Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Tư tưởng chính trị xã hội của minh mệnh và ảnh hưởng của nó đối với chế độ phong kiến việt nam dưới triều nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 180 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

PHAN THỊ THU HẰNG

TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA MINH MỆNH
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
VIỆT NAM DƯỚI TRIỀU NGUYỄN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

PHAN THỊ THU HẰNG

TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA MINH MỆNH
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
VIỆT NAM DƯỚI TRIỀU NGUYỄN
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số:

62.22.80.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. ĐỖ THỊ HÒA HỚI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
tài liệu trong luận án trung thực, đảm bảm tính khách quan. Các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả

Phan Thị Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Đỗ Thị Hòa Hới đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận án.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các quý thầy cô Khoa Triết học luôn
tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt những
năm học Cao học vừa qua. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị em, bạn bè đồng
nghiệp tại Viện Triết học đã nhiệt tình chia sẻ kiến thức giúp tôi hoàn thành
luận án này.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã luôn động viên và ủng hộ tôi theo đuổi
con đường nghiên cứu khoa học thú vị nhưng đầy chông gai và thử thách.



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ...................................................................................................... 9
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở hình thành tư tưởng
chính trị - xã hội của Minh Mệnh ..................................................................... 9
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung tư tưởng chính trị
- xã hội của Minh Mệnh ................................................................................... 14
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tư tưởng
chính trị - xã hội Minh Mệnh đến chế độ phong kiến Việt Nam dưới triều
Nguyễn .............................................................................................................. 20
Chương 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA
MINH MỆNH .............................................................................................. 27
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự hình thành tư tưởng chính trị - xã hội
của Minh Mệnh ................................................................................................ 28
2.1.1. Bối cảnh thế giới và khu vực nửa đầu thế kỷ XIX ..........................28
2.1.2. Bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX ....................30
2.2. Tiền đề tư tưởng cho sự hình thành tư tưởng chính trị - xã hội của
Minh Mệnh ...................................................................................................... 35
2.2.1. Ảnh hưởng của Nho giáo đến tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh .36
2.2.2. Giá trị truyền thống yêu nước với tư tưởng chính trị - xã hội của
Minh Mệnh ..........................................................................................38
2.3. Điều kiện chủ quan cho sự hình thành tư tưởng chính trị - xã hội của
Minh Mệnh ................................................................................................................... 45
2.3.1. Con người và sự nghiệp của Minh Mệnh.......................................45
2.3.2. Các tác phẩm chủ yếu của Minh Mệnh .........................................48
Chương 3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI CỦA MINH MỆNH ............................................................ 51
3.1. Tư tưởng của Minh Mệnh về đạo trị nước............................................... 52

3.1.1. Cơ sở của đường lối Đức trị ........................................................52
3.1.2. Nội dung của đường lối Đức trị ...................................................56
1


3.1.3. Công cụ thực hiện đường lối Đức trị ............................................67
3.2. Tư tưởng về hoàn thiện bộ máy nhà nước quân chủ tập quyền.............. 75
3.2.1. Tư tưởng xây dựng đội ngũ quan lại theo chuẩn mực ....................76
3.2.2. Tư tưởng cải cách bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương ..79
3.2.3. Tư tưởng thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát trong bộ máy nhà nước ....84
3.3. Tư tưởng bảo vệ chủ quyền quốc gia và văn hóa truyền thống ........... 90
3.3.1. Nhận thức của Minh Mệnh về tác động của phương Tây đến chủ quyền
quốc gia và văn hóa truyền thống............................................................90
3.3.2. Tư tưởng cấm đoán Công giáo .....................................................90
3.3.3. Tư tưởng củng cố Chính đạo - Nho giáo ..................................... 104
Chương 4. ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI MINH
MỆNH ĐẾN CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN VIỆT NAM DƯỚI TRIỀU NGUYỄN . 115
4.1. Ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh tế ............................................................. 115
4.2. Ảnh hưởng đến lĩnh vực chính trị .......................................................... 117
4.3. Ảnh hưởng đến lĩnh vực tôn giáo ........................................................... 122
4.4. Ảnh hưởng đến lĩnh vực tư tưởng .......................................................... 128
KẾT LUẬN ................................................................................................. 136
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN .................................................................................................. 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 142
PHỤ LỤC ................................................................................................... 157

2



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Triều Nguyễn là vương triều cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam
trước khi đất nước diễn ra cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945, bước vào
giai đoạn hiện đại. Đây là giai đoạn lịch sử mà đã để lại nhiều bộ sử liệu quý
giá cho đến ngày nay và được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu Tuy nhiên
trước thời kỳ Đổi mới, xu hướng nghiên cứu chủ yếu nhấn mạnh đến sự bất
cập, hạn chế của vương triều Nguyễn để tập trung phê phán nó. Từ sau những
năm Đổi mới cho đến nay, công tác nghiên cứu về triều Nguyễn đã có sự
chuyển biến đáng kể, xuất hiện những quan điểm đa chiều, khách quan, toàn
diện về vương triều này. Các cuộc hội thảo với quy mô liên ngành, liên tỉnh
hay quốc gia, quốc tế về triều Nguyễn và các nhân vật lịch sử trong thời kỳ
này như Phan Thanh Giản, Tôn Thất Thuyết, Nguyễn Văn Tường, Nguyễn
Trọng Hợp... đã được tổ chức ở nhiều địa phương. Công tác dịch thuật, xuất
bản và tái bản các thư tịch thời Nguyễn như bộ Khâm Định Đại Nam hội điển
sự lệ, Minh Mệnh chính yếu, Tự Đức văn tập, Châu bản triều Nguyễn... cùng
với việc khảo cứu dựa trên các tài liệu địa bạ, hương ước... ngày càng được
đẩy mạnh, làm phong phú thêm kho tư liệu nghiên cứu về triều Nguyễn.
Không chỉ vậy, nhiều công trình nghiên cứu của một số học giả nước
ngoài về thời kỳ này cũng được dịch và xuất bản tại Việt Nam. Có thể kể tên
hai công trình tiêu biểu sau đây: Y.Tsuboi (1990), Nước Đại Nam đối diện với
Pháp và Trung Hoa (1847 – 1885) của NXB Thành phố Hồ Chí Minh và Choi
Byung Wook (2011), Vùng đất Nam Bộ dưới triều Minh Mạng của NXB Thế
giới. Tình hình học thuật trên đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho các học giả
3


trong và ngoài nước tiếp tục đi sâu nghiên cứu về vương triều Nguyễn và lịch
sử tư tưởng Việt Nam ở giai đoạn này. Việc đánh giá triều Nguyễn do đó có
nhiều thay đổi, xuất hiện các quan điểm, nhận định khoa học mang tính xác

thực hơn. Trên cơ sở đó, diện mạo tư tưởng của vương triều Nguyễn và các
vua Nguyễn cũng ngày càng được khắc họa rõ nét hơn, nhưng cũng đặt ra
nhiều vấn đề cần được tiếp tục làm rõ hơn.
Có thể nói, trong số các vị vua triều Nguyễn, Minh Mệnh là người để lại
nhiều đóng góp và có ảnh hưởng đáng kể nhất đối với lịch sử tư tưởng Việt
Nam. Trong bối cảnh lịch sử - xã hội của thế giới và Việt Nam nửa đầu thế kỷ
XIX, Minh Mệnh đã phải đối diện với những vấn đề mang tính thực tiễn cấp
bách. Đó là việc mở cửa hay đóng cửa với phương Tây, ứng xử thế nào với
Công giáo? Với tư cách là một nhà vua trị vì đất nước đồng thời là một nhà
Nho, cộng với cá tính mạnh mẽ, quyết đoán, Minh Mệnh đã áp dụng các lý
tưởng Nho giáo vào thực tiễn, giải quyết các yêu cầu lịch sử đặt ra. Tư tưởng
chính trị - xã hội của Minh Mệnh vì thế phản ánh sâu sắc dấu ấn thời đại.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, các nghiên cứu về Minh Mệnh đã
ngày càng cung cấp cho người đọc hiểu biết đầy đủ, toàn diện và khách quan
hơn về con người và tư tưởng của ông. Tuy nhiên, nhiều vấn đề về tư tưởng
của ông cũng như ảnh hưởng của nó đến chế độ phong kiến Việt Nam vẫn cần
phải được tiếp tục nghiên cứu, đánh giá lại để đi đến nhận định thống nhất về
vai trò của Minh Mệnh trong lịch sử. Bên cạnh đó, việc rút ra từ tư tưởng
chính trị - xã hội của Minh Mệnh những bài học về nguyên tắc tổ chức bộ
máy nhà nước, quản lý hành chính, pháp luật, quốc phòng... cho sự nghiệp
Đổi mới toàn diện của đất nước là rất cần thiết.
4


Nhìn chung, dựa trên các thành tựu của người đi trước, việc tiếp tục
nghiên cứu hệ thống tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh, đánh giá các
giá trị và hạn chế của nó trên cơ sở tư liệu đầy đủ hơn trước là việc làm cần thiết
vừa mang ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, cấp bách. Nhận
thức đó là lý do để chúng tôi chọn vấn đề tìm hiểu tư tưởng chính trị - xã hội của
Minh Mệnh và ảnh hưởng của nó đối với chế độ phong kiến Việt Nam dưới triều

Nguyễn làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ triết học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm rõ tư tưởng chính trị - xã hội của Minh
Mệnh, từ đó chỉ ra ảnh hưởng của tư tưởng này đến một số lĩnh vực thuộc đời
sống chính trị - xã hội trong các triều vua Nguyễn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích các cơ sở khách quan và chủ quan cho sự hình thành tư tưởng
chính trị - xã hội của Minh Mệnh.
- Hệ thống hóa các nội dung cơ bản trong tư tưởng chính trị - xã hội của
Minh Mệnh.
- Phân tích một số ảnh hưởng của tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh
đến một số lĩnh vực thuộc đời sống chính trị - xã hội triều Nguyễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tư tưởng chính trị - xã hội của
Minh Mệnh.

5


3.2. Về phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án chủ yếu thông qua các sử liệu như Đại
Nam thực lục, Minh Mệnh chính yếu, Minh Mệnh ngự chế văn, Minh Mệnh
ngự chế thi...
Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng tư tưởng chính trị - xã hội đến
một số lĩnh vực thuộc đời sống chính trị - xã hội tập trung dưới thời Thiệu Trị
và Tự Đức.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra trong luận án,
chúng tôi dựa vào những cơ sở lý luận của Triết học Mác - Lênin như: tồn tại
xã hội quyết định ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, mối
liên hệ giữa các hình thái ý thức xã hội, vai trò của quần chúng và cá nhân
trong lịch sử…
Luận án cũng dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước, tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề kế thừa di sản truyền thống đối với hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp như phương pháp lôgic- lịch
sử, phương pháp đi từ trừu tượng đến cụ thể, phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu và đồng thời sử dụng phương pháp liên ngành triết
học - văn hóa, triết học - tôn giáo...
5. Những kết quả mới về mặt khoa học của luận án:
Tiếp cận dưới góc độ Triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết
hợp với các phương pháp liên ngành, luận án đã trình bày có hệ thống và rõ
6


hơn cơ sở khách quan và chủ quan cho sự hình thành và phát triển tư tưởng
chính trị - xã hội của Minh Mệnh. Trong đó, luận án chú ý phân tích đầy đủ
hơn những điều kiện và tiền đề khách quan từ sự biến đổi của thế giới, khu
vực và Việt Nam cùng với sự phân tích các nhân tố cuộc đời, sự nghiệp di
thảo mang đậm dấu ấn chủ quan của Minh Mệnh đối với sự hình thành của tư
tưởng đó…
Luận án hệ thống hóa trình bày và phân tích những nội dung cơ bản
trong tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh, nhất là những đường lối,
định hướng từ đó đề ra chính sách về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa
và giáo dục, tôn giáo.
Luận án đã dựa vào những căn cứ trên đi sâu chỉ ra ảnh hưởng to lớn

của tư tưởng chính trị - xã hội Minh Mệnh đối với vương triều của ông và đối
với các vương triều Nguyễn tiếp sau đó trên một số lĩnh vực như: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội (rõ nhất là triều Thiệu Trị và Tự Đức). Từ đó phân
tích chỉ ra các mặt đóng góp, giá trị và cả những hạn chế của chúng.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung, góp phần vào việc làm sáng tỏ
hơn nhận thức về cơ sở và điều kiện lịch sử hình thành và nội dung cơ bản tư
tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh dưới chế độ phong kiến triều Nguyễn.
Trên cơ sở đó góp phần làm sáng tỏ hơn về ảnh hưởng của tư tưởng đó đối
với xã hội Việt Nam. Những kết quả đó còn là gợi ý rút ra những bài học đối
với việc xây dựng tư tưởng chính trị - xã hội Việt Nam hiện đại.

7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho người quan tâm đến về lịch
sử tư tưởng Việt Nam thời Nguyễn, góp phần vào giảng dạy và nghiên cứu
tư tưởng chính trị - xã hội cho sinh viên, học viên cao học và những người
quan tâm nghiên cứu về lịch sử triết học nói chung, lịch sử tư tưởng và tư
tưởng triết học Việt Nam nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời cam đoan, mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các bài viết
của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận án bao gồm 4 chương, 13 tiết và kết luận các chương.

8



Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở hình thành tư
tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh
Về điều kiện hình thành tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh, phần
lớn các công trình nghiên cứu đều thống nhất cho rằng, xã hội Việt Nam từ
cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX đang trải qua một cuộc khủng hoảng
chính trị - xã hội. Tác giả Trần Văn Giàu trong công trình Sự phát triển của tư
tưởng ở Việt Nam từ thế kỷ XIX đến cách mạng tháng tám, Tập 1, NXB Chính
trị quốc gia xuất bản năm 1996 đã nhận định tình hình xã hội Việt Nam thế kỷ
XIX là “khủng hoảng xã hội, khủng hoảng chế độ”. Trong các chương sách,
tác giả đưa ra những biểu hiện tiêu cực của một xã hội khủng hoảng toàn diện
như: Triều đình chuyên chế, bảo thủ, nạn quan lại hà khắc, cường hào cướp
bóc của dân, ngay khi mới thành lập triều Nguyễn đã bị nhân dân phản kháng,
khởi nghĩa nông dân liên miên, kinh tế sa sút, mặc dầu các vua Nguyễn có chú
trọng việc chọn người tài nhưng nhân tài vẫn thiếu vắng, nền văn hóa giáo dục
Nho học bế tắc, khủng hoảng do không có nội dung và phương pháp gì mới...
Có thể thấy tác giả Trần Văn Giàu đã đặt chế độ phong kiến triều Nguyễn
trong mối tương quan với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản – đại diện cho xu
hướng vận động của xã hội đương thời. Chính vì thế mà sự bất cập, lạc hậu
của triều đại này đã được bộc lộc rõ khi không đáp ứng được yêu cầu đổi mới,
bảo vệ độc lập dân tộc. Chúng tôi kế thừa luận điểm trên của học giả Trần
Văn Giàu trong khi nghiên cứu điều kiện hình thành tư tưởng chính trị - xã
hội của Minh Mệnh. Tuy nhiên, chúng tôi còn xem xét tiến trình vận động

9


lịch sử tư tưởng Việt Nam từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX để nhìn
nhận rõ hơn quá trình hình thành tư tưởng của Minh Mệnh.

Tác giả Lê Thành Khôi trong sách Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỷ XX, Nxb Nhã Nam và Nxb Thế giới Thế giới xuất bản năm 2014
đã cho rằng triều Nguyễn đã xây dựng nền quân chủ chuyên chế mang tính
“bất động”. Sự bất động thể hiện ở việc nhà nước không khai thác các trào lưu
mới của thế giới để nâng cao đời sống người dân, kinh tế trì trệ, tư tưởng
hướng về quá khứ.
Tác giả phân tích bối cảnh thế giới và trong nước, cho rằng trong khi
xu hướng tư bản chủ nghĩa đang phát triển mạnh mẽ thì nhà Nguyễn lai bó
hẹp trong ý thức hệ Nho giáo:
Từ đầu thế kỷ, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản tiếp theo sau cuộc
cách mạng kỹ nghệ đã đưa các cường quốc Tây phương tới chỗ chinh
phực các thị trường thế giới. (…) Nhưng triều đình Huế, thờ ơ đối với
diễn tiến của các biến cố thế giới, mặc dù chiến tranh Nha phiến đã nổ
ra như hồi còi báo động, do coi thường những “tên man di” và hồ nghi
đối với các kỹ thuật của họ, vẫn tiếp tục duy trì đất nước trong sự cô lập
được tô vẽ một cách lộng lẫy [46, tr. 458].
Một số học giả nghiên cứu về triều Nguyễn cũng có cùng quan điểm
với học giả Lê Thành Khôi trên đây. Đặc biệt khi lý giải nguyên nhân chậm
cải cách, canh tân đất nước của nhà Nguyễn trước đây, hầu hết các nghiên cứu
đều cho rằng, đó là do triều Nguyễn có hệ tư tưởng Nho giáo là bảo thủ, cố
chấp, hạn chế nên thành kiến với các nước phương Tây. Triều Nguyễn từ thờ
ơ, lạnh nhạt đến khước từ các đề nghị cải cách cũng như khước từ việc đặt
10


quan hệ ngoại giao với các nước phương Tây. Tuy nhiên, từ sau Đổi mới qua
hội thảo về triều Nguyễn, một số nghiên cứu mới đã chỉ ra rằng, nhà Nguyễn
đã có những cố gắng nhất định trong việc thực thi tư tưởng cải cách như cho
người đi học tập nước ngoài, tìm hiểu các kỹ nghệ phương Tây, ví dụ như đóng
thuyền theo kiểu phương Tây, cử người sang các nước phương Tây học hỏi…

Trong luận án, chúng tôi kế thừa quan điểm của các nhà nghiên cứu
trong đó có học giả Lê Thành Khôi để tiếp tục xem xét đầy đủ hơn bối cảnh
lịch sử mà Minh Mệnh trị vì. Có thể thấy thời đại mà Minh Mệnh sống ở trên
thế giới và khu vực đang có những biến chuyển mạnh mẽ. Sự phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã đưa các nước Âu Mỹ tiến bộ nhanh
chóng để trở thành chủ nghĩa đế quốc đồng thời đe dọa sự tồn tại của các
nước phong kiến phương Đông. Trước tình thế đó, các quốc gia phương Đông,
trong đó có Việt Nam buộc phải có những lựa chọn tự vệ xác đáng để phản
ứng kịp thời với diễn biến của thời đại. Tuy nhiên, theo chúng tôi, khi nghiên
cứu về triều Nguyễn cũng cần phải phân tách các tương quan giai đoạn lịch sử
cụ thể để thấy được thái độ, tư tưởng, chính sách ứng đối trước thời cuộc của
từng vị vua triều Nguyễn là khác nhau. Căn cứ vào các tài liệu mới được bổ
sung khá nhiều về triều Nguyễn tiến sát với thực tế lịch sử cho thấy không
phải triều nào cũng co cụm, “bất động” trước thời cuộc. Do đó, tiếp cận từ
góc độ chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong luận
án này, chúng tôi tập trung làm rõ hơn các đường lối chính trị chỉ đạo sự kiện
lịch sử nổi bật diễn ra vào thời Minh Mệnh và xem xét phản ứng với thời cuộc
trong mối tương tác giữa Minh Mệnh với các vị vua triều Nguyễn khác.

11


Về tiền đề hình thành tư tưởng chính trị - xã hội Minh Mệnh, trong tác
phẩm của Trần Văn Giàu chú ý nhiều đến sự tiếp thu tư tưởng Hán, Tống Nho.
Các nhà nghiên cứu như Nguyễn Duy Hinh trong “Hệ tư tưởng Nguyễn”, Tạp
chí Nghiên cứu Lịch sử (3-4), 1989 cũng tán thành với quan điểm đó. Cùng
quan điểm với hai tác giả trên đây, Lê Sỹ Thắng trong công trình Lịch sử tư
tưởng Việt Nam tập 2, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội cũng khẳng định ảnh
hưởng mạnh mẽ của Nho giáo trong tư tưởng của Minh Mệnh. Tuy nhiên, tác
giả cũng khẳng định rằng, mặc dù vẫn lấy Nho giáo làm nòng cốt nhưng với

tác phẩm Minh Mệnh chính yếu, Minh Mệnh đã thể hiện “ý thức xây dựng hệ
tư tưởng chính thống của vương triều họ Nguyễn. Đó là một hệ tư tưởng hoàn
chỉnh, được sáng tạo để đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đất nước và vương
triều, có tham khảo đến một mức nào đó kinh nghiệm lịch sử của dân tộc và
của Bắc sử” [140, tr. 109].
Học giả Du Minh Khiêm trong hai bài viết “Tư tưởng triết học của hoàng
đế Minh Mệnh triều Nguyễn Việt Nam” và “Minh Mệnh” đăng trên Truyện
bình về các nhà triết học nổi tiếng phương Đông, NXB Nhân dân Sơn Đông,
2000, tr. 215 - 234 cho rằng tư tưởng trị nước của Minh Mệnh là sự kết hợp
giữa tư tưởng kính trời và thiên nhân giao cảm, của vô vi và hữu vi. Tác giả
còn cho rằng Minh Mệnh là một ông vua rất tôn sùng Nho giáo, chú trọng lịch
sử và chuyên cần chính sự. Do đó dấu ấn Nho giáo trong tư tưởng của ông khá
rõ nét. Đây cũng là quan điểm đã được đông đảo học giả Việt Nam thừa nhận.
Nhưng khía cạnh đặc sắc riêng của tư tưởng Minh Mệnh chưa được chú ý làm
nổi bật. Trong luận án chúng tôi sẽ đi sâu hơn về khía cạnh đó.
Lê Cảnh Vững (2012), “Tư tưởng đề cao Nho giáo của vua Minh Mệnh
12


trong Minh Mệnh chính yếu”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, tập 72A, số 3.
Theo quan điểm của tác giả, Minh Mệnh đã vận dụng, kế thừa các nội dung của
tư tưởng chính trị Nho giáo. Cụ thể như, Minh Mệnh chịu ảnh hưởng của tư
tưởng “Thiên nhân tương cảm” và “Thiên nhân tương dữ” của Đổng Trọng
Thư đời Hán. Bên cạnh đó, tác giả khẳng định tư tưởng Đức Trị của Nho giáo
đã được Minh Mệnh vận dụng trong quá trình trị vì đất nước, thể hiện ở các
luận điểm “ái dân”, “vua sáng tôi hiền” và “Đề cao vai trò của giáo dục và cầu
người hiền tài”. Có thể nói, bài viết của tác giả Lê Cảnh Vững đã chỉ ra được
các ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo đến sự hình thành tư tưởng chính trị của
Minh Mệnh. Tuy nhiên, trong bài viết tác giả thể hiện sự mâu thuẫn trong lập
luận. Một mặt ở phần đầu bài viết, tác giả khẳng định Minh Mệnh chịu ảnh

hưởng tư tưởng Thiên mệnh của Đổng Trọng Thư và Đức Trị của Khổng Tử,
Mạnh Tử nhưng ở phần kết luận, tác giả lại cho rằng Nho giáo mà vua Minh
Mệnh tiếp thu cơ bản là Tống Nho với nhiều nội dung bảo thủ. Trong khi đó
hầu như ảnh hưởng của Tống Nho và các nhân tố tư tưởng chính trị - xã hội của
truyền thống Việt Nam trong tư tưởng của Minh Mệnh không được tác giả chỉ
ra trong bài viết.
Kế thừa thành quả nghiên cứu trên đây của các nhà nghiên cứu nhất là từ
luận điểm của Lê Sỹ Thắng, luận án sẽ tiếp tục đi sâu phân tích nội dung và
ảnh hưởng của Nho giáo trong tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh
trong động cơ nhằm xây dựng ý thức hệ cho triều Nguyễn độc lập. Đồng thời
luận án cũng tiếp tục đi sâu, góp phần làm rõ hơn các yếu tố tư tưởng chính trị
- xã hội của truyền thống dân tộc, mang màu sắc văn hóa Việt Nam có vai trò
quan trọng đến sự hình thành tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh mà
tác giả đã đề cập trên đây.
13


1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung tư tưởng
chính trị - xã hội của Minh Mệnh
Thông qua khảo cứu tư liệu liên quan đề tài chúng tôi nhận thấy, hầu hết
các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến một số nội dung tư tưởng chính
trị - xã hội liên quan đến Nho giáo trong tư tưởng Minh Mệnh mà chưa đi sâu
hệ thống hóa nội dung đặc sắc trong tư tưởng thể hiện ở sự nghiệp của ông. Tuy
nhiên các kết quả từ công trình nghiên cứu trước đây vẫn là nguồn tư liệu tham
khảo quan trọng, có những gợi mở cần thiết cho việc nghiên cứu của đề tài luận án.
Điều đáng nói về quy mô nghiên cứu, việc nghiên cứu tư tưởng của Minh
Mệnh từ sau thời kỳ Đổi mới cho đến nay ngày càng được mở rộng toàn diện
hơn cùng việc đẩy mạnh tìm hiểu nghiên cứu chung về thời Nguyễn và triều
Nguyễn. Các kết quả thực hiện thông qua các công trình nghiên cứu quy mô,
các hội thảo khoa học về nhà Nguyễn hoặc các bài viết đăng trên tạp chí khoa

học. Song đến nay vẫn còn ít các công trình nghiên cứu sâu một cách hệ
thống, toàn diện về tư tưởng chính trị - xã hội của vị vua này. Chúng tôi xin
kể tên một số công trình nghiên cứu đề cập đến một vài khía cạnh trong tư
tưởng Minh Mệnh được công bố trong những năm gần đây: Nguyễn Minh
Tường (1996), Cải cách hành chính dưới triều Minh Mệnh 1820- 1840, NXB
Khoa học xã hội; Trần Văn Giàu (1996), Sự phát triển của tư tưởng ở Việt
Nam từ thế kỷ XIX đến Cách mạng tháng Tám, T.1, NXB Chính trị quốc gia;
Lê Sỹ Thắng (1997), Lịch sử tư tưởng Việt Nam, T.2, NXB Khoa học xã hội;
Nguyễn Lưu Lê, Phan Tấn Tô (1998), Vua Minh Mệnh và viện thái y triều Nguyễn,
NXB Thuận Hóa, 1998; Lê Thị Thanh Hòa (1998), Việc đào tạo và sử dụng quan
lại của triều Nguyễn từ năm 1802 đến năm 1884, NXB Khoa học xã hội;

14


Nguyễn Hoài Văn (2002), Tìm hiểu tư tưởng chính trị nho giáo Việt Nam từ
Lê Thánh Tông đến Minh Mệnh, NXB Chính trị quốc gia; Choi Byung Book
(2011), Vùng đất Nam Bộ dưới triều Minh Mệnh (1820 – 1841), NXB Thế
giới và Từ Văn Books.
Về phạm vi nội dung nghiên cứu, phần lớn trong các công trình nêu
trên các học giả đều quan tâm những vấn đề rộng hơn và trong đó có liên
quan đến tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh. Bên cạnh đó, các nội
dung khác trong tư tưởng của ông ít được đặt làm chủ đề riêng để các học giả
trong và ngoài nước nghiên cứu. Đến nay trong tìm hiểu của chúng tôi thì
còn ở mức độ không được coi là trọng tâm chủ đạo trong các công trình này.
Trong công trình Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập II, của tác giả Lê Sỹ
Thắng chủ biên được NXB Khoa học xã hội, Hà Nội xuất bản năm 1997 là
một trong những nghiên cứu có giá trị về tư tưởng của Minh Mệnh. Trên cơ
sở phân tích nội dung tác phẩm Minh Mệnh chính yếu, tác giả khẳng định vấn
đề cơ bản xuyên suốt trong tư tưởng chính trị của Minh Mệnh là: Đạo làm vua;

Đạo làm người; Tư tưởng nhân chính và quốc phòng. Chúng tôi thấy rằng,
điểm nổi bật của công trình này là tác giả không chỉ khẳng định Minh Mệnh
là người đặt cơ sở tư tưởng và thể chế của triều Nguyễn, mà còn đề cập đến
mặt hạn chế trong tư tưởng chính trị của Minh Mệnh, cho rằng, điều đó đã
đẫn dến những hậu quả nghiêm trọng cho đời sau. Đây là những luận điểm
mà chúng tôi trong luận án này tiếp tục kế thừa và phát triển đi sâu với mong
muốn sẽ bổ sung thêm, tái hiện được diện mạo đầy đủ hơn tư tưởng chính trị xã hội của Minh Mệnh.
Một công trình nghiên cứu khác đề cập đến tư tưởng Minh Mệnh là Tìm
hiểm tư tưởng chính trị Nho giáo từ Lê Thánh Tông đến Minh Mệnh của
15


Nguyễn Hoài Văn, được NXB Chính trị quốc gia xuất bản năm 2002. Trong
công trình này, tác giả phân tích chủ yếu là các nội dung tư tưởng chính trị
Nho giáo ảnh hưởng ở Việt Nam theo diễn tiến lịch sử, từ khi Nho giáo được
du nhập vào Việt Nam cho đến nửa đầu thế kỷ XIX. Theo quan điểm của tác
giả, nội dung cơ bản trong tư tưởng chính trị chịu ảnh hưởng Nho giáo của
Minh Mệnh bao gồm: Đề cao và độc tôn Nho giáo, Nho học; Tư tưởng thống
nhất quốc gia, củng cố nền độc lập dân tộc và yên dân; Tư tưởng tăng cường
hiệu lực của Nhà nước và pháp luật. Các tư tưởng ảnh hưởng từ Nho giáo của
Minh Mệnh được tác giả lần lượt chứng minh thông qua các hoạt động thực
tiễn, chính sách mà vị vua này đã thực hiện trong thời gian trị vì đất nước.
Nhìn chung, trong công trình nghiên cứu này, tác giả Nguyễn Hoài Văn
đã chỉ ra được những nét ảnh hưởng từ tư tưởng chính trị Nho giáo đến tư
tưởng của Minh Mệnh. Đặc biệt tác giả còn cho rằng, tư tưởng thương dân
của Minh Mệnh đáng được xem là những cống hiến vào truyền thống nhân ái
của dân tộc Việt. Tác giả cũng nhấn mạnh điểm hạn chế ở tư tưởng Minh
Mệnh là mảnh đất tốt nuôi dưỡng chủ nghĩa bảo thủ - giáo điều, chủ nghĩa
khuôn mẫu, tư tưởng hiếu cổ, hạ - di, tự cao tự đại và hậu quả của nó là “đưa
đất nước trượt đi một cách chậm chạp trên con đường suy thoái” [150, tr. 333].

Có thể nói đây là công trình nghiên cứu có giá trị về tư tưởng chính trị Nho
giáo của Minh Mệnh, góp phần khẳng định vị trí, vai trò của Minh Mệnh
trong lịch sử tư tưởng Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của công
trình này là tư tưởng chính trị Nho giáo nên tác giả chủ yếu tập trung vào sự
vận dụng Nho giáo trong tư tưởng Minh Mệnh. Do đó, các nội dung độc đáo,
có khía cạnh mới trong tư tưởng Minh Mệnh như chính sách văn hóa, tôn giáo,
đạo đức… hầu như chưa được chú trọng đến trong luận án này.
16


Bên cạnh đó, còn có các công trình nghiên cứu chỉ mới tập trung đến một
số mặt khác của tư tưởng chính trị - xã hội thể hiện trong tư tưởng Minh
Mệnh. Trong số đó, trước hết phải kể đến Luận án Tiến sĩ Sử học Công cuộc
cải cách hành chính dưới triều Minh Mệnh (1820 – 1840) của Nguyễn Minh
Tường, bảo vệ năm 1994 tại Viện Sử học, Trung tâm khoa học xã hội và nhân
văn quốc gia. Mặc dù trọng tâm nghiên cứu của luận án là công cuộc cải cách
hành chính của Minh Mệnh nhưng trong công trình này, tác giả đã chỉ ra mối
liên hệ chặt chẽ giữa tư tưởng chính trị của Minh Mệnh và cuộc cải cách hành
chính do ông đề xướng. Theo phân tích đó, Nguyễn Minh Tường cho rằng, tư
tưởng chính trị của Minh Mệnh quyết định nội dung, cách thức tiến hành công
cuộc cải cách hành chính. Ông cho rằng, nội dung tư tưởng chính trị của Minh
Mệnh bao gồm ba yếu tố sau đây: 1. Độc tôn Nho giáo, Nho học; 2.Đề cao
Pháp trị; 3.Tiếp nối tư tưởng củng cố nền thống nhất quốc gia và yên dân. Theo
quan điểm của tác giả luận án, các nội dung trong tư tưởng chính trị trên đây
của Minh Mệnh được thể hiện rõ nét thông qua các chỉ, dụ, chính sách, biện
pháp cải cách.
Với các dẫn chứng sắc bén, lập luận thuyết phục, tác giả đã chứng minh
thành công cuộc cải cách hành chính Minh Mệnh là hệ quả của việc thực hiện
tư tưởng chính trị của vị vua này. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh tư tưởng yên dân
của Minh Mệnh và xem đó là sự kế thừa giá trị truyền thống của dân tộc. Tuy

nhiên, do đây là một luận án Sử học nên trọng tâm nghiên cứu của tác giả là
cuộc cải cách hành chính của Minh Mệnh chứ không phải hệ thống đầy đủ nội
dung tư tưởng chính trị - xã hội của ông nên đây là điểm mà luận án chúng tôi
cần mở rộng, đi sâu hệ thống hóa, cập nhật thêm.
17


Tiếp đó phải kể đến Luận án PTS.Khoa học Lịch sử Việc đào tạo và sử
dụng quan lại của triều Nguyễn từ năm 1802 đến năm 1884 của Lê Thị
Thanh Hòa bảo vệ năm 1994 tại Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn
quốc gia. Luận án chủ yếu phân tích tư tưởng Minh Mệnh ở khía cạnh đào
tạo và sử dụng quan lại trong bộ máy nhà nước. Tác giả cho rằng từ thời
Minh Mệnh kế vị (1820) trở đi, việc học Nho ngày càng được chấn chỉnh,
mở mang và đi vào qui củ, nề nếp. Theo tác giả lý giải, việc các vua Nguyễn
tiếp tục củng cố vị thế độc tôn của Nho giáo vốn được xác lập từ thời Hồng
Đức là nhằm mục đích đào tạo cũng như tuyển lựa đội ngũ quan lại có đủ
năng lực, tài đức phục vụ đất nước.
Tuy nhiên, tác giả cũng đã kế thừa những đánh giá về hạn chế của giáo
dục Nho giáo triều Nguyễn trong các công trình trước đây cho rằng, hệ thống
giáo dục khoa cử mà Minh Mệnh cùng những vị vua sau ông cố gắng duy trì đã
tỏ ra bất cập trước đòi hỏi của thực tiễn đất nước mới xuất hiện trong thời đại
bấy giờ. Tác giả khẳng định, bản thân vua Minh Mệnh cũng ít nhiều nhận thức
được tình trạng này song bất lực. Mặc dù luận án trên đây không đặt trọng tâm
đi sâu phân tích tư tưởng Minh Mệnh nhưng đã góp phần khẳng định vị thế của
Nho giáo trong tư tưởng chính trị của Minh Mệnh. Mặt khác, từ việc khảo cứu
thực trạng đào tạo và sử dụng quan lại dưới triều Minh Mệnh ta có thể hình
dung phần nào tác động tư tưởng chỉ đạo, chi phối của Minh Mệnh về vấn đề
này để có thêm căn cứ nhận định về ông.
Gần đây, tác giả Nguyễn Quang Hưng trong sách Công giáo Việt Nam
thời kỳ triều Nguyễn (1802 – 1883) do NXB Tôn giáo xuất bản năm 2007 đã

dày công tập trung khảo cứu chính sách của các vua trong đó có vua Minh
18


Mệnh về Công giáo, góp phần tái hiện diện mạo tư tưởng về tôn giáo của vị
vua Nguyễn này trong lịch sử. Cuốn sách gồm 2 phần nội dung lớn, phần 1 là
Công giáo Việt Nam thế kỷ XVII - XVIII, phần 2 là Công giáo thời kỳ triều
Nguyễn (1802 - 1883). Trong cuốn sách này, tác giả đi từ việc xác lập tiến
trình truyền bá của Công giáo qua các thế kỷ XVII, XVIII và XVIII, đồng
thời khảo cứu các hoạt động của Công giáo tại Việt Nam cũng như phản ứng
của người dân và ảnh hưởng của các chính sách về Công giáo của các triều
vua trong 3 thế kỷ này. Ở phần 2, tác giả đã khái quát về bối cảnh chính trị, xã
hội, tôn giáo của Việt Nam thế kỷ XIX, các hội nhóm Công giáo khác nhau có
mặt tại Việt Nam và hoạt động truyền giáo cùng phản ứng của người Việt Nam,
các vua Nguyễn với Công giáo.
Qua công trình nghiên cứu Công giáo Việt Nam thời kỳ triều Nguyễn (1802 1883) của Nguyễn Quang Hưng, chúng ta thấy được những nhận định mới khách
quan hơn của tác giả đối với các chính sách cấm đạo Công giáo của các vua
Nguyễn nói chung và Minh Mệnh nói riêng. Điều đáng ghi nhận nữa trong công
trình này là tác giả bằng các cứ liệu lịch sử mới được công bố đã có ý chứng minh
Minh Mệnh không “đáng” được gọi là một “Neron của Việt Nam”, bằng những
dẫn chứng cụ thể về số người bị tàn sát và so sánh với vị vua Neron, so sánh
những con số cụ thể ở các triều vua khác của nhà Nguyễn sau ông.
Cùng đề cập đến tư tưởng Minh Mệnh về Công giáo, Lê Tuấn Đạt trong bài
viết “Thái độ của Minh Mạng với Công giáo” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
Tôn giáo, số 4, 2007 cho rằng, cần xem xét thái độ của vị vua này đối với
Công giáo trong bối cảnh khu vực và trong nước. Đồng thời, tác giả cũng
khẳng định, khi xem xét chính sách cấm đạo của Minh Mệnh, cần thiết phải
tính đến việc một ông vua sùng Nho giáo trong môi trường văn hóa Đông Á.
19



Trên cơ sở tư liệu mới được công bố, tác giả kết luận, Minh Mệnh tỏ ra ít
nhiều khoan dung với đạo Phật, đạo Lão là bởi vì các tôn giáo này không gây
tác động “nghịch chiều” với Nho giáo, đó là những tôn giáo đã bám rễ sâu
vào văn hóa và đời sống tâm linh dân tộc. Với Công giáo, ngoài sự “đối đầu”
gay gắt về văn hóa, Công giáo đã “dính” với vấn đề phương Tây, “dính” tới
các cuộc nổi loạn chống đối Minh Mạng và “dính” tới việc tranh giành quyền
lực trong nội bộ triều đình, hoàng tộc, điều mà Minh Mệnh vừa lo sợ vùa
không dễ tha thứ, như cách đối xử với Lê Văn Duyệt là một thí dụ” [21, tr. 42].
Qua khảo cứu các công trình trên đây, chúng tôi nhận thấy rằng nhờ có
những tìm hiểu từ các khía cạnh khác nhau này mà đã có thể và cần thiết phải
tiến hành một nghiên cứu tổng hợp, khái quát đầy đủ hơn nữa mới có thể đi
đến hệ thống hóa nội dung tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh một
cách đầy đủ hơn .
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tư
tưởng chính trị - xã hội Minh Mệnh đến chế độ phong kiến Việt Nam
dưới triều Nguyễn
Đánh giá về ảnh hưởng của Minh Mệnh tới triều Nguyễn đã được kết
hợp phân tích trong các công trình chúng tôi đã kể trên. Ngoài ra còn phải kể
tới công trình của Văn Tạo là Mười cuộc cải cách, đổi mới lớn trong lịch sử
Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, xuất bản năm 2006.
Cuốn sách gồm 3 phần nội dung, đi từ nhận thức lý luận chung về vấn đề
cải cách, đổi mới qua khảo cứu 10 cuộc cải cách, đổi mới trong lịch sử Việt
Nam để rồi liên hệ rút ra bài học liên quan với các vấn đề của công cuộc Đổi
mới hiện tại. Đánh giá về giá trị và các bài học, hạn chế từ cuộc cải cách của

20


Minh Mệnh được tác giả tập trung trong phần 2, với tiêu đề: “Cải cách hành

chính của Minh Mệnh - thành công và hạn chế”. Đứng từ lập trường khoa học
hiện đại, tác giả cho rằng: “Tư tưởng củng cố đế nghiệp phong kiến đã lỗi
thời trước yêu cầu phải mở cửa nhìn rộng ra thế giới cả phương Đông lẫn
phương Tây” [136, tr. 25], song sự phân tích của ông khách quan đánh giá
những thành công trong cải cách hành chính của Minh Mệnh ở một số mặt
như sau: “Thành công nhất hay cũng có thể nói là cống hiến lớn nhất cho lịch
sử dân tộc của cải cách hành chính dưới triều Minh Mệnh là việc thống nhất
phân cấp quản lý hành chính và phân chia địa giới hành chính từ tỉnh đến xã
trong cả nước mà di sản tích cực còn để lại cho đến hiện nay” [139, tr. 230].
Bên cạnh việc ghi nhận những mặt thành công đó, tác giả cũng đưa ra
nhận định về các mặt hạn chế trong tư tưởng và cải cách của Minh Mệnh: (1)
- không đổi mới được tư duy, vẫn duy trì tư duy bảo thủ, lạc hậu của phong
kiến Tống Nho, trong bối cảnh yêu cầu phải chuyển sang canh tân theo hướng
tư bản chủ nghĩa. (2) - Mới chỉ chú trọng vào củng cố vương quyền hơn là cải
thiện dân sinh, mục tiêu cải cách đáng lẽ phải lấy kinh tế - xã hội làm hàng
đầu. (3) - Tư tưởng củng cố đế nghiệp phong kiến đã lỗi thời trước yêu cầu
phải mở cửa nhìn rộng ra thế giới cả phương Đông lẫn phương Tây. Tức là vấn đề
cần phải đặt ra vấn đề cải cách mô hình, thể chế đáp ứng yêu cầu thời đại.
Ở một phần khác, tác giả lại nhận định, dựa trên các kết quả đặt trong
tương quan so sánh với các cuộc cải cách và đổi mới trong lịch sử Việt
Nam, có thể thấy cải cách của Minh Mệnh quả là còn “chưa được” như một
cuộc “đổi mới”, chứ chưa nói gì tới một cuộc “cách mạng”. Nhưng ông
nhấn mạnh, nếu xét tới bối cảnh lịch sử một thời kỳ dài từ thế kỷ XVI –
21


×