Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường mầm non đồng xuân, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.23 KB, 35 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠI
TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG XUÂN, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH
YĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 0114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hồng Loan

HÀ NỘI,
2015


Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, hội đồng khoa học,
Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ, giảng viên Trường Đại học sư phạm Hà Nội
2 đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, đề tài luận văn được
hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS. Trần Thị Hồng Loan
Xin trân trọng gửi tới cô lời biết ơn chân thành và sâu sắc của tác giả.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc, Phòng GD&ĐT Phúc Yên và Ban Giám hiệu cùng các
thầy giáo, cô giáo trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin được dành cho người thân,
gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp Cao học quản lý KI7 - Trường Đại học sư


phạm Hà Nội 2 vì trong suốt thời gian qua đã cổ vũ động viên, tiếp thêm sức
mạnh cho tác giả hồn thành nhiệm vụ của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót cần được góp ý, sửa chữa. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn này được hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, thảng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn


này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng



STT
1.

VIÉT TẮT

VIÉT ĐẨY ĐỦ


BCHTƯ

Ban Chấp hành Trung ương

2.
3.

BGH

Ban Giám hiệu

CBGV, NV

Cán bộ giáo viên, nhân viên

4.

CBQL

Cán bộ quản lý

5.

CMHS

Cha mẹ học sinh

6.
7.


CSND

Chăm sóc ni dưỡng

CSTĐ

Chiến sĩ thi đua

8.
9.

DS - GĐ - TE

Dân số - Gia đình - Trẻ em

GD

Giáo dục

10.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

11.

GDMN


Giáo dục mầm non

12.
13.

GĐ - NT - XH

Gia đình - Nhà trường - Xã hội

MN

Mầm non

14.

QLGD

Quản lý giáo dục

15.

UBND

ủy ban nhân dân

16.
17.

XHH


Xã hội hóa

XHH GDMN

Xã hội hóa giáo dục mầm non
MỤC LỤC

1.3.1.

Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục mầm non... 21

1.1.............................................................................................................


1.2........................................................................................................................
1.3.

Chương 3 JV1ỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
1.4............................................................................................................................
1.5............................................................................................................................
1.6..........................................................................................................................P
HU LUC................................................................................................................
1.7............................................................................................................................
1.8.


7


1.9.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.10. Xã hội hóa giáo dục là một q trình dân chủ hóa theo phương
châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Xã hội hóa cũng
phát triển từ tự phát đến tự giác, từ đơn giản đến phức tạp. Các tổ chức, gia
đình và cá nhân tham gia vào quá trình xã hội hóa sự nghiệp giáo dục dưói các
hình thức rất phong phú, đa dạng và vói mức độ từ thấp đến cao thông qua sự
chia sẻ thông tin công khai và minh bạch, qua sự bàn bạc, thảo luận và đóng
góp ý kiến, qua việc thực hiện lập kế hoạch, qua kiểm tra, giám sát, điều chỉnh,
sửa đổi và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong sự nghiệp giáo dục. [9,
tr.310-311].
1.11. Điều 12, Luật Giáo dục năm 2005 xác định: “Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại
hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia
đình và cơng dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, phối họp với nhà
trường thực hiện mục tiêu GD, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an
toàn” [14, tr 68-69].
1.12. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
chỉ rõ: “Chăm lo phát triển mầm non”, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa giáo dục”. Xã hội hóa giáo dục mầm non là một qui luật và là khâu then
chốt để thực hiện “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa” giáo dục, thực hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh là phát triển
bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức ni dạy
trẻ cho các gia đình”. Với định hướng Nhà nước sẽ ưu tiên và tập trung phát
triển các nhà trẻ, mẫu giáo ở những vùng khó khăn, vùng cao, còn ở các thành
phố, thị xã sẽ chuyển dần các trường công lập ra bán công. Đứng trước những



8

đòi hỏi sống còn như hiện nay, nếu giáo dục mầm non Vĩnh Phúc chậm đổi
mới, không thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục thì sẽ khó có thể duy trì và phát
triển, đáp ứng những địi hỏi của cơng cuộc đổi mới giáo dục nói riêng và đổi
mới đất nước nói chung.
1.13. Trên địa bàn thị xã Phúc Yên nói chung, phường Đồng Xuân nói
riêng, chủ trương thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục trong những năm gần
đây đã được Đảng, chính quyền và nhân dân quan tâm, hưởng ứng tích cực và
thực sự đã đi vào cuộc sống. Quy mô phát triển giáo dục ngày càng được mở
rộng, ngân sách đầu tư cho giáo dục không ngừng phát triển. Tuy nhiên, việc
đầu tư các nguồn lực để hỗ trợ cho cơng tác xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn
chế đặc biệt là ở cấp học mầm non. Mặt khác, quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục mầm non cịn ít được đề cập và chưa có một cơng trình nào nghiên
cứu tồn diện về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn
Thị xã Phúc Yên nói chung và tại Trường mầm non Đồng Xuân nói riêng.
1.14. Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động xã
hội hóa giáo dục tại Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
1.15. Tống quan cơ sở lý luận cơ bản về quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục; trên cơ sở khảo sát thực trạng cơng tác quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục mầm non tại Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc, đưa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
này ở địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.16. - Tống quan cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động xã hội
hóa giáo dục mầm non.

-

Nghiên cứu thực trạng của cơng tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo


9

dục tại Truờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay.
-

Đề xuất một số biện pháp thục hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục tại Truờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay.

4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

1.17. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Truờng mầm non Đồng
Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

-

Chủ thể quản lý: Hiệu truởng


-

Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục tại Truờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc

-

Phạm vi khảo sát:
1.18. + Đối tuợng: Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh +
Địa điểm: Truừng mầm non Đồng Xuân, Phúc Yên, VTnh
Phúc + Thời gian: Trong giai đoạn từ 2010 đến nay.
4.3.

Khách thế nghiên cứu

1.19. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

1.20. Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách, báo, tài liệu nhằm mục
đích tìm chọn những khái niệm, những tu tuởng cơ bản làm cơ sở lý luận và
thực tiễn cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đốn về những thuộc
tính của đối tuợng nghiên cứu.
5.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn



1
0

-

Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh ở trường
mầm non Đồng Xuân, Phúc Yên, Vĩnh Phúc bằng các phiếu hỏi.

-

Trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để nghiên cứu, thu thập
thông tin, làm nảy sinh những ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
5.3.

Thống kê toán học

-

Thu thập và phân tích số liệu

-

Đối chiếu và so sánh

6. Giả thuyết khoa học
1.21. Quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục ở thị xã Phúc Yên trong thòi
gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập đặc
biệt là ở các trường mầm non. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù họp
gắn bó chặt chẽ với nhà trường và cộng đồng thì sẽ đẩy mạnh và phát huy tốt

hơn tác động của cơng tác xã hội hóa giáo dục cho các trường mầm non trên địa
bàn thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
1.22. Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày trong 03 chương:
1.23. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non
1.24. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại
trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
1.25. Chương 3: Một số nguyên tắc và biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường mầm non Đồng
Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay


1
1

1.26. Chương 1
1.27.
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA GDMN
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1.

Lịch sử nghiên cứu vẩn đề xã hội hóa giáo dục

1.28. Dân tộc ta vốn sẵn có truyền thống tốt đẹp như “Tiên học Lễ, hậu

học Văn”, “Tôn Sư trọng Đạo” từ lâu đời. Đó là một di sản q báu. Cịn gì tốt
đẹp hơn tình thầy trị và gửi gắm trong đó là niềm tin yêu của nhân dân với
những người làm nghề dạy học. Ngay từ thời phong kiến hay dưới chế độ Pháp
thuộc, trường học chỉ được thành lập dành riêng cho con nhà giàu và quan lại
nhưng với truyền thống hiếu học, nhân dân ta đã gửi gắm con em mình cho các
thầy đồ hay tự tập trung mời thầy tới dạy và bày tỏ lòng biết ơn bằng những
việc làm giản dị như người góp của, người góp cơng,...hay những câu ca dao,
thành ngữ, tục ngữ ca ngợi cơng lao của người thầy đáng kính. Điều đó nói lên
sự quan tâm của xã hội với giáo dục có từ thuở sơ khai, tinh thần xã hội hóa
giáo dục là tư tưởng vốn có trong con người Việt Nam.
1.29. Xã hội hóa giáo dục khơng phải là vấn đề hồn tồn mới. Đó là
bước phát triển mới của một chủ trương giáo dục được thực thi từ nhiều năm
qua: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Lật lại những trang sử dụng nước
và giữ nước của dân tộc, chân lý về vai trò của quần chúng nhân dân đã được
khẳng định. Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi đã từng tổng kết rằng: “Dâng
thuyền lên cũng là dân, lật thuyền cũng là dân”. Tư tưởng “lấy dân làm gốc” đã
thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc và trở thành bản sắc
độc đáo của dân tộc Việt Nam. “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần
dân liệu cũng xong”. Đảng ta đã vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, ln nêu cao khấu hiệu “Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng”. Từ xưa, lúc sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng


1
2

1.30.

ta


luôn

coi

trọng việc giáo dục trẻ và yêu quý các cháu thiếu nhi. Nguời đã khẳng định giáo
dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn dân:

. .thiếu niên nhi

1.31. đồng là nguời chủ tuơng lai của nuớc nhà, vì vậy chăm sóc và giáo dục
tốt các cháu là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân”. Những tu tuởng đó đã đuợc
vận dụng có hiệu quả trong cơng tác giáo dục và trở thành sức sống tiềm tàng
trong truyền thống giáo dục Việt Nam.
1.32. Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) Đất nuớc
chuyển sang thời kỳ đổi mới, trong đó có giáo dục cũng đã buớc vào một giai
đoạn phát triển thuận lợi. Đến Hội nghị lần thứ tu Ban chấp hành Trung uơng
Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đặt dấu
mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam.
Cũng từ sau Đại hội lần thứ VII, trên các văn kiện của Đảng và Nhà nuớc, các
tài liệu khoa học giáo dục, trên sách báo chúng ta thuờng gặp thuật ngữ “Xã hội
hóa” đối với các lĩnh vực hoạt động nhu chăm sóc và bảo vệ sức khỏa nhân
dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục thể thao, giáo dục và đào tạo vv...
Có thể dẫn ra một số sụ kiện và nghị quyết quan trọng sau đề cập đến xã hội
hóa giáo dục:
-

Tháng 6/1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định “Xã hội hóa” là một trong những quan điểm để
hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.


-

Tháng 4/2001, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam chỉ rõ: giáo dục và đào tạo phải thực hiện “Chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa”.

-

Ngày 18/4/2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao.


1
3

1.33. Cũng trong thời kỳ đổi mới này, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý
giáo dục đã bàn luận nhiều về xã hội hóa giáo dục. Đặc biệt, tác giả Phạm Minh
Hạc đã viết nhiều tài liệu về xã hội hóa giáo dục, nhiều bài phát biểu chỉ đạo
phong trào xã hội hóa giáo dục. Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng
cửa của thế kỷ XXI”, tác giả Phạm Minh Hạc một lần nữa khẳng định “Sự
nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi
người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, trung ương và địa phương cùng
làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong toàn dân”.
1.34. Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện khoa học giáo dục - đào tạo
năm 2001, từ góc độ giáo dục học, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn
Quang chủ biên cùng tập thể các tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Thanh Bình, Lê
Đức Phúc, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Đản, Đào Huy Ngận đã khẳng định:
Xã hội hóa cơng tác giáo dục - một phương thức thực sự giáo dục nhằm xã hội
hóa cá nhân.

1.1.2.

Lịch sử nghiên cứu vẩn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo

dục mầm non
1.35. Trước năm 1945, dưới thời Pháp thuộc ở Việt Nam khơng có nền
giáo dục trước tuổi đi học. Trong cả nước chỉ có vài trại tế bần nuôi trẻ mồ côi.
Sau cách mạng tháng Tám, cùng với việc hình thành chế độ mới, lần đầu tiên ở
Việt Nam có bậc giáo dục trước tuối đi học chính thức ra đời. Nghị định số 05
ngày 10/9/1945 của Bộ Cứu tế xã hội đã ghi “Khuyến khích các nhà bảo anh,
dục anh, ấu trĩ viên...”, sắc lệnh số 146/SL ngày 10/8/1946 điều 3 đã khẳng
định “Bậc học ấu trĩ nhận giáo dục trẻ em dưới 7 tuổi và sẽ tổ chức tùy theo
điều kiện do Bộ Quốc gia giáo dục ấn định sau”.
1.36. Nhìn vào các hình thức giáo dục mầm non có thể khẳng định đây
là bậc học được xã hội hóa cao hơn bất kỳ bậc học nào. Giáo dục mầm non là
sự thể hiện sinh động nguyên tắc Nhà nước, xã hội và nhân dân cùng làm. Song


1
4

việc nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục mầm non cịn hạn chế. Trong báo cáo
tổng quan vể tình hình nghiên cứu xã hội hóa giáo dục cua Ban khoa giáo
Trung uơng đã nhận định: Có thể thấy đã có một số nghiên cứu chuyên đề về xã
hội hóa sụ nghiệp giáo dục. Các nghiên cứu này góp phần làm rõ, bổ xung thêm
những nghiên cứu chung. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề chua đuợc nghiên
cứu sâu nhu xã hội hóa đối với giáo dục mầm non, dạy nghề... Đó là những vấn
đề cần tiếp tục đuợc nghiên cứu. Năm 2001, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục”
của Viện khoa học giáo dục ra đời mới đề cập một cách hết sức khái quát đến
một số điểm xuất phát của việc định hình xã hội hóa giáo dục mầm non và vận

dụng phuơng thức xã hội trong hoạt động giáo dục mầm non.
1.37. Đứng truớc những yêu cầu và thách thức của việc thục hiện chiến
luợc phát triển giáo dục mầm non, nhằm phát triển giáo dục mầm non theo tinh
thần Nghị quyết Trung uơng 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX ngày 25/6/2002 Thủ tuớng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị bàn
về công tác giáo dục mầm non. Hội nghị đã đề ra những giải pháp cơ bản, trong
đó nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp xã hội hóa giáo dục mầm non, đa
dạng hóa các loại hình giáo dục mầm non. Ngày 15/11/2002 Thủ tuớng Chính
phủ đã ra Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển giáo
dục mầm non đã khẳng định rõ ở điều 1 nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non
đến năm 2010: “Nhà nuớc tiếp tục tăng đầu tu phát triển giáo dục mầm non,
đồng thời đấy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống
nhà trẻ và truờng, lóp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cu...”. Quyết định
161/2002/QĐ-TTg đuợc coi nhu chiếc “Chìa khóa vàng” để mở cánh cửa cho
giáo dục mầm non phát triển từ nay đến năm 2010. Đe việc thực hiện quyết
định 161/2002/QĐ-TTG của Thủ tuớng Chính phủ có hiệu quả liên tịch Bộ
Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ tài chính ngày 24/2/2003 đã ra Thơng tu
liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC hướng dẫn một số chính sách


1
5

phát triển giáo dục mầm non, trong đó đã chỉ rõ các bước của việc thực hiện
quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non cơng lập, ngồi cơng lập, thực hiện
xã hội hóa đối với giáo dục mầm non.
1.38. Trên thực tế, đã có một số đề tài nghiên cứu về xã hội hóa giáo
dục nói chung. Đối với giáo dục mầm non mới chỉ có một vài đề tài nghiên cứu
ở một số góc độ nhất định như đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác
giả Nguyễn Thị Bích Hạnh "Biện pháp quản lý cơng tác xã hội hóa" viết về một

số biện pháp quản lý cơng tác xã hội hóa nói chung.
1.39. Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Trung
Kiên “Nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa để phát triển giáo dục mầm non ở
nơng thơn nước ta hiện nay” viết về các giải pháp cho cơng tác xã hội hóa giáo
dục ở các trường mầm non vùng nơng thơn
1.40. Ngồi ra, cịn nhiều bài viết về xã hội hóa giáo dục của các nước
trên thế giới, trong khu vực và các địa phương trong cả nước, đã cung cấp nhiều
tư liệu và bài học kinh nghiệm quý giá, làm cơ sở định hình quan điểm về xã
hội hóa giáo dục và quan trọng hơn là vận dụng vào thực tiễn.
1.41. Tóm lại, việc nghiên cứu xã hội hóa giáo dục mầm non đã được
một số cơng trình đề cấp đến. Tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn mới chỉ
dừng lại ở những giải pháp mang tầm vĩ mô hoặc ghi nhận từ thực tiễn một vài
mơ hình đã thành cơng trong việc huy động cộng đồng, chưa đưa ra được cơ sở
lý luận của xã hội hóa giáo dục mầm non và hệ thống các biện pháp giúp cho
việc tố chức thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo dục mầm non ở VTnh Phúc
nói riêng và tồn quốc nói chung.
1.42. Luận văn này cố gắng tổng kết từ thực tiễn xã hội hóa giáo dục
mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên - VTnh Phúc, đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động vấn đề này có hiệu quả hơn nữa.


1
6

1.2.

Các khái niêm cơ bản của đề tài

1.2.1.


Khái niệm xã hội hóa

1.43. Theo từ điển xã hội học: Xã hội hố là q trình tương tác giữa cá
nhân và xã hội, trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, kỹ năng
và phương pháp cần thiết để hội nhập với xã hội.
1.44. Xã hội hóa được định nghĩa như một q trình, trong đó suốt cả
đời cá nhân con người học hỏi và biến thành của mình những yếu tố xã hội văn hóa của mơi trường của mình, thu nhận chúng vào cơ cấu cá nhân của mình
dưới ảnh hưởng của những kinh nghiệm và những tác nhân xã hội quan trọng
và do đó mà thích nghi với mơi trường xã hội mà mình phải sống trong đó.
1.45. Có thể hiểu xã hội hóa một cách đầy đủ theo nghĩa sau: “Xã hội
hóa là q trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao lưu...mà học hỏi
được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển được khả
năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá thể vừa là một thành
viên của xã hội.
1.46. Khái niệm xã hội hóa đã được các nhà xã hội học sử dụng để mô
tả những phương cách mà con người học hỏi, tuân thủ theo các chuẩn mực, các
giá trị, các vai trò xã hội đã đề ra và chính q trình xã hội hóa này tạo cơ sở
cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Khái niệm “xã hội hóa
” chủ yếu được xem xét và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý
thuyết khoa học về sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Lý thuyết
này được đề xuất từ những năm cuối thế kỷ XIX, mà người dùng thuật ngữ này
đầu tiên là Emile Durkheim (1858 - 1917)- nhà xã hội học Pháp.
1.47. Từ khái niệm xã hội hóa cá nhân, ngày nay chúng ta mở rộng
khái niệm xã hội hóa một loại hình hoạt động, một lĩnh vực hoạt động, ví dụ:
Xã hội hóa hoạt động giáo dục - thường gọi tắt là xã hội hóa giáo dục.
1.2.2.

Khái niệm giáo dục và giáo dục mầm non



1
7

1.48. * Giáo dục:
1.49. Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài người. Giáo
dục vốn là một hiện tượng xã hội, một phương thức để tồn tại và phát triển của
xã hội loài người với đặc trưng của nó là sự truyền thụ tri thức từ người này qua
người khác để thành người.
1.50. Giáo dục là tác động có hệ thống để con người có thêm năng lực
và phẩm chất cần thiết. Giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động (hay quá trình)
chuyển giao hệ thống tri thức, kinh nghiệm của thế hệ này cho các thế hệ kế
tiếp nhằm hình thành và phát triển nhân cách, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát
triển của đời sống xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Theo nghĩa hẹp giáo dục
gắn với quá trình hình thành và phát triển hệ thống nhà trường (Giáo dục nhà
trường) là các hoạt động giáo dục có mục đích và nội dung chính xác cho từng
bậc học và loại hình nhà trường và được thực hiện một cách có kế hoạch, có hệ
thống trong khn khổ tổ chức nhà trường.
1.51. Vì vậy, khái niệm của A.Cardinet: sự giáo dục cơ bản tương tự
như “nhân cách cơ bản” đã được tổ chức Giáo dục - Khoa học -Văn hóa của
Liên Hiệp Quốc (UNESCO) chấp nhận: là toàn bộ những hoạt động để tác
thành cho một nhóm người thiếu tổ chức hợp lý về những yếu tố văn hóa cần
thiết cho sự phát triển.
1.52. Theo Piaget: Giáo dục là sự đào tạo thích nghi cho cá nhân với
mơi trường xã hội của người lớn, tức là biến cải thể trạng tâm sinh lý của cá
nhân cho phù hợp với thực tiễn tập thể mà lương tri chung gán cho giá trị nào
đó. Vậy là có hai thuật ngữ trong quan hệ về giáo dục: một mặt là cá nhân đang
phát triển, mặt khác là các giá trị trong xã hội, trí tuệ và đạo đức mà nhà đào tạo
có nhiệm vụ truyền thụ.
1.53. Theo Hà Thế Ngữ: Giáo dục là quá trình đào tạo con người một
cách có mục đích, nhằm chuẩn bị con người tham gia đời sống xã hội, tham gia



1
8

lao động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của lồi người.
1.54. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, từ các góc độ khác nhau,
nhưng chung quy lại có thể khẳng định: Giáo dục là một quá trình tồn vẹn
hình thành nhân cách, được tổ chức một các có mục đích, có kế hoạch, thơng
qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục,
nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
1.55. Như vậy, giáo dục với tư cách là hoạt động của con người trong
xã hội có bốn đặc trưng chủ yếu:
-

Là q trình đào tạo con người, hình thành những sức mạnh bản chất của
con người, tác động đến sự phát triển của con người.

-

Đó khơng phải là một q trình tự phát mà là một q trình tự giác có
mục đích đã được ý thức trước.

-

Là quá trình chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội (với
những yêu cầu cụ thể của mỗi giai đoạn lịch sử) tham gia các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, mà lĩnh vực chủ yếu là lao động sản
xuất.


-

Q trình đó được tiến hành bằng nhiều con đường, nhiều phưong tiện,
nhiều biện pháp khác nhau, song tất cả đều phải nhằm tổ chức người dạy
và người học truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm đã tổng kết được
trong lịch sử của xã hội loài người.
1.56. * Giáo dục mầm non:
1.57. Chuông II, Hệ thống giáo dục Quốc dân Điều 21 Luật giáo dục

của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ: Giáo dục mầm non
thực hiện việc ni dưõng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu
tuổi.
1.58. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể


1
9

chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một [14, tr.72].
1.59. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo
thế hệ trẻ, vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng
minh rằng nhân cách của con nguời đuợc hình thành tuơng đối đầy đủ trong 5
năm đầu tiên của cuộc đời.
1.60. Đây là thời kỳ tăng truởng về cơ sở và phát triển các mặt trí tuệ,
tình cảm xã hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình thành, khối luợng những
thu hoạch đạt đuợc rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển trong những năm đó

có tác dụng quyết định rất lớn đến toàn bộ tuơng lai sau này. Nguợc lại những
trục trặc về tăng truởng và phát triển trong thời kỳ này nếu khơng đuợc phát
hiện và khắc phục thích đáng có thể để lại những hậu quả lâu dài, ảnh huởng
khơng ít đến việc rèn luyện những năng lực cần thiết mai sau. Nhà giáo dục Xô
Viết lỗi lạc A.S.Makarenko có nói: Những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ
đã đuợc hình thành từ truớc tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó
chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. về sau việc giáo dục đào tạo con nguời
vẫn tiếp tục nhung lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, cịn những nụ hoa thì đã đuợc
vun trồng trong 5 năm đầu tiên.
1.61. Do vậy giáo dục mầm non có một vị trí ngày càng đuợc khắng
định trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo con nguời. Điều này hoàn toàn
phù hợp với chủ truơng đẩy mạnh phát triển giáo dục của UNESCO bao gồm
21 điểm, ở điểm 5 nhấn mạnh “Giáo dục trẻ em truớc tuổi đến truờng phải là
một mục tiêu lớn trong chiến luợc giáo dục”.
1.62. Chính vì lẽ đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung uơng Đảng khóa VIII đã định huớng chiến luợc phát triển giáo dục đào


2
0

tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tiếp tục khẳng định mục tiêu
của giáo dục mầm non đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển
bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy
trẻ cho các gia đình.” Và Nghị quyết đại hội Đảng tồn quốc lầ thứ IX đã một
lần nữa khẳng định: Giáo dục mầm non là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ
thống giáo dục quốc dân, góp phần đào tạo con nguời Việt nam phát triển toàn
diện.
1.2.3.


Khái niệm xã hội hố giáo dục

1.63. Xã hội hóa giáo dục là một q trình dân chủ hóa theo phuơng
châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nuớc quản lý, nhân dân làm chủ”. Xã hội hóa cũng
phát triển từ tự phát lên tự giác, từ đơn giản lên phức tạp. Các tổ chức, gia đình
và cá nhân tham gia vào q trình xã hội hóa sự nghiệp giáo dục di các hình
thức rất phong phú, đa dạng và với mức độ từ thấp đến cao thông qua sự chia sẻ
thông tin công khai và minh bạch, qua sự bàn bạc, thảo luận và đóng góp ý
kiến, qua việc thực hiện lập kế hoạch, qua kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, sửa
đổi và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong sự nghiệp giáo dục [9, tr.310311].
1.64. Xã hội hóa giáo dục là q trình xã hội hóa vĩ mơ với nghĩa là đối
tuợng, nội dung và cơ chế vận hành của nó bao quát cả một lĩnh vực hoạt động
của toàn xã hội, cả một hệ thống giáo dục quốc dân chứ không chỉ diễn ra trên
cấp độ cá nhân, nhóm nhỏ hay một cộng đồng xã hội riêng lẻ
1.65. Xã hội hóa giáo dục là quá trình tuơng tác giữa giáo dục và xã
hội, trong đó giáo dục gia nhập và hồ nhập vào xã hội, vào cộng đồng, đồng
thời xã hội tiếp nhận giáo dục nhu là cơng việc của mình, do mình và vì mình.
Đó là mối quan hệ biện chứng. Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến
q trình xã hội hóa con nguời, xã hội hóa cá nhân.
1.2.4.

Khái niệm xã hội hóa giáo dục mầm non


2
1

1.66. Xã hội hóa giáo dục mầm non là: Huy động mọi lực lượng xã hội
cùng làm giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Việc
chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ chung của của các trường, lớp

mầm non, của cả gia đình trẻ và cộng đồng, cần huy động và tạo điều kiện để
gia đình và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục mầm non. Giáo dục
mầm non phải đáp ứng được nhu cầu của xã hội, cộng đồng, đảm bảo mọi trẻ
em đều được chăm sóc, giáo dục ở các loại hình giáo dục khác nhau, được
hưởng thụ các dịch vụ giáo dục mầm non.
1.67. Thực tế cho thấy, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục được đặt ra cho
mọi độ tuổi, mọi bậc học (cả trẻ em và người lớn) nhưng đối với trẻ em tuổi
mầm non (dưới 6 tuổi) thì việc xã hội hóa phải được coi là triệt để nhất (cao
hơn học sinh phổ thơng và người lớn) vì:
1.68. Một là, trẻ thơ như cây non, tự nó khó bảo vệ được mình nếu
khơng có sự chăm sóc và bảo vệ của người lớn và toàn xã hội.
1.69. Hai là, sự phát triển của trẻ em trong độ tuổi này rất đặc biệt, gia
tốc tăng trưởng vô cùng lớn và đặt tiền đề cho sự phát triển toàn diện nhân cách
sau này của mỗi người. Mọi sự khởi đầu lệch lạc về nhân cách trong độ tuổi
này sẽ phải sửa lại vơ cùng khó khăn ở lứa tuổi tiếp theo. Vì thế địi hỏi mọi
người, nhất là các bậc cha mẹ, các cô giáo, các cơ sở giáo dục và nói chung là
tồn xã hội không được “thả nối trẻ em” mà phải nhận trách nhiệm giáo dục trẻ
thơ từ những bước đi ban đầu trong việc giáo dục từ sức khỏe đến trí tuệ và gây
dựng nhân cách thật đúng đắn. Bằng cuộc thực nghiệm công phu suốt 20 năm
nhằm giáo dục lại nhân cách cho trẻ em vị thành niên mà A.X.Macarencô, nhà
giáo dục Xô viết vĩ đại đã đi đến kết luận là: Những gì khơng có được ở trẻ em
trước 5 tuổi thì sau này khó mà có được. Nếu mầm mong nhân cách lệch lạc ở ở
độ tuối này hình thành thì sau này sửa lại nhân cách vơ cùng khó khăn. Trong
khi chơi trẻ bộc lộ một trái tim băng giá thì sau này trẻ sẽ trở thành một con


2
2

người ti tiện và trong khi chơi trẻ thể hiện tính cách thế nào thì hầu như sau này

sẽ thành tính cách như thế khi trở thành người lớn.
1.70. Trong hoàn cảnh nước ta chưa phải mọi trẻ em trong lứa tuổi
mầm non đều được ra lớp thì giáo dục mầm non phải phấn đấu giúp các bậc cha
mẹ có kiến thức và thái độ đúng đắn trong việc nuôi dưỡng các em theo mục
tiêu mà luật giáo dục đề ra.
1.2.5.

Quản lý xã hội hóa giáo dục mầm non

1.71. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và
lâu đời của con người. Nó "xưa cũ như chính con người vậy" . Tuy nhiên, chỉ
mới gần đây người ta mới chú ý đến "chất khoa học" của quá trình quản lý và
dần dần hình thành các "lý thuyết quản lý". Có thể điểm qua một số lý thuyết
đó như sau:
1.72. Mary Parker Follett (1868 - 1933) đã có những đóng góp lớn lao
trong thuyết hành vi trong quản lý khẳng định: "Quản lý là một quá trình động,
liên tục, kế tiếp nhau chứ khơng tĩnh tại".
1.73. Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là sự tác động có mục đích
tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và
mục đích đã định trước".
1.74. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: hoạt
động quản lý là "tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tố chức vận hành và đạt được mục đích của tố chức".
1.75. Từ những quan niệm trên, ta thấy bản chất chung của khái niệm
quản lý là một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một
cách hiệu quả nhất trong điều kiện biến động của môi truờng. Quản lý tồn tại
trong mọi quá trình hoạt động xã hội và là điều kiện quan trọng để tổ chức vận



2
3

hành và phát triển.
1.76. Nhu trên chúng ta đã nói xã hội hóa giáo dục mầm non phải đuợc
triệt để nhất vì ở lứa tuổi này đang tập những buớc đi ban đầu vơ cùng quan
trọng, nếu đuợc gia đình và xã hội dìu dắt đi đúng huớng thì sẽ trở thành nguời
có ích cho xã hội cịn khơng thì nguợc lại.
1.77. Chính vì vậy muốn quản lý xã hội hố giáo dục mầm non tốt thì
truớc hết là xây dựng cơ chế vận hành của hoạt động xã hội hoá, tạo hành lang
để hoạt động xã hội hoá đi đúng quỹ đạo theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nuớc
đặt ra. Trong quản lý hoạt động xã hội hoá giáo dục mầm non luận văn sẽ nhấn
mạnh tới mục tiêu, nội dung và các con đuờng để thực hiện xã hội hoá giáo dục
mầm non. Xã hội hoá giáo dục mầm non với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển
giáo dục, phát triển đất nuớc đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Muốn thúc
đẩy nhanh quá trình xã hội hố giáo dục thì ta phải tăng cuờng các biện pháp
quản lý, huy động sức mạnh tổng họp của toàn dân tham gia làm giáo dục, đồng
thời mang lại những lợi ích từ giáo dục đến với mọi nguời dân. Xây dựng xã
hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi duỡng nhân tài, đáp ứng sự
phát triển của xã hội và nhu cầu của nhân dân.
1.78. 1.3. Nội dung XHH GDMN
1.3.1.

Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi

cho XHH giáo dục mầm non
1.79. Môi truờng đầu tiên mà chúng ta đề cập tới là mơi truờng Nhà
truờng. Vì vậy, xã hội hóa giáo dục mầm non truớc hết là huy động các lực
luợng xã hội vào việc xây dựng môi truờng Nhà truờng, từ khung cảnh su
phạm, cơ sở vật chất của Nhà truờng, đến nền nếp kỷ cuơng, khơng khí học tập,

quan hệ trong sáng, tình cảm giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò, thầy
trò với nhân dân địa phương để tạo ra môi trường thuận lợi cho việc xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người.


2
4

1.80. “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả
đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân
cách”. Nhưng trong nhân dân nhiều nơi còn tập quán ông, bà giữ cháu, trẻ lớn
giữ trẻ nhỏ tồn tại lâu đời, còn một bộ phận cha mẹ trẻ thiếu kiến thức ni dạy
con theo khoa học, nên địi hỏi khơng chỉ có gia đình mà cả các lực lượng xã
hội cùng chăm lo xây dựng mơi trường gia đình của học sinh. Môi trường xã
hội đang biến động nhanh chóng và mạnh mẽ, có tác động rất lớn đến việc giáo
dục thế hệ trẻ. Mơi trường xã hội có nhiều yếu tố tích cực như kinh tế phát
triển, giao lưu quốc tế được mở rộng, dân chủ hóa được đề cao..., cần khai thác
mặt thuận lợi đó với việc hình thành nhân cách trẻ em. Nhưng các mặt tiêu cực
của nền kinh tế thị trường, như làm mất dần các bữa ăn truyền thống trong gia
đình, chỉ mải làm ăn kinh tế không chú trọng hướng dẫn giáo dục con cách chế
biến các món ăn, quen ăn các món ăn làm sẵn, món ăn nhanh... đang ảnh hưởng
khơng tốt đến việc giáo dục trẻ. Vì thế cần phải huy động lực lượng của toàn xã
hội vào việc xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh, có ý nghĩa giáo dục tích
cực, phát triển kinh tế, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống, đề cao các
giá trị xã hội chân chính, xây dựng nếp sống văn minh, tạo ra dư luận xã hội
đúng đắn.
1.81. Các môi trường nhà trường, gia đình, xã hội đồng thời tác động
vào thế hệ trẻ sẽ làm cho thế hệ trẻ được giáo dục ở mọi nơi mọi lúc, chất lượng
cuộc sống của trẻ được nâng cao hơn, chủ nhân của thế kỷ XXI của chúng ta sẽ
được chuẩn bị chu đáo hơn, đầy đủ hơn cả về thể lực, sức khỏe, trí tuệ. Ngược

lại, chính lóp trẻ được giáo dục chu đáo này sẽ là người làm trong sạch và lành
mạnh hơn các môi trường trên.
1.3.2.

Tổ chức các lực lượng xã hội cùng tham gia thực hiện mục

tiêu, nội dung XHH giáo dục mầm non
1.82. Xã hội hóa giáo dục mầm non là một phương thức để thực hiện


2
5

tốt mục tiêu giáo dục mầm non, góp phần hình thành và phát triển nhân cách
con người Việt Nam đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Để làm được điều này, xã hội hóa giáo dục mầm non phải huy động được
toàn xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình giáo dục.
1.83. Như chúng ta đã biết, trẻ mầm non là đối tượng của nhiều ngành,
nhiều lực lượng, nhiều cơng trình. Vì vậy, việc huy động các lực lượng tham
gia vào quá trình giáo dục là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm
bảo cho việc thực hiện được mục tiêu giáo dục mầm non. Song tham gia như
thế nào để tạo ra sự đồng bộ và hiệu quả là mức độ cao và là nội dung khó nhất
của cuộc vận động này. Đó là hình thức cả cộng động cùng tham gia giáo dục
thế hệ trẻ, đòi hỏi có sự phối họp chặt chẽ giữa Nhà trường, các cơ quan quản
lý giáo dục và các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội. Trong giáo dục dinh dưỡng
và sức khỏe ở Nhà trường mầm non, việc huy động các lực lượng tham gia vào
quá trình giáo dục cùng với Nhà trường còn là việc huy động các bậc cha mẹ
trực tiếp tham gia hướng dẫn, rèn luyện những kỹ năng sống tích cực cho trẻ.
1.3.3.


Huy động các lực lượng tham gia vào xây dụng, phát triển các

loại hình giáo dục mầm non
1.84. Hiện nay, các trường cơng lập mới chỉ có khả năng đáp ứng 14 số
trẻ trong độ tuối mầm non, còn lại 3Á số trẻ được chăm sóc giáo dục ở các cơ sở
giáo dục ngồi cơng lập và ở gia đình. Trong những năm tới, dự báo số cháu
trong độ tuổi được thu hút vào các loại hình ngồi cơng lập cịn tiếp tục giá
tăng. Vì vậy, xu hướng đa dạng hóa các loại hình giáo dục mầm non là một tất
yếu.
1.85. Đặc điểm của giáo dục mầm non là có nhiều loại hình, nhiều
chng trình, mang tính xã hội cao. Đa dạng hóa đuợc thể hiện ở những nội
dung chính sau:
-

Đa dạng hóa về nội dung, chng trình chăm sóc giáo dục trẻ:


×