Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Danh lam thắng cảnh hà nội (NXB thanh niên 2010) lam khê, 173 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.02 MB, 173 trang )

L A M ICHÊ . K H Á N H M IN H

(Sưu táĩỉi, biên soợn)

ịậ y h v Ù C z

HÀ NỘI

NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÈN



C Á C CÔNG T H ằ ỉ¥ H
T Ô N €ỈẼÁO^ T Í N NGƯỠNG



D a n lì larn t h ắ n g c ả n h H à Nội

©

Ijh ù 9 M ộ t S ộ t

Địa chỉ: Phô Chùa M ộ t Cột, quận Ba Đình.
C h ù a được xây d ự n g n ảm 1049, ở phía Tầy
Bắc Kinh thành, nay là sau lăng C hủ lịch H ồ Chí
M inh, g ầ n quảng trường Ba Dinh (ở giữa m ang tên
chùa). C h ù a còn có tên là Liên H oa Đài (đài Hoa
sen). Tưcíng tru y ền vua Lý Thái Tông nằm m ộng
thây P h ật ngồi trèn tòa sen d ắ t nhà vua lên. Nhà
vua b è n cho dự ng ngôi chùa m ang đ án g bông sen


nở ở giữa hồ Linh C hiểu đ ể cầu p h ật cho sông lâu
gọi là ch ù a Diên H ựu.
C h ù a xây trôn m ột cột ciá nôn thường gọi là
N h ất Trụ (M ộl Cột). Kiến trúc khá dộc đáo. Toàn
bộ n g ô i chùa b ằn g gỗ, hình vuông, m ỗi cạnh 3m,
đ ặ t trê n m ột cột dá trò n cao 4m, đư ờ ng kính
l,25m . Trong chùa d ặ t pho tượng P hật Q uan Ẩm
b ằn g vàn g . N ăm 1105, nhà Lý sửa lại chùa, xây
K*

7

•>»


D a n h la m Iháiìg «'ànli H á Nội

hànli lang bao quanh, lại đ à o hổ K hang Bích bao
bọc bô’n bé, bỏVi phía đ ề u có cầu bắc qua, đ á u -Nìu
d ự n g hai n g ọ n th ố p lựp ngói sứ trắn g . H ành lang
và cầu tới nay dồu không còn.
Bên cạnh đó có ngòi chùa cũ n g lâ*y tủn Diên
H ựu mới xây vào th ế kỷ 18. N ím 1108, \,ỹ N hàn
Tông cho d ú c m ột quả chuông lớn đ ịn h d ể treu ổf
chùa D iên H ựu (tức M ột C ột), đ ú c xong dtinh
khóng kêu bèn dê’ à ruộng cạnh c h ù a cho rùtì chui
ra chui v à o nên có tê nlà c h u ô n g Q uy Diồn.
C huông n ày sau khi bị giác M inh phá d ú c .súng
<íạn năm 1427. C hùa M ột C ột là m ộ t trong nluTng
ngôi chùa đ ẹ p cùa Thủ Dô.

N gày 11/9/1954, trước khi r ú t khỏi th àn h
phổ', giặc ĩ’h á p và tay sai đã cho d ặ t m ìn phá húy
ngôi chùa này. Ngay sau khi tiếp q u ả n Thú dồ,
C hính p h ủ ta dã cho đự ng lại n h ư cũ, b áo tồn m ột
di sàn kiến trúc. C ông việc hoàn th àn h V ÌÌO thííng
4 n ăm 1955. Trưức chùa M ột C ột có trồ n g niộl cây
Bổ Đề từ đâ”t p h ật, d ây là quà tcỊng của Tống
thô”n|» Ấn Độ khi Hò Chú lịch sang thăm nưi^c nòy
nSm 1958.

K*

G


O a n h l.inì ( h á n g c ã n h

Nội

[fhồ9 T Pắn Quếc
Dịíì chi: đườn^ Thanh N iên , quận Ba Đittb.
C hùa Trấn QucYc vào loại râ”t cố, ớ phía đòng
hồ Tiív, bên dường Thanh Niên, xây dự ng trên hòn
đ ả o xưa có tên lã Kim N gư (cá vàng, tại nền cù
cúa cung T húy Hoa thời Lý và d iện H àm T huyên
dời Trần).
"h o o v án bia, chủa n ày xưa ở bãi Yên Hoa
ngoài sông Hồng^ gọi là ch ù a Khai Quốc hoặc An
Q uôc, d ự n g từ dời l.ý Nam D ế (544-548), được xếp
h ạn g thứ tư cúa nước Nam. N ãm 1615 bãi sông bị

liìr, chù a mới dời về đây. N ăm 1628 thời Lê, chùa
được trù n g tu và Jỏ i tôn là T rấn Quốc, đ ồ n g ỉhời
đ ắ p con dư ở ng nôi với d áo vổi dê c ổ N gư (nay là
d ư ờ n g Thcinh Niên).
N<1ni
Chúa Trịnh sứa lại, làm tam quan,
xây hãnh l?ng hoi bên, trồ n g sen quanh chùa và
9

•>}


biến th à n h cu n g đ ộ c q u y ền cùa T rịnh G iang, Trịnh
Sâm vui chơi.
Cuô'i th ế ký 18, chùa đ ổ n át, d â n làng chửa
lại, đ ắ p tượng, đ ú c ch u ô n g làm từ n ăm 1831 đến
1815 mới xong. K iến trúc đ ộ c đ á o khác các chùa;
trước là Bái dường, d ế n Tam Bảo sau m ới là dãy
h àn h lang n h ậ p đ iệ n bao g á c chuông.
C h ù a cò n 39 tượng P hật, 24 tượng tản g , đ ẹ p
nhâ't là tư ợ n g Thích Ca n h ậ p N iết b à n b ằ n g gỗ
th ế p v à n g (P hật nằm ).
Sau c h ù a có n h iều m ộ th á p cô’ từ đời Vĩnh
H ự u và C ản h H ưng (Thế kỷ 18). Trong các bia cố,
đ á n g lưu ý là bia d ự n g D ương H òa th ứ 5 (1639)
d o trạn g n g u y ên N guyên X uân C húih soạn. C ửa
chùa h iện nay có 3 chữ 'T h ư ơ n g Tiện m ôn" và đôi
c â u đô”! chữ Nôm:
Vang tni xe ngựn qm đường tục
M ở mật non sông đứng cửa thiền.


K*

1D


D a n h lam tlì á n g c á n h H à Nội

(j|ìù9 Ouấn Sứ
Địa chi: s ố 73 phô Quán Sứ, quận Hoàn K iếm
C h ù a Q u á n Sứ ở th ô n An T ập , h u y ệ n Thọ
Xương xưa. C hùa có vào khoảng th ế kỷ 17, vô’n là
ngôi ch ù a nhổ nằm phụ v ào Q u án S ứ - th àn h lập
từ thố kỷ 15, d ầ u nhà Lê d ể làm nơi đ ó n tiếp các
sứ thần ngoại quô'c đ ến giao thiệp với triều đình
và trú lại T hăng Long. N ăm 1934, P h ật giáo Bắc
Kỳ d ó n g H ội quán. Tới năm 1942, h ộ i p h ật G iáo
Việt N am ra đ ờ i là”y chùa Q u án S ứ làm trụ sở
trung ương, cho nèn dã xây d ự n g lại khang trang
và có tính hiện đại nhví ngày nay. C h ù a có bia tạc
năm 1842 d o Lô Duy T rung soạn có đ o ạ n "Tiền
dư ờ ng thờ Phật, hậu đường thờ Lý Q uôc sư". Đ ầu
dời Gia Long, Thăng Long đổi ra Bắc T hành, chia
d ặ t ]ại các đ ồ n quân. C hùa ở g iáp đ ồ n H ộu Q uân.

K-

11



D a n h lam tliáng c à n l i H ã Nội

T iền đ ư ờ n g của ch ù a th ờ P h ật, h ậ u dường
thờ quốc sư triều Lý và thiền sư K hổng Lộ... Chùíi
có 12 bia đ á, theo bia "Q u án Sứ tự công dức bi
ký" d ự n g năm Ả t M ão (1855) d o tiến sĩ khoa Mậu
Tuâ't (1838), đố c h ọ c Thanh H óa Lê Hy Vĩnh soạn
thì; Vào đ ầ u triều Gia Long, q u â n lính d ó n g ở đồn
H ậu Q uân cV cạnh chùa, n h ờ có phó tướng Vĩnh
Tài lưu tám đ ế n d ạ o Phật n ê n chùa k hông bị phá
hùy. Dcn năm 1822 chùa được sửa sang Um chồ
!ề bái cầu d ạo cho q u ân n hân. Sau lính rú t đi, khu
đâ”t trống đưỢc trả lại cho d â n làng sở tại. Nhà sư
Thanh H ương đ ế n trụ trì, làm h à n h lanj;, đ ú c
tượng, đ ú c ch u ô n g . H ọc trò là Vđn N ghiêm k ế
nghiệp, k h u y ến h ó a m ười phương, tu b ổ những
chỗ h ư hỏng, tô tư ợ n g và d á p thêm 27 pho nữa.

K*

12

Ị>ị


ũ im h Idrìi í h á n g c á n h H à N ộ i

Địa chi: Thôn Gia Phĩìc, xả N guyễn Trãi,
huyện Thường Tín.
Theo tích xưa, vì chùa thờ n ữ thần Pháp Vũ

(bà Đ ậu) n ên được n h ân d ầ n gọi là ch ù a D ậu,
chùa còn có nhiều tên gọi khác ỉà: T hành Đ ạo Tự,
Pháp Vũ Tư, Chùa Vua, Chùa Bà.. Theo v ăn bia
d ể lại chùa dược xây dự ng từ thời triều nhà Lý,
th ế kỷ th ứ XI. C hùa được xây theo kiểu "nội công
ngoại quô’c”. Tam quan chùa là m ột gác chuông
dẹp, hai tầng tám m ái với các đ ầu đao cong vút.
N hiều bộ p h ận gồ được chạm khắc hình rổng,
phượng và hoa lá.
Đặc biệt là trong chùa còn có hai pho tượng
của hai nhà sư Vũ Khắc Minh và Vũ Khắc Trường
đã tu ứ ch ù a vào khoáng XVII, đưỢc tạo th àn h
bằn g cách bó sơtì ta rồi quang d ầ u ra ngoài chính

K*

13


D a n h l a m t h ắ n g c ả n h H à Nội

thi hài các nhà sư. D ầu năm 1993, Báo tànj’ Lịch
sử Việt N am dă dược giao nhiệm vụ lập phưcmg
án thiết k ế và thi công trù n g tu hai pho tượng này.
Khi chiếu tia X-quang, các nhà n g h iên cứ u còn
thấy rõ xương cô"t b ên tro n g thi h à i và két luận
rằng: K hông có vết d ụ c đẽo, không có hiện tưỢng
h ú t m ộ t, h ú t óc và các khớp xương dính cliặt với
nhau n h ư th ể tự nhiên. Đ áy là hai vị Thiền sư dác
đ ạ o tại c h ù a , d ể lại loàn th ân xá lợi. Xá lợi dổ"t

không ch áy , ngâm trong nước k h ông tan.
Tượng nhục thân nhà sư Vù Khắc Minh n ín g
7 kg, chiều cao ngồi 57cm. Qua vết nứ t rộng 2mm
ở đ ầu và m ặ t thây trong cùng là xương sọ, tiếp đốn
khoáng k hông rồi tới lớp bồi dày 2 - 4mm. C hất
liệu bồi là d ấ t gò môi tơi mịn trộn scfn sông, m ùn
cưa, giây bán. Phủ ngoài chất bồi này là mộl lớp
sơn ta m ầu cánh d án dày 0,lm m . H iện nay, đỏi chỗ
trên tượng hiện ra những lá bạc m ỏng r>hú ngoài
lớp sơn ta, còn ngoài cùng là m ột lượt quang dầu.
C h ù a Đ ậu vô'n đã huyổn bí và m ang trong
m ình n h ữ n g giá trị tâm linh lớn lao từ hai vị thiền
s ư d ắ c đ ạ o , n a y c à n g tr ở n ê n h ấ p d ẫ n hctn bòỉi kỳ

tích khôi p h ụ c tượng táng cùa các nhà khoa học
Việt N am .

K*

14

♦>»


D a n h iíini lliclng c â n h I íd Nôi

QSiùa Hưcng
Địa chỉ: X ã Hương Sơỉí, huyện M ỹ Đức.
C hùa Hương hay Hưcfng Sơn là một q u ầ n thế
v ă n hóa - tôn giáo Việt N am , là m ột q u ầ n thể

những danh lam thản g cảnh và di tích nằm trên
m ộ t d á i núi chạy từ n ú i H o à n g Con trong d ã y
H o àng Liên Scfn, vượt qua sông Đà, núi Ba Vì, qua
C hươ ng Mỹ xuông m ãi N ho Q uan - Ninh Bình.
Trong cụm danh thắng Hương Scfn, bôn cạnh các
c ả n h d ẹ p thiên tạo n h ư suối Yến, đ ộ n g Hương
Tích, động Tiên Sơn, dộ n g Tuyết Quynh, suô'i Giải
Oan... còn râ”t nhiều các công trình kiến trúc nghệ
th u ậ t do bàn tay con người, qua các thời kỳ tạo
nên, và đà trở thành n h ữ n g di tích lịch sử râ”t có
giá trị như đ ề n Trình, chùa Thiên Trù, đ ề n Cửa
Võng, Hương Sơn tự...
Theo truyền thuyết, vùng núi có hang động

K '

15


D a n h t
này dược l'im tháv cách dây hưn 2000 năm và đà
dược đặt tôn Hương Sơn - lây tên một ngọn núi ở
phía Bắc Tuyết Sơn trong d ày Himalaya (Ân Dộ), nơi
đức Phật đã ngồi tu khổ hạnh suốt 6 nám ròng rã.
Dời vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã có
am thờ Phật d ự n g trên m ả n h đất chùa ThiC*n Trù.
Theo sách "Hương Sơn Thiên Trù thiên phú" thì
chùa Hương được xây d ự n g từ đời I.ỗ Huy Tông,
n iên hiệu Chính H ò a (1680 - 1705). Bia tại chùa

Thiên Trù có ghi rằ n g việc xây d ự n g nền dâ't, bậc
đá và lôn tạo Kim Dung b ào diện của chùa dược
thực hiện vào năm 1686.


é

Các ng(M chùa chính dưỢc xây dựng với quy mô
Iđn vào khoáng cuối thế kỷ XVII, Cho đến dầu thê
kỷ XX, trong khu vực này đã có hơn 100 ngôi chùa.
Giá trị nhá'í về m ặ t nghệ thu ật diêu khắc,
kh ông những trong chùa Hương mà kê’ cà trong
toàn bộ hộ thô’ng chùa chiồn ở Hương Sttn là pho
tượng Phật Q uan Âm b ằ n g đá xanh lạc vào thời
Tây Sơn. Pho tượng b ằn g đ á , có d á n g người thon
th o n , m ặ t trái xoan, n é t t h a n h tú, đ ầ u d ộ i m ũ Ti
L ư (tức là m ũ Bồ Tát) n h ư n g lại ccS búi tóc và tóc

lĩicii, sau lưng có hai m ón tóc buông xuôVig. Tượng
ngồi ờ tư th ế đ ặ c biệt, tay phái cẩm viên ngọc
minh châu, chân trái duổi, d«Ịl tT»)n một bOng sen

K* 10 •>»


ID
Nội

nứ, chán phdi co, dưới chiín cũng có một bông scn.

Theo bài ký khắc trên dá năm 1806 thì pho tuựng
này được tạc năm 1793,
Trong đ ộ n g Hương Tich còn có quẩ chuông
đ ồ n g cno l,24m, dường kinh đáy 0,63m đú c năm
Thịnh Dức th ứ 3 (1655).
C húa Hương là Ihẩng cánh có doanh thu lớn
trong ng àn h Du iịch. Hội chùa Hương Scfn là hội
chùa kéo dài nhất ỏ Việt Nam trong suốt 3 tháng
sau Tết N guyên dán.

K*

17

*>ỉ


D a n h lam lh,*ínf; c*ỉnh H à Nỏi

(}hù9 Tỉìẩy
Địa chi: X ã Sài Sơti, h u yện Qíềốc Oai.
Sài Sơn có tôn N ôm lả núi Thầy, n ên chùa
được gợi là chừa Thầy, tưctng truyền dược xây dựng
từ thời Lý, nơ! tu hành cúa Thíén sư Từ Đạo Hạnh.
Ban đ ầ u chùa Thầy chi là một am nhỏ gọi là
H ương Hái am, nơi Thiền s ư Từ Dạo Hạnh trụ trì.
Vua Lý N h ân Tông đã cho xây d ự n g lại gồm hai
cụm chùa: chùa Cao (Đính Sơn tự) trên núi và chùa
Dưới (tức chùa Cả, tên chữ là Thiên Phúc tự, theo
thuyết phong thủy, chùa đ ư ợ c xây dựng trôn thế dâ't

hình con rồng. Phía Irưức chùa, bên trái ỉà ngọn
L ong D ẩu, lư n g chùii và bõn p hải d ự a v à o núi Sài
Sơn. C h ù a q u a y m ặt về hư ớ n g Nam, trước c h ù a ’
n ă m giữa Sài
và Long Đâu là m ột hồ rộng manị;

tẽn Long Chiêu hay 1-ong Trì (ao Rồng). Sân có hàm
rồng. Trước cửa chùa có dầm Long Chiểu, giữa có

K* IQ •>»


D
thúy dìn^ nơi thường diễn rối nước. Hai chiếc cầu
gỗ cổ kiẽa "thượng gia hạ kiều" ba nhịp có mái che
do Phùnị; Khắc Khoan (1528 - 1613) xây d ự n g năm
1602. Bên trái là cẩu Nhật Tiên, Iròng vào đ ẻ n Tam
pliủ, làm trẽn một đảo nhó giừa ao. Bên phải là cầu
Nguyệt Tôn, đi lên chùa Cao trên núi.
C ụn kiến trúc chính là chùa Cà g ồm ba lớp
nhà lớn, i ự n g trt*n nền cao bó dá hộc xanh, dôì
diện với hùy dinh. Lớp ngoài là nhà tiền tế. lớp
giữa th ờ í’hật, lớp trong cùng thờ T ừ Đạo Hạnh,
bộ mái đó sộ, lợp ngói mũi hài to bản và dày, bôn
góc cong vút dạt trôn bộ khung gồm 4 cột lớn và
mười hai :ột nliò bằng gỗ quý kê trèn tảng dá, liên
kot với n^au bằng hệ thông xà hoành. K hớp m ộng
v ơng chá:, xung quanh lắp ván bưng dô' lụa với
nhiều m .n g trang trí chạm hình rồng, lân, mây,

lửa. Tronị chùa có ba pho tượng diễn tả 3 kiếp cùa
Tử Đạo hạnh. Chính giữa là tượng dã th ành Phật,
đội mũ h)a sen, tay chắp trước ngực. Bèn trái là
tượng g ỏ bạch đàn, chân có chốt k h ớ p cử đ ộ n g
đưỢc. Biôr phải là tượng sau khi d ầ u thai v ào cung
cấm tr ở íiânh vua Lý Thần Tổng (1128 - 1138).
Trong c h ỉa còn có tượng cha mẹ thiền sư; lưng
ngai c h ạ n trô’ tinh xầo; có các biểu tượng nho giáo
(phủ v iệ t.d ầ u rồng), Phật giáo (quá phúc) và Đạo
giiío {sừ'n: tè ngọc báu) ghi rõ niên dại (1346). Hai

19


Dcinh lam th ,in g c à n h H à N ỏi

bôn chùa là hành lang thờ 18 vị I.a Hán. Phía SOII
là gác chuông cổ tương tru y ề n đúc từ thời Lý và
lầu tróng có trống lớn d ư ờ n g kính l,5m. Qua cầii
N guyệt Tiên lên núi là ch ù a Cao. Sau chùa là hang
Thánh Hóa. Từ chùa Cao theo lôi mòn ven núi lOn
hang Cắc Cớ sau đó đ ế n T hượng Chỉ, phía sau là
hang Bụt Mọc, có nhiều tả n g đ á lô nhô như tưỢng
Phật. Trên Sài Sơn có hang Gió, chợ Trời (phía trên
chùa Cao) ngổn ngang n h ữ n g h ò n đá hình bàn ghế,
kệ bày hàng... có phiến đ á nliăn gọi là bàn cờ liên.
Như vậy, quanh núi Thầy, ngoài chùa Thầy
còn có cả một cụm kiến trúc P h ật giáo được xây
d ự n g trong những kh o ản g thời gian khác nhíìU.
Hội chùa Thầy đ iề n ra từ ngày m ù n g 5 đ ế n

ngày m ù ng 7 tháng ba  m lịch hàng năm . Trong
ngày hội, nhiều tăng ni từ các nơi khác trong vù n g
c ù n g về đ â y d ự lễ trong n h ữ n g bộ cà-sa trang
trọng, tay cầm gậy hoa, m iệ n g tụn g kinh trong
tiếng mõ trầm đều. Lễ c ú n g P hật và trai d à n - một
diễn xướng có tính châ”t tôn giáo - được thiíc hiện
có sự phô'i hỢp của các nhạc cụ d â n tộc.
Hỏi chùa Thầy khổng chỉ có những nghi thức
tôn giáo, ở đ ầ y còn có trò m ú a rô”i n'fớc m ang
đ ậ m sắc thái d â n gian m à n g à y nav có tiếng vang
ở nhiều nước.

K*

20

•>!


U m lli*íng c á n lì H à NỘI

(ihù9 T Pâín Oísn
Địa chí: Thôn T iên Lừ, xã Tiên Pbươitg, huyện
Chương M ỹ.
Chùa Trăm Gian là ngcM chùa nằm trên một
quả đồi cao khoảng 50 m, được lập từ đời Lý Cao
Tông, niên hiệu Trinh Phù th ứ 10 (1185). Đến thời
nhà Trần, có hòa thượng Binh An, què ở Bôi Khê
tu ở đáy, tưttng truyền là người có nhiều ph ép lạ.
Sau khi ô n g mất, d â n làng xây th áp đỏ’ giữ gìn hài

cô't và tôn gọi là Đức Thánh Bối. Ngôi chùa lớn
với quy mô như hiện nay đã được trùng tu và xây
d ự n g thêm qua nhiều thời đại.
C hùa Trăm Gian là mộỉ q u ẩn thô' kiến trúc
độ c đáo, Theo cách tính cứ 4 góc cột là 1 gian thì
c h ù a cõ cả thày 104 gian, chia thành 3 c ụ m kiến
trú c chính.
C ụm thứ nhá> gồm 4 cột trụ và 7 quán, trước
K* 2 1


D<>nlì l.im t h á n g c<^nh H ã N ỏi

d â y là nơi d á n h cờ người trong ngày hội, tiếp dó
là nhà Giá N g ự nhìn ra m ặ t hồ scn, nơi d ă t kiệu
thánh dê’ xem trò m ú a rối nước.
Trèo qua m â y trăm bậc gạch Xily lầ tới cụm
th ứ hai gồm m ộ t toà gác chuóng 2 tt4rg mái, có
lan can chạy q u â y 4 m ặt. Các ván bàr.g đ ề u có
chạm hình m ây hoa. Tại d â y treo một quá chuông
cao lỵlm, dư ờ n g kính u,6m, đú c nam Canh Thịnh
th ứ hai (1794). Trên ch u ô n g có khác một bài minh
của Phạm Huy ích. Q ua gác chuông, leo 25 bậc dá
xanh hình rồng m ây, d ến Seín trên có kè một sập
d á hình chữ nhật.
Lại leo 9 bậc đá, hai bên có lan can chạm hình
rồng cuộn khúc thì tới cụm thứ 3 dó ỉà chùa chính,
g ồ m nhà b á i đ ư ờ n g , toà th iê u hương \à th ư ợ n g

diện. Hai bên là 2 d ã y h à n h lang, Trong c ùng là

nhà tô’, giữa lại có lầu trô n g bên trong treo một
trông lớn, đư ờng kính 1 m và một khánh đ ồ n g dài
1,20 m, cao 0,60 m dúc n ă m 1749. Tại dây có 153
p h o tượng, h ầ u hết b ằng gỗ, một số ít bằng đất
nung, dảc b iệt quý là tư ợ n g Tuyết S in , tưỢng
Q u a n T h ế Â m Bồ Tát. ở g i ữ a th ư ợ n g đ i i n có m ột

bệ bằng đ ắ t n u n g đ ỏ hình khối chữ nhật, giống
kiếu các bệ đá thời nhà Trần. Trôn bộ đá là dài
sen, xung quanh trang trí nhiều hình đ ín g vật và
hoa lá, bốn góc có hình chìm thần. Trên
đặt các
K*

22

•>»


Dđtih l,im th .ĩn g c à n h H .1 Nôi

tượng Phật tam thố, Trong chùa còn có nhiều biiì,
hoảnh phi, câu dối... Riêng có hđi câu đối khảm
trai, tirơn^ tniyẻn có từ thời nhò Hồ (1400 - HU6).
Hai bên là hai dãy hcình lang. Trong cùng là
nhà thở Tổ. ở giữa còn có gác trông, treo một
chiếc trông lởn Vci một khánh đồ n g dúc năm Cảnh
Hưng thứ 10 (1749),
Trung chùa có tượng đỏ đốc Dáng Tiến Đông,
m ột tưứng nhà Tăy Sơn, chi huy đạo quân đánh

v à o pliía Nam Thăng Long. Tượng này được phát
hiộn vào nám 1972. Ngoài ra còn có tượng Dức
Thánh Bối đ ặ t trong khám gỗ gian bên phải. Dây
là tiíỢng cốt rú t bằng m ây d a n n g O c ìi bọc vài sơn,
tương truyền là tượng bỏ hài cốt cúa ỏng.
Chìia Trãm Cian là m ột ngôi chùa theo kiếu
tiền phật hậu thẩn, ngoài việc thờ phật, trong chùa
còn đ ặ t khám ttiờ Dức Thánh Bối Nguyễn Bình An
tliế hiện sự giao thoa giửa tín ngưởng d â n tộc với
p h á t triốn cúa lịch sử.

R-

23

*>ỉ


D a n h lam í h á n g c ả n lì H á NỘI

Qhùa Tây Phưong
Địa chỉ: N ú i T â y Phương, xã Thạch X á , huyện
Tìtach Thất.
4

Chùa Tây Phương ở n ú i Tầy Phương, xã
Thạch Xá, h uy ện Thạch Thát. Theo các tài liệu đ ế
lại thì chùa xáy từ dời Cao Biển (865 - 875), vào
niên hiệu Chính Hoà (1680 - 1705), Tây Vương
Trịnh Tạc đi qua th â y cánh trí trang nghiêm , bèn

truyền cho sứa chữa lại chùa và xây tam quan. Sau
đó chùa bị phá. C h ù a Tây Phương CÒP. đ ế n nay đà
dược xây lại trên nền chùa củ, vào khoáng 1788 1789 dưới triều Tằy Sơn. Hiện trong chùa còn
chuông dồng đúc năm Bính Thìn 1796, năni Cảnh
Thịnh thứ 4 và bài Minh d o Phan H u y ích so ạ n khắc

vào chuông năm M ậu Ngọ (Cảnh Thịnh thứ 6).
Chùa Tây Phương xây 3 toà xếp th ành hình
chư tam, nhìn bề ngoài mỗi toà có 2 tầng, 8 mái và
8 đ ầ u đao cong vút. Toà giữa hẹp nhưng cao hơn

K* 2 4

iA


D
I<1I11 (h ^ n g c ã n h

H á NỘI

t(ià thượng và híỊ- Do xếp hình chữ tam, không nôi
liền mà mỗi toà cách nhau một quãng nhâì dịnh,
thẻm toà nọ cách thềm toà kia lả 1,6 m, nOn nội thất
mỗi toà đều dược chiếu sáng. Các toà nhà gạch trần
theo hình cong và dược chạm Irổ theo kiểu "bán
âm, bán dưitng", hay kiểu "sắc sắc không không"
theo triết lý nlvì Phật. Phía trong chùa đựng theo
lởp chồng giLíờng thống nhất, chồng cột cổ xà đỡ.

Khắp chùa chỗ nào có gỗ là có chạm Irô. Các
đ ầ u bấy, các bức cổn, xà nách, ván long.., đều có
chạm trô dề tài trang trí quen thuộc của d â n tộc
Việt: hình lá dâu, lá dề, hoa son, hoa cúc, rồng,
phượng, hô phù... rất tinh xáo.
Đăc b iệt chùa Tây Phương là nơi hội tụ
những tác phẩm xuất sắc của nghộ thuật diôu khắc
d â n tộc n h ư chạm trổ, p h ù d iêu và tạc tượng.
C h ù a có tâ”t cá 62 pho tượng lớn nhỏ cổ giá trị
nghệ th u ậ t cao n h ư các pho Tam Thế, A-di-đà,
T uyết Sơn, Di Lặc, Kìm Cưctng, 18 vị La Hán,
tượng Phật Bà Quân Ảm nghìn m ắt nghìn tay (thế
kỷ XIX). C hùa còn có quá chuông dúc năm Cành
Thịnh th ứ 4 (1796) và nhiều bộ hương án quý.
C hùa Tày Phương là một di tích lịch sử có
giá trị về m ặ t nghệ thuật kiến trúc đồng thời là
m ộ t thắng cảnh đẹp cúa Hà Nội.

K- 2 5


D
ỉh ù a T Pầm
Địa chi: X ã Phụn^ Châu, huyện ChươH^ M ỹ.
C h ù a Trầm dưỢc gọi tên theo tôn ngọn núi
mà chùa d ự a vào. Tương truyền ngày xưa ở trên
đính núi n ày có một cây trầm rấ t to, thán cây
nhiều người ô m không xuể, tổa hưitng th«m k h c í p
vùn^;. Sau này, dù cây không còn nửa nhưng

người ta v ẫ n gọi là núi Trâm hay núi Tứ Trầm.
Xưa kia toàn bộ khu núi Trầm là niti vua Lê, chúa
Trịnh d ả l h ành cung.
C hùa Trấm dưỢc xây dựng nãni Ất Hợi (1515)
do Trần Văn Tàng, một tướng quàn xuất gia giảng
dạo, khởi xướnị^. TOiìn bộ khu núi Trầm này xưa
kia cũng là nơi vua Lê, chúa Trịnh diìt hònh cung
và dã cho xây nhiều công trình niii nủy vẫn còn
đ â 'j tích. C hùa Trầm nhô, mang vó d ẹ p cổ kính.
Q u â n th ể chùa gổm nhiều tliilriị; cánh đẹp:
K*

2B

•>}


D,»nh l.»m th á n g r . i n h

Nôi

Dền M ẫu riíHm lưng chửng núi, hang l.ong Tiên có
đường d ầ n lên dinh núi Trầm (tục gọi là đường
lôn trờ i), có hang sâu dẫn ngầm vào trong núi (lục
gọi là d ư ờ n g xuống âm phủ). Trong h^ng có tượng
cùa các vị ph ật, tiên, hộ p h á p tạc bàng đá rất sinh
dộng. Nơi d â y còn lưu triT những bcìi thơ cổ khắc
trCn \ ách d á , khánh dá, chuông dồng... được tạo
tác qu a các thời dại.
H an g Trấm còn dược biết đến vì gán với một

sự kiện lịch sứ trong kháng chiến chô"ng Pháp.
Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến loàn quốc
b ù n g nổ, thì ì ngày sau. ngày 20/12, tại đâV/ Đài
Tiống nói Việt Nam đã phát đi Lời kêu gọi toàn
quô’c k h á n g chiến của Hồ Chủ tịch. Hnơi g h i dâ*u chân Người trong những ngày cách
m ạng hào hùng.

K* 2 7

•-»


×