Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái RNM huyện tiên yên, tỉnh quảng ninh làm cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý và phát triển bền vững (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.69 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

NGUYỄN VĂN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT HỆ
SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH
QUẢNG NINH LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO SỬ DỤNG
HỢP LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Khoa học Môi Trường
Mã số: 60440301

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

1


Hà Nội - 2016
Luận văn được hoàn thành tại:
Khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên
Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Thụy
Phản biện 1: PGS. TS. Trần Minh Hợi
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Kiều Băng Tâm

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
tại: Khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội


Vào hồi ..10... giờ ngày .14... tháng ..01.. năm .2016.

Có thể tìm đọc luận văn tại:

2


- Trung tâm thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà nội.

3


MỞ ĐẦU
Huyện Tiên Yên có vị trí địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội quan trọng
trong tỉnh quảng Ninh và khu vực Bắc Việt Nam. Tài nguyên thiên
nhiên và kinh tế xã hội nơi đây chứa đựng tiềm năng to lớn thúc đẩy
cán cân phát triển kinh tế không những cho tỉnh mà còn ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế của cả khu vực. Đặc biệt hệ sinh thái rừng ngập
mặn chiếm lĩnh toàn bộ đường bờ và dải ngập nước ven biển không
chỉ quyết định tới môi trường sống, chỉ thị các yếu tố đặc trưng của
hệ sinh thái, mà còn là nguồn tài nguyên kinh tế đa lợi nhuận. Nguồn
lợi này, đã được nhân dân vùng biển sử dụng rộng rãi, đa dạng với
các trình độ canh tác khác nhau từ nhiều thế kỷ.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kỹ thuật canh tác
lúa nước, rau màu trong hệ sinh thái nông nghiệp, các hướng khác
nhau trong khai thác sử dụng hệ sinh thái ngập nước ven bờ (Nuôi
trồng thuỷ hải sản, khai thác quảng canh.vv…) cũng đã phát triển
mạnh mẽ, tạo ra các xu hướng tác động khác nhau tới hệ sinh thái.
Những tác động này, dẫn tới sự ngăn cản tái tạo tập đoàn sinh vật hội

tụ cùng với sự tái tạo của các ổ sinh thái tự nhiên do quần xã thực vật
tạo dựng.
Theo quan điểm của IUCN – 1983 (Hiệp hội sinh thái ngập mặn của
tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên quốc tế). Những chỉ tiêu
quan trọng, được coi là ảnh hưởng đến nguồn lợi kinh tế xã hội là:
1. Chỉ tiêu bảo vệ của hệ sinh thái ngập mặn đối với bờ biển và
những hệ sinh thái thuộc vùng đất ven bờ khác.
2. Chỉ tiêu bảo vệ của hệ sinh thái ngập mặn đối với hệ sinh thái vùng
cửa sông phụ cận và hệ sinh thái biển cận bờ.
3. Chỉ tiêu duy trì môi trường sống của nhiều loài động vật có ý nghĩa
với đời sống con người (chim, tôm, cá, cua…)
4


4. Chỉ tiêu cân bằng các quá trình phục hồi tính đa dạng của quần xã
động, thực vật trong hệ sinh thái, chỉ thị môi trường sống và sinh
trưởng của nhiều loài động, thực vật có giá trị kinh tế, phục vụ nhu
cầu thực phẩm và du lịch.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn chứa đựng những mối liên kết giữa các
loài động, thực vật trong thời kỳ tiến hoá lâu dài mà những thành tựu
nghiên cứu khoa học, mới chỉ biết đến một phần chưa đầy đủ. Vì vậy,
sử dụng hợp lý hệ sinh thái ngập mặn, cần tiến hành thận trọng, có kế
hoạch nhằm duy trì các liên kết bền vững của hệ sinh thái, giải quyết
các mâu thuẫn phá vỡ các liên kết hữu cơ của hệ sinh thái đang tăng
lên cùng với sự sử dụng của con người.
Những hướng sử dụng trên cần được xem xét, gắn kết trong sử dụng
đồng bộ các hệ sinh thái khác của môi trường sinh học, mang tính
hữu cơ, vừa đảm bảo phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái nông nghiệp
trong lãnh thổ, vừa đảm bảo chức năng liên kết tác động tích cực của
nó tới hệ sinh thái ven biển, nhằm duy trì và phát triển bền vững các

hệ sinh thái trong mối liên hệ chức năng thúc đẩy lẫn nhau cùng phát
triển ở trạng thái cân bằng. Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật hệ sinh
thái RNM huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở khoa học
cho sử dụng hợp lý và phát triển bền vững”.
Mục tiêu của đề tài luận văn là:
-Nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật của hệ sinh thái
RNM huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu đánh giá giá trị đa dạng sinh học đối với sự phát triển
kinh tế xã hội địa phương của hệ sinh thái RNM Tiên Yên - tỉnh
Quảng Ninh.
5


- Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý hệ sinh thái RNM Tiên Yên - tỉnh
Quảng Ninh.
Chúng tôi hy vọng những nội dung nghiên cứu này là những tư liệu
hữu ích góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách có các hoạt động
ưu tiên cải thiện công tác quy hoạch phát triển, quản lý và sử dụng hợp
lý các dạng tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo vệ nguồn lợi sinh vật,
bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội về nhiều mặt của cộng đồng địa phương huyện Tiên Yên.

6


Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ thực vật
1.1.1 Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam

1.2. Nghiên cứu đa dạng quần xã thực vật
1.2.1. Trên thế giới
1.2.2. Ở Việt Nam
1.3. Các nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập
mặn trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
1.3.2. Ở Việt Nam
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
1.4.2. Điều kiện địa hình, địa mạo
1.4.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn, hải văn
1.4.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
1.4.5. Kinh tế xã hội

7


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ hệ thực vật và thảm thực vật thuộc hệ sinh thái RNM thuộc
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Phương pháp kế thừa, thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh giá
2.2.2.Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
a/ Đánh giá tính đa dạng thảm thực vật:
1. Mô tả và phân tích cấu trúc
2. Sử dụng tư liệu viễn thám – bản đồ,
b/Đánh giá tính đa dạng thực vật
2.2.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
2.2.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý


8


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát đánh giá các điều kiện tự nhiên và nhân tác –
những nhân tố sinh thái hình thành đa dạng sinh học thực vật
3.1.1. Nhân tố sinh thái tự nhiên
Trước khi có sự tác động của con người,dưới ảnh hưởng của các điều
kiện tự nhiên ở trên, tất cả các khu vực nghiên cứu đều đã hình thành
và bao phủ bởi các quần xã rừng râm thường xanh ngập mặn, rừng
râm trên các diện tích cửa sông, các bãi triều và trên cát ven
biển….Đây là một trong những trung tâm phong phú đa dạng sinh
học của đất ngập nước vùng Đông Bắc nước ta.
3.1.2. Nhân tác
Huyện Tiên Yên , tính đến thời điểm hiện nay có số dân 44.352
người, phân bố không đồng đều, các xã ven biển có dân cư tập trung
khá lớn. Thành phần dân tộc bao gồm người Kinh chiếm tỷ lệ lớn
nhất, tiếp đến là dân tộc Dao, Tày, Hoa, Sán Chay, Sán Dìu, số còn
lại là dân tộc Thái, Mường, Nùng, H’Mông và một số dân tộc khác
không đáng kể.
Các cư dân địa phương quanh RNM Tiên Yên ngoài việc làm nông
nghiệp thì một bộ phận khá lớn sống nhờ vào đánh cá và nuôi trồng
hải sản với đa số là phương pháp thủ công.Nghề cá và nuôi trồng
thuỷ, hải sản giữ một vai trò to lớn trong vùng, góp một phần không
nhỏ trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực ở mức độ nào đó đã góp phần xoá
đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn định
đời sống của nhân dân trong khu vực.. Hiện nay, việc khai thác và
nuôi trồng thuỷ sản tại đây chủ yếu mang tính tự phát, thiếu sự phối

hợp đồng bộ với các giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn lợi, dẫn đến
9


việc đánh bắt quá mức và làm suy giảm điều kiện sống của nhiều loài
hải sản có giá trị, làm cạn kiệt nguồn lợi sinh vật.
Tất cả các hoạt động kinh tế xã hội của con người tại khu vực này
đang tác động ngày càng mạnh vào hệ sinh thái tự nhiên của khu vực,
nhiều diện tích rừng ngập mặn tự nhiên đã và đang bị thu hẹp diện
tích, bị phá vỡ cấu trúc và đứng trước sự suy giảm nhanh chóng đa
dạng sinh học. Đây là một trong những nhân tố cần được tính đến khi
hoạch định phát triển kinh tê xã hội bền vững.
Bảng 3.1. Đa dạng các taxon của hệ thực vật ngập mặn Tiên Yên
Tên ngành

Họ

T
T

Chi

Số
Tên khoa học

Tên Việt Nam

lượn

Số

Tỉ lệ

lượn

g
Ngành

Loài
Số
Tỉ lệ

Tỉ lệ

lượn

g

%

g

Dương

1

Polypodiophyta

xỉ

6


6.67

8

2.97

12

3.15

2

Pinophyta

Ngành Thông

1

1.11
92.2

1

0.37
96.6

2

0.52


3

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

84

2

262

5

372

96.33

91

100

271

100

386

100


Tổng cộng

Là hệ thực vật đặc thù trong môi trường sống khá nghiêm ngặt nên
mức độ phong phú các loài, chi và họ tập trung chủ yếu ở hai ngành
là Dương xỉ Polypodiophyta và Ngọc Lan Magnoliophyta, trong đó
ngành Ngọc Lan Magnoliophyta luôn đóng vai trò thống trị tuyệt đối
trong cấu trúc hệ thực vật

10


Hình 3.2. Biểu đồ tương quan tỷ lệ số chi, loài, họ trong các ngành
thực vật vùng nghiên cứu
TT

2

Tên khoa học
1. Acanthaceae
Acanthus ilicifolius L.
2. Aizoaceae
Sersuvium portulacastrum L.

Tên Việt Nam
Họ Ô rô
Ô rô
Họ Rau đắng
Sam biển


3

3. Combretaceae
Lumnitzera racemosa(Gaud.) Presl.

Họ Bàng
Cóc vàng

4

4. Euphorbiaceae
Excoecaria agallocha L.

Họ Thầu dầu
Giá

5

5. Meliaceae
Xylocarpus granatum Koen.

Họ Xoan
Xu ổi

7

6. Myrsinaceae
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
7. Pteridaceae
Acrostichum aureum L.


Họ Đơn nem

Họ Chân xỉ
Ráng biển

8
9
10
11
12

8. Rhizophoraceae
Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.
Kandelia obovata Sheue Liu &Yong
Rhizophora apiculata Blume
Rhizophora mucronata Poir. in Lam.
Rhizophora stylosa Griff.

Họ Đước
Vẹt dù
Trang
Đước
Đưng
Đâng/đước vòi

13

9. Sonneratiaceae
Sonneratia caseolaris (L.) Engl.


Họ Bần
Bần chua

1

6

11


TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

14

10. Rubiaceae
Scyphiphora hydrophyllacea Gaertn. F.

Họ Cà phê
Côi

15

11. Sterculiaceae
Heritiera littoralis Dry.


Họ Trôm
Cui biển

16
17
18
19

12. Verbenaceae
Avicennia marina(Forsk.) Veirh
Avicennia lanata Ridl
Avicennia marina (Forsk) Veirh
Avicennia officinalis L.

Họ Cỏ roi ngựa
Mắm biển
Mắm quăn
Mắm biển
Mắm lưỡi đòng

Bảng 3.2. Thành phần các loài thực vật ngập mặn thực thụ tại khu
vực Tiên Yên
Trong biểu đồ trên : Ngành Thông chỉ có 02 loài chủ yếu là loài cây
trồng được mang từ nơi khác đến, ngành Dương xỉ có 6 loài trong đó
tham gia rừng ngập mặn thực sự chỉ có 1 loài Ráng biển Acrostichum
aureum L. Những loài khác sống rải rác ven bờ nơi đất nhiễm mặn,
thường ít phát triển thành thục do tính thích ứng sinh thái không cao.
Ngành Ngọc lan có 84 loài, trong đó loài ngập mặn chủ chốt gồm 19
loài của 12 họ, chiếm 22,6% tổng số loài trong vùng nghiên cứu.
Hệ thực vật vùng nghiên cứu có hệ số chi là 1,4 (trung bình có 1,4

loài /1chi), hệ số họ 2,97 (trung bình có 2,97chi/1 họ), số loài trung
bình của 1 họ là 4,24. Nếu so sánh với hệ thực vật Việt Nam (hệ số
chi 4,4; hệ số họ 8,4; số loài trung bình của một họ 37,9) thì các hệ số
trên thấp hơn nhiều, điều này phù hợp với quy luật phân bố của hệ
thực vật và nó chỉ ra rằng hệ thực vật vùng nghiên cứu là một trong
những hệ thực vật đặc thù trong môi trường sống nghiêm ngặt, không
phong phú về sinh cảnh. Các loài trong các taxon bậc cao hơn thích
nghi với môi trường sống này rất hạn chế nên các hệ số chi, hệ số họ
và số loài trung bình của một họ không phản ánh được tính toàn vẹn
của lãnh thổ đối với một hệ thực vật cụ thể mặc dù chúng cũng là đơn
12


vị cấu thành tính đa dạng hệ thực vật Việt Nam. Tuy nhiên khi phân
tích tỷ lệ số loài trong hai lớp Ngọc lan – Magnoliopsida và lớp Hành
– Liliopsida của ngành Ngọc Lan cho thấy tỷ lệ này là 3,08 (Bảng
3.3.), tức là chúng vẫn tuân theo quy luật phân bố theo đới của hệ
thực vật là “tỷ lệ lớp một lá mầm giảm xuống khi đi từ vùng bắc cực
đến vùng xích đạo”
TT
1
2

Tên khoa học
Magnoliopsida
Liliopsida

Tên Việt Nam
Lớp Ngọc lan
Lớp Hành


Số lượng loài
281
91

Tỉ lệ
3,08

Bảng 3.3. Tỷ lệ % số loài của ngành Ngọc lan – Magnoliopsida so với
lớp Hành - Liliopsida
3.2. Đa dạng sinh học hệ thực vật hệ sinh thái rừng ngập mặn cửa
sông ven biển huyên Tiên Yên
3.2.1. Đa dạng loài thực vật
3.2.2. Đa dạng cấu trúc hệ thống hệ thực vật
3.2.3. Đa dạng dạng sống hệ thực vật
Dạng sống
Ph
Ch
He
Cr
Th
Tổng

Số lượng
105
40
99
59
83
386


Tỷ lệ %
26.25
10.50
25.98
15.49
21.78
100.00

Bảng 3.6. Tỷ lệ dạng sống các loài trong hệ thực vật vùng nghiên
cứu
Từ số liệu thống kê trên, phổ dạng sống sơ bộ của hệ thực vật Tiên Yên
được xác lập như sau:
26,25 Ph + 51,97 (10,5Ch +25,98 He +15,49 Cr) + 21,78 Th.
13


So với phổ dạng sống hệ thực vật Bắc Việt Nam do Pocs.T. (1965) xây
dựng (52,21 Ph + 40,68 (Ch + Hm + Cr) + 7,11Th), nhóm cây chồi
trên (Ph) thấp hơn rất nhiêu trong khi các nhóm dạng sống còn lại và
cây 1 năm (Th) cao hơn. Sự sai khác này thể hiện các đặc điểm sau:
-Sự không đồng đều của các nhóm cây trong các dạng sống phụ thuộc
bởi sự phân hoá các điều kiện tự nhiên, nơi sống của hệ thực vật vùng
nghiên cứu ít thích nghi cho nhiều loài cây chồi trên, chủ yếu là một số
loài có khả năng chịu ngập với hệ thống rễ chống và rễ thở phát triển
-Tuy mức độ ưu thế các dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph)
thuộc ngành Ngọc lan trong đó cây thân gỗ chiếm một tỷ lệ thấp
nhưng lại đóng vai trò quan trọng cho việc thành tạo nhiều quần xã
rừng ngập mặn và rừng trên đất nhiễm mặn và là nguồn tài nguyên cây
gỗ có giá trị cao nhất trong hệ thực vật về giá trị kinh tế và chức năng

sinh thái.

3.2.4. Đặc trưng các yếu tố địa lý hệ thực vật:
Bảng 3.7. Phổ yếu tố địa lý hệ thực vật ngập mặn ven biển huyện
Tiên Yên
Số
loài

Các yếu tố địa lý
I. Các yếu tố đặc hữu:

Tỷ lệ
%
16.70

14


1

Đặc hữu Bắc Bộ

6

1.55

2

Đặc hữu Việt Nam


13

3.36

3

Đặc hữu Đông Dương

45

11.79

II. Yếu tố ấn Độ
4

11.90
Yếu tố ấn Độ

46

III. Các yếu tố Malezi (Malaixia;
Inđonesia):

11.90
3.34

5

Yếu tố Malaixia


4

1.02

6

Yếu tố Inđonesia – Malaixia

2

0.51

7

Yếu tố Úc – Inđonesia –
Malaixia

7

1.81

IV. Các yếu tố cận nhiệt đới
Châu á:

4.93

8

Yếu tố Nam Trung Quốc


8

2.10

9

Yếu tố Đông Á

11

2.83

V. Các yếu tố nhiệt đới Châu á:

32.62

10

Yếu tố Hải Nam - Đài Loan
– Philippin

11

2.83

12

Châu Á nhiệt đới

115


29.79

VI. Các yếu tố nhiệt đới khác:

10.86

13

Yếu tố cổ nhiệt đới

17

4.40

14

Yếu tố liên nhiệt đới

25

6.46

VII. Các yếu tố khác:

19.64

15

Yếu tố phân bố rộng


34

8.80

16

Ngoại lai và tự nhiên hoá

42

10.84

386

100

Tổng

Trong các vùng phân bố các loài trên cho thấy nhóm các yếu tố đặc
hữu thấp, chỉ có 16,7% chủ yếu là các loài đặc hữu Đông dương, điều
đáng lưu ý là không có loài thực vật ngập mặn thực thụ nào mang yếu
15


tố này. Các loài đặc hữu chủ yếu chỉ là các loài tham gia vào hệ sinh
thái ngập mặn huyện Tiên Yên. Hầu hết các loài thực vật ngập mặn
thực thụ đều có yếu tố nhiệt đới châu Á, có vùng phân bố rộng khắp
vùng ngập mặn châu Á, từ Tây Á đến Đông Nam Á. Một vài loài có
yếu tố nam Trung Quốc và yếu tố Đông Á tức là có khả năng phân bố

từ nam Nhật Bản, nam Trung Quốc và Bắc Biệt Nam. Điều này phù
hợp với các dòng giao thoa thực vật ven biển theo các lãnh thổ khác
nhau. Ngoài ra hầu hết các loài thực vật thuộc hệ sinh thái này giới hạn
khu phân bố trong vành đai nhiệt đới, rất ít loài trong vành đai á nhiệt
đới và không có loài nào thuộc ôn đới.
Hệ thực vật nơi đây chịu ảnh hưởng nhiều bởi các loài cây ngoại lai và
tự nhiên hóa, hầu hết là các loài cây trồng nhập nội và có khả năng tồn
tại tự nhiên. Đây cũng là nét đặc trưng cho các hệ thực vật đặc thù, nơi
mà con người cần bổ sung nghiều nguồn gien nhân tạo cho đời sống
của mình.
Phổ địa lý khá đơn điệu cho thấy các điều kiện sống của thực vật phụ
thuộc nhiều vào chế độ ngập nước và nhiễm mặn, nơi ít có sự lựa chọn
cho nhiều loài sống trên cạn trong điều kiện của quy luật địa đới điển
hình.
3.2.5. Giá trị đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái ngập mặn huyên
Tiên Yên
Cũng như các hệ sinh thái ngập mặn khác trong khu vực, hệ thực vật
vùng nghiên cứu chứa đựng nhiều giá trị tài nguyên thực vật cho đời
sống xã hội và chức năng sinh thái môi trường. Cho tới nay, kết quả
nghiên cứu đã xác định có 355 loài cây có giá trị sử dụng chiếm
91,96% tổng số loài của hệ thực vật. Các lĩnh vực sử dụng chính được
thống kê trong bảng sau:
16


Hình 3.3. Tương quan tỷ lệ đa dạng và giá trị sử dụng của các loài
thực vật hệ sinh thái ngập mặn huyện Tiên Yên
Về nhóm cây làm thuốc

17



Chiếm tỷ lệ cao nhất trong giá trị sử dụng, gồm 171 loài, trong
số đó có nhiều loài đã được người dân sử dụng phổ biến trong đời sống
của mình, có thể liệt kê một số loài tiêu biểu như sau:

18


Tên khoa học

Tên Việt Nam

Anethum graveolens L.

Thìa là

Apium graveolens L.

Cần tây

Coriandrum sativum L.

Rau mùi

Eryngium foetidum L.

Mùi tàu

Hydrocotyle sibthorpioides Lam.


Rau má lá mơ

Bidens pilosa L.

Đơn buốt

Blumea lacera (Burm.f.) DC.

Cải trời

Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce

Xương sông

Chrysanthemum coronarium L.

Rau cúc

Enydra fluctuans Lour.

Rau ngổ

Gynura procumbens (Lour.) Merr.

Bầu đất

Momordica charantia L.

Mướp đắng


Erythrina variegata L.

Vông nem

Elsholtzia ciliata Hyland

Kinh giới

Ocimum basilicum L.

Húng chó

Nelumbo nucifera Gaertn.

Sen

Polygonum odoratum Lour.

Rau răm

Portulaca oleracea L.

Rau sam

Ixora coccinea L.

Mẫu đơn

Citrus limonia Osb.


Chanh

Houttuynia cordata Thunb.

Diếp cá

Clerodendrum cyrtophyllum Tucrz.

Bọ mẩy, bọ nẹt

Curcuma longa L.

Nghệ

Corchorus olitorius L.

Rau đay quả dài

Annona glabra L.

Na biển

Helianthus annuus L.

Hướng dương

Launea sarmentosa (Willd.) Sch.-Bir ex Kuntze

Sa sâm việt


Suaea maritima (L.) Dunn

Rau muối biển

Sauropus androgynus (L.) Merr.

Rau ngót
19


Canavalia lineata A.DC.

Đậu đao biển

Crotalaria pallida Aiton

Sục sặc

Sesbania javanica Miq.

Điền thanh

Rotala indica (Willd.) Koehne

Vảy ốc
Chua me đất hoa

Oxaliscorniculata L.


vàng

Polygonum barbatum L.

Nghể râu

Polygonum orientale L.

Nghể bà

Polygonum pulchrum Bl.

Nghể nước

Limnophila aromatica Merr.
Trapa bicornis Osb.var.cochinchinensis(Lour.) Gluck ex

Rau ngổ

Steenis

Ấu nước

Allium fistulosum L.

Hành

Monochoria hastata (L.) Solms

Rau mác thon


Monochoria vaginalis (Burm.f.) J.Presl

Rau mác bao

Về nhóm cây gỗ:
Gồm 12 loài (chi tiết thống kê trong danh lục thực vật – phần phụ lục),
chủ yếu là các loài cây gỗ trong rừng ngập mặn, rừng trồng trên cát
ven biển và các cây gỗ rải rác trên bờ ít nhiều chịu ảnh hưởng của thủy
triều. Vai trò chính là chắn sóng, tạo bãi bồi lấn biển, ngoài ra có thể sử
dụng gỗ trong một số công dụng dân dụng nhưng chất lượng không
cao
Các nhóm công dụng khác
Nhìn chung các giá trị sử dụng tài nguyên khác như giấy sợi, thức ăn
gia súc, thức ăn cho người, nguyên liệu giấy sợi, tinh dầu, nhựa…trong
hệ thực vật không đa dạng như các hệ thực vật trên cạn khác, chủ yếu
là các loài cây trồng hoặc cây tự nhiên mọc rải rác ít có giá trị tạo
thành vùng nguyên liệu rộng lớn. Giá trị cao nhất của hệ thực vật là tạo
20


thành nơisống tự nhiên phong phú cho sự cư trú cho các loài động vật
biển ven bờ có giá trị kinh tế, ngoài ra chức năng sinh thái, phòng hộ
môi trường được xem là một trong những giá trị cao nhất của rừng
ngập mặn nơi đây. Nhiều loài thực vật tạo cảnh quan thiên nhiên đẹp,
là tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái.
3.3. Đa dạng thảm thực vật
Theo hệ thống phân loại của UNESCO 1973 tất cả các quần xã thuộc
vùng nghiên cứu đều thuộc quần hệ rừng ngập mặn. Theo các điều
kiện ngập nước biển khác nhau và theo các độ mặn khác nhau chúng

được phân chia thành các quần xã chính như sau:
A. Thảm thực vật tự nhiên:
1. Quần xã Rau muống biển và Cỏ chông (Ipomoea pes-carpae Spinifex littoreus)
Là quần xã nguyên sinh, hình thành ngay trên mép nước của dải cát
mới hình thành ven biển, chịu ảnh hưởng của triều, nhưng đất cát giữ
nước kém.Đây là kiểu thảm tương đối điển hình, chịu ảnh hưởng của
điều kiện thổ nhưỡng trong quá trình hình thành. Quần xã này nghèo
về thành phần loài, chủ yếu là Rau muống biển (Ipomoea pes-caprae),
Quan âm (Vitex rotundifolia), Cỏ gấu đất cát (Cyperus radians), Sa
sâm việt (Launaea sarmetosa), cỏ Mồm trụi (Ischaemum muticum), cỏ
Chông (Spinifex littoreus).
2. Quần xã Mắm biển (Avicennia marina)
Quần xã này đặc trưng cho giai đoạn đầu của diễn thế, nơi bùn cát mới
được hình thành, khi bãi lầy còn mềm, mực nước ngập thường xuyên,
không phụ thuộc chủ yếu vào mức nước lên xuống của thuỷ triều,
những cây con của Mắm đến định cư đầu tiên nhờ dòng thuỷ triều đưa
từ vùng ngập. Quần xã này thường phân bố ở khu vực phía giáp với
biển. Đặc điểm của quần xã này cây phân cành nhiều, mật độ cây
21


không cao, thường biến động theo năm, có xu hướng di cư của các loài
cây ngập mặn khác vào
3. Quần xã Đâng – Vẹt (Rhirophora stylosa - Bruguiera gymnorhiza)
Chiếm diện tích lớn nhất trong khu vực, thường ở những nơi đất lầy
thụt, có độ mặn cao. Đâng Rhirophora stylosa thường phân bố phía
ngoài nơi có độ ngập sâu hơn, càng đi vào phía bờ nơi tầng đất rắn và
ít lầy thụt hơn Vẹt Bruguiera gymnorhiza xâm nhập mạnh hơn và
chiếm dần ưu thế. Quần xã này phân bố nhiều ở Đồng Rui, Đông Hải,
Đông Ngũ và đây được xem là quần xã rừng tự nhiên có giá trị cao

trong vai trò dịch vụ hệ sinh thái
4. Quần xã Trang + Sú (Kandelia obovata + Aegiceras corniculatum)
Phân bố rất đặc trưng vùng cửa sông và ven biển, nơi có tầng đất bùn
chặn lại, bãi lầy được nâng lên, những bộ phận sinh sản của các loài
trên thoát khỏi trạng thái bị giữ lại bởi các đại diện của loài Bần (S.
caseolaris), gặp điều kiện thuận lợi, sinh trưởng nhanh chóng, và chiếm
dần vị trí ưu thế sinh thái cả về diện tích và tầng tán. Những loài Bần
còn sót lại, khả năng tái sinh cạnh tranh yếu dần, nhường chỗ cho quần
xã mới, quần xã Kandelia + Aegiceras
Trong những quần xã tự nhiên, loài Kandelia obovata không thấy xuất
hiện đơn ưu thành quần thể, chúng đặc trưng cho giai đoạn sau của
diễn thế nên thường mọc hỗn tạp, tạo nên quần xã đa tầng, dày đặc.
Ở những quần xã Trang trồng thuần loại, thậm chí những đại diện khác
như Sú, Vẹt, gần như bị đẩy lùi vào phía trong, có dải đất cao, ngập ít,
còn Bần và ôrô bị đẩy ra phía ngoài nơi tầng bùn cát mới được hình
thành, có tầng nước ngập sâu, để tạo thành quần xã mới. Phân bố nhiều
ở Hải Lạng, Đồng Rui, Đông Hải.
5. Quần xã Bần chua + Ô rô - Sú (Sonneratia caseolaris + Acanthus
ilicifolius - Aegiceras corniculatum)
22


Phân bố ở cửa sông Ba Chẽ và lân cận, chiều cao quần xã 4m – 6m.
Tầng tán ưu thế sinh thái là Bần (Sonneratia caseolaris), các loài dưới
tán chủ yếu là ôrô (Acanthus ilicifolius), (Sú Aegiceras corniculatum
6. Quần xã thực vật trên đất nhiếm mặn ít chịu tác động của triều ưu
thế Tra làm chiếu (Hibicus tiliaceus), Na biển (Annona glabra), Giá
(Excoecaria agallocha), Ngọc nữ biển (Clerodendron inerme)…
Tuy chiếm diện tích không lớn và phân bố thành dải hẹp ven bờ đầm
nuôi thủy hải sản hoặc chân đê, nhưng quần xã thực vật này có thành

phần loài đa dạng nhất, với các thành phần loài cây bụi là Ngọc nữ
biển (clerodendrum inerme), Thơm ổi (Lantana camara), Ngọc nữ
thơm (Clerodendrum chinensis), Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus),
Giá (Excoeria agalocha), Dứa dại biển (Pandanus odoratissimus), Na
biển (Annona glabra) Từ bi ba lá (Vitex trifolia), Vùng đất cao hơn thì
tồn tại kiểu quần xã thực vật với các thành phần các loài cây bui chính
như Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata), Cà
độc dược (Datura metel
7. Quần xã thực vật thuỷ sinh
Gồm các đại diện sống chìm và trôi nổi như Rong (Hydrilla verticilata,
Halophila minor, Halophila ovalis.), … trong các Ao, Đầm, Hồ, Sông
chính của khu vực.
B. Thảm thực vật nhân tác:
8. Quần xã rừng ngập mặn trồng
Các quần xã rừng trồng chủ yếu là Trang (Kandelia obovata) và Đâng
(Rhirophora stylosa) chiếm ưu thế gần như tuyệt đối.Phân bố chủ yếu
ở Đồng Rui, Hải Lạng.
9. Quần xã cây trồng quanh khu dân cư
Các cây trồng lâu năm thường là Xoan, Đu đủ, Chanh, Hồng xiêm,
…..với mục đích tạo bóng mát, lấy nguyên liệu xây dựng đáp ứng nhu
23


cầu cung cấp tại chỗ, chưa có quy mô lớn cho xây dựng mô hình cây
ăn quả, cây đa dụng chuyên canh
3.3 Định hướng sử dụng hợp lý và phát triển bền vững hệ sinh thái
RNM huyện Tiên Yên
3.3.1. Xây dựng quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những giá
trị và chức năng đa dạng của rừng ngập mặn
Xây dựng quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những giá trị và

chức năng đa dạng của hệ sinh thái đặc thù này.Công tác quy hoạch
cần thực hiện với sự tham gia của nhiều ngành trên cơ sở những nhận
thức khách quan, đánh giá toàn diện và tầm nhìn trong tương lai.
3.3.2. Xây dựng kế hoạch giám sát và đánh giá hiện trạng rừng
Để có giải pháp toàn diện cho quản lý rừng, cần thực hiện là điều tra
nắm rõ các đặc điểm tài nguyên rừng như diện tích, trữ lượng, phẩm
chất.Mặt khác, cần đánh giá đầy đủ các đặc điểm lập địa, tình trạng
ngập nước của từng lô rừng. Tính toán trữ lượng rừng, khả năng tàng
trữ khí CO2, cung cấp số liệu cơ bản cho việc định giá rừng, Giám sát
các hoạt động lâm sinh như nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa, diệt trừ sâu
bệnh hại rừng, cải thiện lập địa để nâng cao chất lượng rừng
3.3.3. Thực hiện các chương trình phục hồi rừng ngập mặn, phù hợp
với điều kiện tự nhiên và diễn thế sinh thái
Việc cải tạo rừng theo hướng này sẽ tạo nên cấu trúc rừng đa tầng, đa
loài, làm tăng khả năng chống gió, bão, hạn chế động lực của sóng và
dòng chảy, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
3.3.4. Giám sát tác động môi trường nước của hệ sinh thái
Nước và chế độ độ thủy văn là yếu tố chi phối các tác động môi trường
ở rừng ngập mặn. Để đảm bảo chất lượng môi trường nước cần giám
sát hiện trường, thực hiện quy hoạch tổng thể về quản lý nước toàn
vùng, thiết lập hệ thống các công trình giao thông và các công trình
24


quản lý nước như hệ thống đê, cầu, cống và đập tràn, tương thích với
chế độ thủy văn tự nhiên của vùng cửa song, đảm bảo quá trình sinh
trưởng phát triển của rừng, bảo vệ được giá trị đa dạng sinh học và các
chức năng khác của hệ sinh thái.
3.3.5. Các giải pháp về kinh tế – xã hội
3.3.6. Phát triển du lịch sinh thái

3.3.7. Bảo tồn giá trị đa dạng sinh học
Thành lập khu bảo tồn
Trồng RNM
Nghiên cứu khoa học
3.3.8. Nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị HSTRNM cho các nhà
quản lý ở cấp địa phương, các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư
vùng RNM

25


×