Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần ở Việt Nam giai đoạn 2006 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.21 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TÊN ĐỀ TÀI

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO THÀNH PHẦN TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006 - 2015

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2016

MỤC LỤC


Nguồn tài liệu tham khảo
- Tổng cục Thống kê
/>- Chuyên đề Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020
/>- Giáo trình Kinh tế phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân (PGS. TS
Nguyễn Ngọc Sơn - TS. Bùi Đức Tuân - đồng chủ biên)

Chương I: KHUNG NGHIÊN CỨU CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ THEO THÀNH PHẦN
1.1. CƠ CẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
1.1.1. Các khái niệm
Thành phần kinh tế là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu
nhất định về tư liệu sản xuất.
2


Cơ cấu thành phần kinh tế là tương quan giữa các thành phần trong tổng thể


nền kinh tế thể hiện quan hệ cả về mặt định tính và định lượng giữa các thành phần
trong nền kinh tế, phản ánh tính chất xã hội hóa về tư liệu sản xuất và tài sản của
nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại
Xét theo nguồn gốc thì có 2 loại hình sở hữu là sở hữu công cộng và sở hữu
tư nhân. Ở các nước phát triển và các nước đang phát triển, khu vực kinh tế tư nhân
thường chiếm tỉ trọng cao và nền kinh tế phát triển theo con đường tư nhân hóa.
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại các thành phần kinh tế là: Kinh tế nhà nước,
kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
a. Khu vực Kinh tế Nhà nước
Gồm hệ thống các Doanh nghiệp nhà nước là trụ cột của nền kinh tế với
nhiều ngành sản xuất kinh doanh quan trọng trong các lĩnh vực hạ tầng cơ sở, an
ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội, các ngành công nghiệp mũi nhọn…
Doanh nghiệp Nhà nướcgồm các loại hình doanh nghiệp sau: (1) Doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động do trung ương quản lý và địa phương
quản lý; (2) Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do trung ương quản lý và
địa phương quản lý; (3) Công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước chiếm
giữ trên 50% vốn điều lệ.
Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa quyết định lớn tới sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, khu vực này cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế như hiệu quả
đầu tư thấp, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu…
b. Khu vực Kinh tế ngoài Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài Nhà nướcgồm các doanh nghiệp vốn trong nước, mà
nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân một người hoặc nhóm người hoặc có sở hữu Nhà
nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài
Nhà nước gồm: (1) Các doanh nghiệp tư nhân; (2) Các công ty hợp danh; (3) Các
công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân; (4) Các công ty cổ phần không có vốn Nhà
3



nước; (5) Các công ty cổ phần có tỷ lệ vốn Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở
xuống.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm số lượng đông đảo,
nhưng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, có những hạn chế như quy mô nhỏ, công nghệ thô sơ, cạnh tranh
yếu và ít có cơ hội để thực hiện quá trình hợp tác phát triển với các nước cũng như
các quốc gia khác.
c. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài gồm các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài
góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong
nước.
Khu vực này có khả năng cạnh tranh lớn, tiếp cận thị trường tốt, tiềm năng
về huy động vốn lớn, khả năng hợp tác phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế cao
Tuy nhiên, khu vực này đòi hỏi chi phí đầu tư thường lớn, ít hiểu biết về thị
trường cũng như những thế mạnh về tài nguyên, lao động của Việt Nam.
1.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO THÀNH PHẦN
1.2.1.Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu thành
phần kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp
với môi trường điều kiện phát triển.
1.2.2. Xu thế chuyển dịch
Các thành phần kinh tế vẫn đang trên đà phát triển. Tiềm năng của mỗi
thành phần kinh tế cũng như định hướng cải cách và chính sách của Nhà nước sẽ
có ảnh hưởng nhất định đến việc định vị các thành phần kinh tế trong tương lai.
Kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tuy nhiên, số
doanh nghiệp nhà nước có xu thế giảm dần, các doanh nghiệp ngoài nhà nước và
4



các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng khi nhà nước có
những chính sách mở cửa hội nhập kinh tế.
Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp
Năm

2006

Doanh
nghiệp
3706
nhà nước
Doanh
nghiệp
12339
ngoài nhà 2
nước
Doanh
nghiệp có 4220
vốn đầu
tư nước
ngoài

2007

2008

2009


2010

2011

2012

2013

3494

3287

3360

3281

3265

3239

3199

14731
6

19677
6

22667
6


26883
1

31241
6

33456
2

359794

4961

5626

6548

7248

9091

8976

10220

Nguồn: Niên giám thống kê 2013
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng doanh nghiệp ngoài Nhà nước đã
tăng gần 3 lần từ năm 2006 - 2013, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tăng
2,4 lần và doanh nghiệp nhà nước thì giảm gần 1,2 lần.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá CDCCKT
a. Tỷ trọng các thành phần kinh tế
Thông qua tỷ trọng đóng góp của từng thành phần kinh tế vào GDP hay tỷ
trọng nguồn vốn, lao động ở trong từng thành phần, ta sẽ nhìn thấy được thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang diễn ra như thế nào.
b. Đánh giá hiệu quả CDCCKT
Sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là yêu cầu trước hết để các nhà kinh
doanh yên tâm bỏ vốn đầu tư, có thể dự kiến và thực thi những dự án đầu tư dài
hạn, giảm bớt rủi ro trong quá trình đầu tư. Sự ổn định về kinh tế liên quan đặc biệt

5


đến sự ổn định của tiền tệ, sự đúng đắn của các định hướng chiến lược phát triển
dài hạn đất nước.
Môi trường đầu tư được hệ thống luật pháp và chính sách của nhà nước
đảm bảo. Hệ thống luật pháp, trước hết là luật đầu tư công bằng, hợp lý và được
đảm bảo thực thi trong thực tiễn đối với mọi thành phần kinh tế, tạo dựng một nền
kinh tế thị trường, với những quy luật vốn có phát huy tác dụng tích cực của cơ chế
thị trường. Nhờ đó, các nguồn vốn đầu tư được huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu
quả.
c. Đánh giá tính bền vững của CDCCKT
- Về mặt xã hội: Các chỉ số xã hội là thước đo mục tiêu cuối cùng của sự
phát triển, nó được thể hiện trên các khía cạnh: mức độ bảo đảm các nhu cầu của
con người, mức độ nghèo đói và bất bình đẳng về kinh tế cũng như xã hội. Các
nghiên cứu kinh tế phát triển cho rằng vấn đề đảm bảo xã hội và tăng trưởng kinh
tế không phải luôn vận động đồng biến với nhau, nó phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế, hướng đi của mỗi nước trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển
và quan trọng hơn là chính sách phân phối thu nhập cũng như sự quan tâm đối với
người nghèo và tầng lớp dễ bị tổn thương trong xã hội của nhà nước.

- Về môi trường: Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên luôn phải
gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Vì thế, cần phải hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách về khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tổ chức thực thi có
hiệu lực các luật pháp đã ban hành. Mặt khác, sử dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến để khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn
nước, xử lý các chất thải rắn, sử dụng các loại thiết bị lọc bụi, giảm thanh, chống
bức xạ, phóng xạ.
- Tăng trưởng ổn định: Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về
lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với
tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía
cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của
chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa, quá
trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học, công
nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý

6


1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CDCCKT THÀNH PHẦN
a. Chính phủ
Chính phủ là chủ thể quan trọng của nền kinh tế bởi vì những nhận thức và
chủ trương của nhà nước về kinh tế, nhận định xu hướng và vạch ra hướng đi của
Chính phủ đều quyết định lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Mọi sự hoạt động
của nền kinh tế đều có sự điều tiết của nhà nước song không phải nhà nước can
thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế, nhà nước
điều hành thông qua luật và các chính sách kinh tế. Sự can thiệp của nhà nước có
thể tạo ra tác động tích cực hoặc tiêu cực tới chuyển dịch cơ cấu và tới tăng trưởng
kinh tế. Để có ảnh hưởng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu thì nhà nước cần phải
thực hiện đúng đắn 3 khâu: Vạch ra định hướng phát triển, thiết kế chính sách để tổ
chức thực hiện thành công định hướng đề ra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện

các chính sách đã thiết kế. Nếu thực hiện không đúng đắn 3 khâu này thì sẽ dẫn
đến sự chuyển dịch cơ cấu bất hợp lí mà kết quả sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế trì
trệ hoặc tăng trưởng âm.
b. Điều kiện quốc tế
Sự biến động chính trị, xã hội, xu hướng đầu tư, tăng trưởng kinh tế, các
chính sách tài chính tiền tệ,… của thế giới (đặc biệt là những nước lớn) đều có
những ảnh hưởng nhất định đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Nó sẽ tác
động mạnh đến thị trường, ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công
nghệ,.... Do đó, khi thị trường và nguồn lực nước ngoài thay đổi đòi hỏi Việt Nam
phải có chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sao cho đảm
bảogiữ vững ổn định và phát triển.Trong thời kỳ hội nhập, Việt Nam cần tranh thủ
được cơ hội mới về vốn, công nghệ và thị trường thế giới để thúc đẩy chuyển dịch
theo hướng hiện đại hóa.
c. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt các cơ
hội phát triển mới, rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, đẩy nhanh quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới và làm biến đổi nền sản xuất, điều này
dẫn tới sự thay đổi lớn trong các lĩnh vực kinh doanh cũng như trong quản lí của
mỗi đơn vị doanh nghiệp. Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, yếu tố khoa
7


học công nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng , mang tính chất quyết định
đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng
của khoa học, kỹ thuật- công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan.

Chương II: THỰC TRẠNG CDCCKT THEO THÀNH PHẦN
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2015

2.1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CDCCKT THEO THÀNH
PHẦN Ở VIỆT NAM
a. Các chính sách của Chính phủ
Nhà nước đã tạo ra khung pháp lí cho việc thực hiện quyền tự do kinh
doanh, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần: Sự thay đổi Hiến pháp và sự ra đời
của các luật liên quan đến các hình thức pháp lí doanh nghiệp và những loại hình
sở hữu khác nhau là cơ sở cho việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước: thực hiện sắp xếp, đổi mới hệ thống
doanh nghiệp nhà nước thông qua các biện pháp giải thể, sát nhập, cổ phần hóa, tổ
chức lại tổng công ty và hội đồng quản trị,…
- Đối với khu vực kinh tế ngoài Nhà nước: rà soát lại các giấy phép kinh
doanh hiện hành và điều kiện kinh doanh đối với những ngành có điều kiện… có ý
nghĩa mở rộng môi trường kinh doanh cho kinh tế ngoài Nhà nước, đổi mới cơ chế,
chính sách tạo động lực cho doanh nghiệp tư nhân mở rộng quy mô hoạt động .
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thủ tục cấp giấy phép đầu
tư cho các DN có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được đơn giản hóa, hình thức
thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài được đa dạng hóa thông qua đầu tư gián tiếp, mua
lại, sát nhập ,…
Nhà nước đã kiên trì thực hiện đường lối của Đảng, đa phương hóa, đa dạng
hóa kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tạo hình ảnh tích cực đối
với các nhà đầu tư.Trong những năm qua, Việt Nam đã kí kết hàng loạt các Hiệp
định thương mại tự do như các Hiệp định thương mại tự do với Liên minh kinh tế
Á - Âu, Hàn Quốc; Hiệp định thương mại biên giới với Lào; Kết thúc đàm phán
8


Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu, Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương TPP. Ngoài ra, chúng ta còn tham gia vào nhiều cộng đồng, tổ chức
lớn trên thế giới Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC),…

Môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, hệ thống pháp luật, chính sách
về đầu tư nước ngoài đã được tạo hoàn chỉnh hơn, tạo khuôn khổ pháp lí đầy đủ, rõ
ràng và thông thoáng cho hoạt động FDI .
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như chưa thực sự tạo ra tính bình đẳng
trong sân chơi kinh doanh giữa các thành phần kinh tế thể hiện rõ nét ở các quy chế
về cho vay vốn, về chế độ thuế, về ưu tiên cho phép xuất nhập khẩu (Nhập khẩu ô
tô bị đánh thuế cao để bảo hộ ngành công nghiệp sản xuất ô tô trong nước), về thái
độ của nhà nước đối với những rủi ro, thua lỗ của doanh nghiệp (đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước). Thực tế những quy chế đối với từng thành phần kinh tế
còn có sự chênh lệch, đối xử chưa bình đẳng.
b. Điều kiện quốc tế
Xu hướng chuyển mạnh sang các ngành kinh tế tri thức, các ngành công
nghệ cao sẽ làm giảm lợi thế cạnh tranh của các nguồn tài nguyên và lao động ở
nước ta.
Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế là cơ cấu đầu tư theo thành
phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực do khu vực FDI và kinh
tế ngoài nhà nước có tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn, nền kinh tế ngày càng mang
tính thị trường, theo đó mà đầu tư không thuộc khu vực nhà nước có vai trò ngày
càng quan trọng, còn đầu tư nhà nước đang dần trở thành công cụ điều tiết phát
triển kinh tế ổn định.
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác
đầu tư chủ yếu ( lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31-12-2014)
Số dự án
TỔNG SỐ
Trong đó

17768

9


Tổng vốn đăng ký
(triệu đô la Mỹ)
252716,0


Hàn Quốc

4190

37726,3

Nhật Bản

2531

37334,5

Singapore

1367

32936,9

Đài Loan

2387

28468,5

551


17990,0

ĐặckhuhànhchínhHồngCôn
g(TQ)
Hoa Kỳ

883
725

15603,0
10990,2

Ma-lai-xi-a

489

10804,7

CHND Trung Hoa

1102

7983,9

Thái Lan

379

6749,2


Hà Lan

229

6625,4

Quần đảo Virgin thuộc Anh

Nguồn: Niên giám thống kê 2014
Sự chuyển đổi và giao lưu công nghệ quốc tế sẽ tạo ra các điều kiện thuận
lợi để nước ta có lựa chọn và tiếp cận các công nghệ thích hợp với điều kiện cụ thể
của nước ta, phát triển những ngành và sản phẩm mới có triển vọng và phù hợp với
trình độ phát triển và lợi thế so sánh của nước ta
c. Khoa học công nghệ
Với trình độ khoa học công nghệ như hiện nay ở nước ta thì hiệu quả của
các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp
và mạnh mẽ tới các doanh nghiệp. Xu thế hội nhập buộc các doanh nghiệp nước ta
phải tìm mọi biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh là giá cả, để đạt được điều này
nhờ việc giảm chi phí trong đó yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nước còn nhiều yếu kém, hoạt động sản xuất chưa có
hiệu quả, khả năng cạnh tranh còn thấp hơn so với khu vực ngoài Nhà nước và khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự coi trọng đổi mới công nghệ và
chuyển giao công nghệ. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hầu hết các
doanh nghiệp ở VN đang sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế
10


giới là từ 2 đến 3 thế hệ. Do vậy ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất trong nước, hạn

chế nâng cao năng suất lao động để hạ giá thành sản phẩm. Hàm lượng công nghệ
cao trong sản phẩm còn thấp và chủ yếu là do các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện .
2.2. THỰC TRẠNG CDCCKT THEO THÀNH PHẦN
2.2.1. Sự thay đổi về tỷ trọng
Nhiều năm gần đây, xu hướng tích cực trong CDCCKT thành phần ở Việt
Nam được thể hiện rõ qua tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế vào tổng
sản phẩm trong nước (GDP). Đó là xu hướng giảm dần tỷ trọng của khu vực kinh
tế Nhà nước, tăng tỷ trọng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài. Cụ thể:
Bảng 3: Cơ cấuGDP phân theo thành phần kinh tế (đơn vị: %)
2006

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
35,3 35,0 34,7 29,3 29,0 29,3 29,0 28,7
Kinh tế Nhà nước 36,69
5
7
2
4
1
9
1
3
Kinh tế ngoài Nhà
47,6
47,9 42,9 43,8 44,6 43,5 43,3
47,24
47,5
nước

9
7
6
7
2
2
3
Khu vực có vốn
16,9 17,4 17,3 15,1 15,6 16,0 17,3 17,8
16,07
đầu tư nước ngoài
6
3
1
5
6
4
6
9
Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê ( />tabid=715)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy:
- Từ năm 2006 đến năm 2015: Khu vực kinh tế Nhà nước đã giảm tỷ trọng
từ 36,69% xuống còn 28,75% ( giảm 7,94%). Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước
cũng giảm tỷ trọng từ 47,24% xuống còn 43,33% ( giảm 3,91%). Khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tăng tỷ trọng từ 16,07% lên 17,89% (tăng 1,82%)
- Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước có tỷ trọng đóng góp lớn nhất vào GDP
của Việt Nam trong nhiều năm liền (luôn đóng góp hơn 40% GDP cả nước).
Về nguồn vốn đầu tư:

11



Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá so sánh 2010
phân theo thành phần kinh tế (đơn vị: nghìn tỷ đồng)
Năm

Kinh tế nhà
nước

Kinh tế ngoài
nhà nước

2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014 (sơ bộ)

233,9
255,9
268,2
259,9
318,4
316,3
287,2

325,9
351,0
379,7

137,6
158,8
202,7
194,5
249,4
299,5
298,1
309,1
328,0
366,1

Khu vực có
vốn đầu tư
nước ngoài
75,6
91,8
178,6
241,8
195,0
214,5
184,8
177,5
193,1
211,8

Tổng số

447,1
506,5
649,5
696,2
762,8
830,3
770,1
812,7
872,1
957,6

Nguồn số liệu: Niên giám thống kê 2014
Số liệu bảng trên cho thấy:Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đã liên
tục tăng từ 447,1 nghìn tỷ đồng năm 2005 lên 957,6 nghìn tỷ đồng năm 2014 (tăng
lên 2,14 lần). Trong đó:Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất (2,8
lần). Tiếp đến là khu vực kinh tế ngoài Nhà nước (2,6 lần). Vàcuối cùng là khu vực
kinh tếNhà nước 1,6 lần.
Bảng5: Cơ cấu vốn phân theo thành phần kinh tế (đơn vị: %)
Kinh tế Nhà
nước
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

45.7

37.2
33.9
40.5
38.1
37
40.3
40.4

Kinh tế
ngoài Nhà
nước
38.1
38.5
35.2
33.9
36.1
38.5
38.1
37.7
12

Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
16.2
24.3
30.9
25.6
25.8
24.5
21.6

21.9


2014

39.9

38.4

21.7

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014
Qua bảng số liệu trên,ta nhận thấy nguồn vốn tư nhân luôn chiếm vị trí thứ
02 trong 03 khu vực, và còn có xu hướng tăng nhẹ từ mức 38,1% năm 2006 lên
38,4% năm 2014, trong khi khu vực FDI lại giảm rõ rệt từ mức cao nhất 30,9%
năm 2008 về mức 21,7% năm 2014 và khu vực kinh tế nhà nước giảm từ 45,7%
năm 2006 về khoảng 40% năm 2014. Ngay những giai đoạn kinh tế khó khăn
(2008-2009 và 2011-2013) thì vốn đầu tư khu vực tư nhân vẫn tăng cho thấy tính
ổn định, bền vững của khu vực này.
Đáng lưu ý ở đây là trong khi nguồn vốn dồn vào khu vực kinh tế Nhà nước
thường chiếm tới 40% (thường là cao nhất trong 3 thành phần kinh tế) thì tỷ trọng
đóng góp vào GDP lại thấp hơn khu vực ngoài Nhà nước và có xu hướng giảm dần
qua các năm.

Bảng 6: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành phần kinh tế
(đơn vị: %)

2006
2007
2008

2009
2010
2011
2012
2013
2014

Kinh tế Nhà
nước
11,2
11,0
10,9
10,6
10,4
10,4
10,4
10,2
10,4

Kinh tế ngoài Nhà
nước
85,8
85,5
85,5
86,2
86,1
86,2
86,3
86,4
85,7

13

Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
3,0
3,5
3,6
3,2
3,5
3,4
3,3
3,4
3,9


Nguồn số liệu: Niên giám thống kê 2014
Nhận xét:
- Trong giai đoạn từ năm 2006 - 2015, ta vẫn nhận thấy xu hướng chuyển
dịch tích cực trong cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành phần kinh tế.
Đó là sự giảm bớt của khu vực kinh tế Nhà nước, sự gia tăng của khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể: Kinh tế Nhà nước
giảm 0,8%, kinh tế ngoài Nhà nước dao động ở mức 86%, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 0,9%.
Theo thống kê, số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời
điểm 1/7 hàng năm tăng đều qua các năm. Năm 2005 là 42774,9 nghìn người, năm
2014 là 52744,5 nghìn người (tăng lên 1,15 lần).
2.2.2. Đánh giá hiệu quả chuyển dịch
a. Về vốn
Trong những năm qua, nhiều chính sách của Nhà nước đã góp phần tạo điều
kiện thuận lợi để nguồn vốn có thể huy động dễ dàng, nhiều hơn, đa dạng hơn (nổi

bật với vốn trong dân cư hay vốn ODA). Từ các nguồn vốn trên hỗ trợ, góp phần
các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển khoa học - công nghệ, đồng thời các
doanh nghiệp nhận được sự chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển từ đó
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Do tăng trưởng tỷ trọng khu vực kinh tế ngoài
nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giúp việc sử dụng và quản lý vốn
có hiệu quả hơn đỡ thất thoát
Tuy nhiên, khu vực kinh tế Nhà nước sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả còn
thất thoát vốn nhiều. Các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư còn dàn trải không tạo ra
hiệu quả kinh tế cao.
Bảng7: Hệ số ICOR Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 (đơn vị: %)

Nguồn: Tổng cục thống kê và />
14


Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 5,63%, thì hệ số ICOR bình quân
thời kỳ 2011- 2013 thấp hơn hệ số ICOR thời kỳ 2006-2013, thấp hơn hệ số ICOR
thời kỳ 2006-2010 (5,5 lần so với 6,2 lần). Điều đó chứng tỏ hiệu quả đầu tư tuy
còn thấp (bởi hệ số ICOR của Việt Nam hiện vẫn còn cao gấp rưỡi, gấp đôi các
nước), nhưng đã được cải thiện một bước.
Các thành phần kinh tế tư nhân có nguồn vốn ít, khó để tiếp cận với các
nguồn vốn, sản xuất với công nghệ lạc hậu. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chủ
yếu đầu tư vào các ngành hay địa phương tạo ra lợi nhuận lớn gây nên sự phát triển
kinh tế mất cân đối về ngành và về khu vực.
b. Về lao động
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tạo ra số việc làm mới cho những đối
tượng bị giảm biên chế hoặc mất việc do làm do quá trình tinh giản bộ máy hành
chính, cải cách doanh nghiệp nhà nước hay dịch chuyển từ khu vực nông thôn. Các
doanh nghiệp tư nhân đóng góp tạo ra thêm 1,2 triệu việc làm mỗi năm và duy trì
tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua. Khu vực kinh tế nhà nước cũng

có số lượng lao động tăng với trình độ lao động ngày càng được cải thiện. Khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp phần giúp đa dạng hóa lực lao động ở nhiều
mức trình độ đồng thời giúp đào tạo lực lượng lao động tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, thành phần kinh tế nhà nước chuyển biến về chất cũng làm dư
thừa ra một số lượng lao động cũng làm áp lực cho thị trường lao động. Lao động
Việt Nam phần lớn chưa đáp ứng được các yêu cầu của các doanh nghiệp tư nhân
và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( trình độ lao động thấp, kỷ luật lao
động thấp,…). Tỷ lệ thất nghiệp còn cao.
c. Về thu nhập
Việc tăng tỷ trọng khu vực kinh tế tư nhânvà khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đã góp phần không nhỏ vào việc tăng thu nhập cho người dân. Mức thu
nhập cho người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước được cải thiện
đáng kể.
Tính trung bình, mức thu nhập bình quân hàng năm của người lao động
năm 2005 khoảng 25,4 triệu đồng/ người/năm (theo giá năm 2010) đã tăng lên 42,3
triệu đồng/người/năm 2014. Kể từ năm 2005 đến 2014, lương người lao động khu
15


vực tư nhân không ngừng tăng tính theo giá năm 2010, cụ thể là 1,66 lần
(2014/2005). Tốc độ tăng lương này cao hơn hẳn so khu vực doanh nghiệp Nhà
nước (1,26 lần) và thấp hơn khu vực FDI trong cùng giai đoạn (1,68 lần). Đồng
thời, khu vực kinh tế nhà nước cũng có một số điều chỉnh tăng lương cho người lao
động.
Tuy nhiên, khu vực kinh tế Nhà nước trả lương thấp chưa đủ để đáp ứng
đời sống của người lao động. Mặt bằng chung trong khu vực và thế giới tiền lương
nhận được của người lao động Việt Nam còn thấp.
2.2.3. Đánh giá tính bền vững của chuyển dịch
Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển biến khá rõ nét,thể hiện sự lớn
mạnh và tham gia ngày càng sâu rộng của khu vực ngoài Nhà nước,đặc biệt là khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài, vào các hoạt động kinh tế. Theo xu hướng này,tỷ
trọng của khu vực Nhà nước trong một số lĩnh vực kinh tế giảm dần,còn tỷ trọng
của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên tương ứng,đánh dấu những bước
chuyển cơ bản trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Tuy nhiên, có hai vấn đề cơ bản cần được lưu ý. Thứ nhất, tuy cơ cấu ngành
kinh tế vĩ mô cũng như cơ cấu nội bộ mỗi thành phần kinh tế có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực, nhưng tốc độ còn chậm. Mặt khác, vẫn còn tiềm ẩn nhiều
nhân tố chưa đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế trên cả 3 phương
diện: kinh tế, xã hội và môi trường.Thứ hai, mặt hạn chế đặc biệt đáng lo ngại nhất
là cơ cấu lao động có quá ít sự thay đổi, năng suất thấp và nguồn lao động chủ yếu
vẫn là lao động phổ thông, chưa có nhiều cơ hội để tự thực hiện chuyển đổi một
cách linh hoạt.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự bền vững của bản thân cơ cấu kinh tế:
Trở lại bảng số liệu 3, ta có thể thấy khu vực kinh tế Nhà nước vẫn còn
chiếm tỷ trọng lớn dù đang có xu hướng giảm dần qua các năm, nhất là hiệu quả
đầu tư của khu vực này thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác cổ phần hóa còn
chậm so với trước (2001-2002: 506 doanh nghiệp; 2004: 621 doanh nghiệp; 2005:
813 doanh nghiệp; 2006: 359 doanh nghiệp; 2008-2011: 117 doanh nghiệp; 2012:
13 doanh nghiệp. 2013 vẫn chậm, còn năm 2014 có thể nhanh hơn, nhưng vẫn
chưa đạt so với yêu cầu của Chính phủ).Năng lực cạnh tranh của khu vực doanh
nghiệp Nhà nước thấp kém, nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả so với
các thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước được nhận nhiều sự hỗ trợ và
16


hưởng những đặc quyền mà các doanh nghiệp khác không thể có được. Doanh
nghiệp nhà nước được vay vốn không cần thế chấp (khi kinh doanh thua lỗ, vẫn
được khoanh nợ, giảm nợ, dãn nợ); được giao đất mà không phải thuế đất, được
giao thực hiện các dự án lớn của Nhà nước mà nắm chắc là thu lãi lớn.
Khu vực ngoài Nhà nước có tỉ trọng lớn nhất bằng gần một nửa GDP. Đây

là điều đáng mừng cho thấy hướng đi đúng. Mặc dù vậy khu vực này còn rộng lớn,
phân tán, làm cho năng lực sản xuất, năng suất lao động vẫn thấp; việc quy hoạch
phát triển, việc quản lý trong việc đăng ký kinh doanh, mã số thuế khó khăn.
Khu vực FDI đã chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp (trên dưới
45% giá trị sản xuất); chiếm trên dưới 2/3 kim ngạch xuất khẩu,… Tuy nhiên, ở
khu vực này đã xuất hiện sự “chèn lấn”, thậm chí là thâu tóm đối với khu vực trong
nước vào lúc khu vực kinh tế trong nước gặp khó khăn… Cũng đã xuất hiện tình
trạng một số nhà đầu tư lơ là trong bảo vệ môi trường, hoặc tìm cách chuyển giá để
trốn lậu thuế… Các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam chủ yếu chỉ thực hiện các khâu
lắp ráp vì vậy góp rất ít giá trị vào sản phẩm cuối cùng trước khi xuất khẩu. Cơ cấu
hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là các mặt hàng có giá trị gia tăng thấp,
như dệt may, nông thủy sản, thực phẩm,... trong khi các mặt hàng đòi hỏi công
nghệ cao, như linh kiện ôtô, đồ điện tử thì rất ít. Theo kết quả điều tra của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tỷ lệ các doanh nghiệp FDI hoạt
động trong các lĩnh vực giá trị gia tăng cao ít (65% doanh nghiệp FDI hoạt động ở
Việt Nam thuộc ngành sản xuất có giá trị gia tăng thấp, chỉ có khoảng 5% doanh
nghiệp FDI hoạt động trong những ngành sản xuất có công nghệ hiện đại, 5% hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ khoa học - công nghệ, 3,5% trong lĩnh vực bảo hiểm,
tàichính.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là một trong các yếu tố vật chất trực tiếp
quyết định tăng trưởng kinh tế, ổn định và phát triển xã hội, bảo vệ, cải thiện môi
trường. Chỉ tiêu này xác định quy mô, cơ cấu của vốn đầu tư theo nguồn vốn, theo
ngành kinh tế, theo khoản mục đầu tư, theo vùng lãnh thổ để lập quy hoạch, kế
hoạch thực hiện, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
* Sự bền vững về mặt xã hội:
Về tình trạng thất nghiệp:

17



Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước tính đến thời điểm
01/01/2016 là 54,61 triệu người.Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm
2015 là 2,31% (Năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là 2,10%), trong đó khu vực thành
thị là 3,29% (Năm 2013 là 3,59%; năm 2014 là 3,40%); khu vực nông thôn là
1,83% (Năm 2013 là 1,54%; năm 2014 là 1,49%). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này là cơ cấu lao động còn bất hợp lí,chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu
cầu của xã hội.Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cả nước có 9,6 triệu LĐ được đào tạo
trong tổng số 52,7 triệu LĐ từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2014 (chiếm
18,2%).Lao động nước ta dư thừa nhưng thừa lao động phổ thông và rất thiếu
những lao động có tay nghề, có trình độ chuyên nghiệp.do yêu cầu của tiến trình
công nghiệp hóa,hiện đại hóa đòi hỏi chất lượng lao động ngày càng lớn nhưng
chúng ta thiếu cả thầy lẫn thợ. Cơ cấu lao động còn bất hợp lí khi số lao động ở
khu vực FDIchiếm một tỉ trọng rất nhỏ,năm 2013 là 3,4% chưa tương thích với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Về tình trạng đói nghèo: Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là 14,2%.
Các năm sau đó, tỷ lệ này đều giảm dần: năm 2011 giảm còn 11,76%; năm 2012
giảm còn 9,6%; năm 2013 giảm còn 7,8%; năm 2014 giảm còn 5,97%. Năm 2015,
ước tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 5% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
Đó là kết quả khả quan đạt được sau chương trình mục tiêu quốc gia.Bên cạnh
những kết quả đạt được, Báo cáo của Chính phủ đã chỉ ra một số khó khăn, tồn
tại trong quá trình thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2011 – 2015 như: kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch
giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền
núi phía Bắc và Tây Nguyên.
*Đối với môi trường:
Nhiều doanh nghiệp vẫn còn thiếu trách nhiệm trong bảo vệ môi trường,
tình trạng nước thải và các chất thải khác không được xử lý vẫn tiếp diễn ở nhiều
khu công nghiệp.
2.3. ĐÁNH GIÁ CDCCKT THEO THÀNH PHẦN Ở VIỆT NAM
2.3.1. Thành tựu


18


Nền kinh tế nhiều thành phần đã tác động tích cực đến giải phóng sức sản
xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Đây là điều kiện quan trọng
để Việt Nam trở thành một trong các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trên thế giới trong thời gian qua. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã tạo môi
trường cạnh tranh - động lực của tăng trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh
tế, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh
tế - xã hội; là con đường xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất...
Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm
năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.
Kinh tếNhà nước dần phát huy tốt hơn vai trò chủ đạo; hệ thống doanh
nghiệp Nhà nước từng bước được cơ cấu lại, cổ phần hóa theo Luật Doanh nghiệp
và đang giảm mạnh về số lượng. Kinh tếngoài Nhà nước tăng nhanh về số lượng,
từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết việc làm, đóng góp ngày càng
lớn vào GDP. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có những đóng góp quan trọng vào việc
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, giải quyết việc làm và xuất khẩu.
Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá,
tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình), đời sống
nhân dân từng bước được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển
cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân đã
thực sự trở thành lực lượng quan trọng để thực hiện đường lối công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Tỉ trọng của thành phần kinh tếNhà nước còn cao. Tỉ trọng kinh tế có vốn

đầu tư nước ngoài còn thấp và tăng không đáng kể trong những năm vừa qua. Khu
vực kinh tế tư nhân còn quá nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng, mặc dù đây là
thành phần kinh tế hết sức quan trọng để thu hút các nguồn lực trong dân cư, để
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết việc làm, nâng cao hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tóm lại, tuy những năm qua chúng ta đang có xu
19


hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần theo hướng tích cực, nhưng sự
chuyển dịch còn diễn ra rất chậm chạp.
Năng suất lao động của Việt Nam còn thấp, thiếu nguồn nhân lực chất
lượng cao, sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.Sức
hấp dẫn của môi trường đầu tư của nước ta chưa được cải thiện tương xứng với
mong muốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Trình độ công nghệ còn lạc hậu so với
nước ngoài.
b. Nguyên nhân
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa nên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong công tác quản
lý và điều hành của Nhà nước.Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện đầy đủ, làm
không tốt công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt khi xảy ra vi phạm. Các thủ tục
quy định còn rườm rà, gây mất thời gian cho doanh nghiệp. Còn diễn ra nghiêm
trọng tình trạng tham nhũng, tư lợi của những người có chức quyền trong bộ máy
nhà nước; tình trạng ăn bớt, ‘rút lõi’vẫn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp.
Hệ thống đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, nội dung đào tạo giảng
dạy ở các trường còn lạc hậu, nặng lý thuyết mà thiếu thực hành, không gắn với
thực tiễn.

Chương III: GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ THÀNH PHẦN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU

3.1.1. Quan điểm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo sự ổn định, khai thác tốt tiềm lực
kinh tế trong và ngoài nước; phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế trong
đó kinh tế nhà nước là chủ đạo; đảm bảo thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức.
Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội nhập
quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển
nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp
20


Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân, làm động lực nâng cao sức cạnh tranh và
tính tự chủ của nền kinh tế.
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo quy luật thị
trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
3.1.2. Định hướng
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước, nâng
cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao; doanh nghiệp Nhà nước tập trung vào những lĩnh vực quan trọng và địa
bàn chiến lược. Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân
để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Rà soát, sửa đổi
pháp luật, chính sách để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, nhất là các dự án có công
nghệ cao, thân thiện môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa hoá
cao, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh
tế.
3.1.3. Mục tiêu
Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh,
bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
(CNH - HĐH) gắn với quá trình hình thành các trung tâm kinh tế thương mại, gắn
liền với quá trình đô thị hoá. Mặt khác, việc quy hoạch xây dựng các khu đô thị,
trung tâm kinh tế, thương mại có ảnh hưởng trực tiếp trở lại tới quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao
động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH là quá trình phân
công lao động xã hội, là quá trình chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang
các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là giải pháp vừa cấp bách, vừa triệt để để
giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn hiện nay, đồng thời là hệ quả tất
yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
21


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH phải theo định hướng
dẫn đến phát triển bền vững không chỉ vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế đơn thuần
mà phải vì mục tiêu phát triển kinh tế mà bao trùm lên cả là vì mục tiêu phát triển
bền vững, trong đó có một cấu thành bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu là
bảo vệ môi trường. Từ đó cho thấy, các nhà lãnh đạo, nhà quản lý cho đến các
doanh nghiệp, các địa phương, cơ sở… cần phải hết sức chú ý thực hiện tốt vấn đề
này, tránh tình trạng vì lợi nhuận kinh tế trước mắt dẫn đến phá huỷ nghiêm trọng
môi trường sinh thái tự nhiên như vừa qua và hiện nay công luận vẫn đang tiếp tục
lên án về không ít các trường hợp doanh nghiệp đã vi phạm nghiêm trọng pháp luật
bảo vệ môi trường.
3.2. GIẢI PHÁP CDCCKT THÀNH PHẦN Ở VIỆT NAM
- Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tạo
tiền đề vững chắc cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững.
- Điều tra nắm vững tiềm năng thế mạnh của từng thành phần kinh tế nhằm
khai thác tốt nguồn lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.

Đồng thời dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, dựa vào lợi thế trong
nước tận dụng thời cơ, huy động nguồn lực bên ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam theo hướng hiện đại, bền vững.
- Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo
cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Có chính sách thúc đẩy
phát triển các doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh
các lĩnh vực mà luật pháp không cấm; xây dựng, thực thi đồng bộ, hiệu quả cơ chế
hậu kiểm, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh, tăng cường tính minh bạch
đối với độc quyền nhà nước và độc quyền doanh nghiệp, kiểm soát độc quyền kinh
doanh. Hoàn thiện thể chế bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và quyền tài sản
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường. Đẩy mạnh cổ
phần hoá, bán vốn mà Nhà nước không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh
nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả; hoàn thiện thể chế định giá đất đai, tài sản
hữu hình và tài sản vô hình (tài sản trí tuệ, thương hiệu,...) trong cổ phần hoá theo
nguyên tắc thị trường.

22


- Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo
nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường, tạo
điều kiện phát triển kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát triển và phát huy vai trò của
kinh tế hộ. Đồng thời với quá trình hoàn thiện thể chế, cần có sự chỉ đạo quyết liệt
hơn trong tổ chức thực hiện.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh
kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh
tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước.

- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chú trọng chuyển
giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ
động lựa chọn và ưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và
công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết với
doanh nghiệp trong nước. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài với doanh nghiệp trong nước nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ và
công nghiệp quy mô lớn, chất lượng cao, gắn với các chuỗi giá trị khu vực và toàn
cầu.
- Tạo lập mối quan hệ giữa thành phần kinh tế nhằm tích cực hỗ trợ cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nước nên xác định rõ ngành
nghề then chốt mũi nhọn, vùng trọng điểm theo tiêu thức hợp lý để xây dựng và
phát triển một cách hợp lý.
- Nhà nước cần áp dụng các chính sách giúp các doanh nghiệp ở khu vực
kinh tế tư nhân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn. Hỗ trợ vốn hoặc giảm thuế để giúp
các doanh nghiệp tư nhân phát triển.
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật và trình độ cao,
tích cực đưa thực tiễn vào đào tạo.
- Tạo môi trường kinh tế hấp dẫn và hành lang pháp lý thông thoáng nhằm
thu hút nhiều hơn vốn đầu tư từ nươc ngoài.
23


- Các doanh nghiệp tư nhân tích cực, chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh. Thực hiện liên doanh liên kết các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo ra sức
cạnh tranh lớn hơn.

24




×