị giá tính thuế * thuế suất
Tiền thuế GTGT = giá tính thuế GTGT * thuế suất
Tổng tiền thuế = tiền thuế NK + tiền thuế GTGT + các loại thuế khác nếu có
Bước 4: Đổi lệnh tại cảng
Sau khi lấy được D/O và thông quan hàng hóa, cầm các chứng từ liên quan
xuống cảng để đổi lấy phiếu giao container. Sau đó tiến hành lấy cont tại cảng, nộp
các phí liên quan .
Bước 5: Thanh lý Hải quan
Sau khi hàng hóa không có vấn đề gì bất thường tiến hành thanh lý hải quan,
nộp các khoản phí đầy đủ để lấy hàng ra khỏi bãi.
Bước 6: Nhận hàng tại cảng
Sau khi thanh lý Hải quan tiến hành lấy hàng từ cảng để chở về kho.
Bước 7: Kiểm tra hàng hóa
Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, chất lượng, số cont, số chì đối chiếu với

thực tế hàng hóa trên hợp đồng kí kết.
Bước 8: Giao hàng cho khách hàng
Hàng hóa có thể giao nguyên cont tận kho của khách hàng hoặc giao lẻ theo
yêu cầu của khách hàng.
Bước 9: Quyết toán
Sau khi các bước đã hoàn tất tiến hành quyết toán với khách hàng để thu tiền.
1.3.3. Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng
a, Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng.
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tầu
23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ
Bản lược khai hàng hoá (2 bản)
Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
Chi tiết hầm hàng (2 bản)
Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tầu
Trực tiếp nhận hàng từ tầu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng như: Biên bản giám định hầm tầu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách
nhiệm cho tầu về những tổn thất xảy sau này.
Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt
Bản kết toán nhận hàng với tầu (ROROC)
Biên bản giám định
Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)............
Khi dỡ hàng ra khỏi tầu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan

kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải
về kho.
Làm thủ tục hải quan
Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá.
b, Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
Cảng nhận hàng từ tầu:
Dỡ hàng và nhận hàng từ tầu (do cảng làm)
Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải
cùng lập)
Ðưa hàng về kho bãi cảng
Cảng giao hàng cho các chủ hàng
24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tầu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order).
Hãng tầu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận
hàng
Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng
gói đến văn phòng quản lý tầu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại
đây lưu 1 bản D/O
Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu
xuất kho. Bộ phận này giữ 1D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
Xuất trình và nộp các giấy tờ:.
Tờ khai hàng NK.
Giấy phép nhập khẩu.
Bản kê chi tiết.

Lệnh giao hàng của người vận tải.
Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Một bản chính và một bản sao vận đơn.
Giấy chứng nhận xuất xứ.
Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có.
Hoá đơn thương mại.
Hải quan kiểm tra chứng từ
Kiểm tra hàng hoá
Tính và thông báo thuế
Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30
ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan. Sau khi hải quan xác nhận

25


×