Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bia việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước khi được trình bày đề tài, em xin gửi lời cảm ơn tới
-Ban giám đốc Công ty Bia Việt Hà đã cho phép em được thực
tập tại công ty.
-Phòng Marketing Công ty Bia Việt Hà đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
-Giáo viên hướng dẫn ThS Vũ Hoàng Nam đã hết sức quan tâm
và hướng dẫn em hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.


LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến
lớn, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp bị đẩy lùi, từng bước
nhường chỗ cho cơ chế mới. Đó là cơ chế thị trường mà đặc trưng
của nó là “ một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và mở cửa.
Các thành phần kinh tế bình đẳng hoạt động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước” . Nhất là khi chúng ta đang chuẩn bị
gia nhập WTO, sẽ có rất nhiều thách thức mới cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Như vậy, cơ chế kinh tế mới đòi hỏi doanh nghiệp phải phản
ứng nhanh nhạy với những biến đổi của thị trường, phải có đầu óc
sáng tạo, năng động…Phân tích các thông tin thu thập được để ra
các quyết định chính xác nhằm kinh doanh có hiệu quả, đứng vững
và phát triển mạnh trên thương trường. Vậy làm thế nào để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả?
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành kinh doanh trên thị
trường bao giờ cũng đề ra cho mình những mục tiêu nhất định. Có
nhiều mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu như lợi nhuận, vị thế, an
toàn… nhưng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được mục tiêu
này thì doanh nghiệp phải têu thụ được sản phẩm hàng hoá, dịch vụ


phải có thị trường. Thị trường chính là cầu nối giữa doanh nghiệp
và người tiêu dùng. Thông qua thị trường, doan nghiệp sẽ tiêu thụ
sản phẩm, thu hồi vốn để tải sản xuất, nhằm mục đích tồn tại và
phát triển. Do đó, việc nghiên cứu thị trường mang tính tất yếu


khách quan đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty
bia Việt Hà nói riêng.
Sau một thời gian nghiên cứu, em mạnh dạn chọn đề tài “Một
số giải pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty bia Việt Hà”. Nội dung của đề tài có kết cấu như
sau:
Công ty Bia Việt Hà là một doanh nghiệp Nhà nước, được
thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước của
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trụ sở của Công ty
bia Việt Hà hiện nay là 254 phố Minh Khai, quận hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội. Sau 40 năm hoạt động,vượt qua bao khó khăn,
cùng với sự chuyển mình của đất nước nói chung, của thành phố
Hà Nội nói riêng, công ty đã từng bước khẳng định vị trí của
mình trên thị trường Hà Nội và một số tỉnh thành, góp phần đáng
kể vào công cuộc xây dưng đất nước , xây dựng thành phố Hà
Nội.
Sau một thời gian nghiên cứu, với những kiến thức cơ bản về
Quản trị doanh nghiệp đã được trang bị trong thời gian học tập tại
trường cùng những thông tin thu thập thêm trong quá trình thực tập,
Em mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp cơ bản nhằm duy trì và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bia Việt Hà”. Nội
dung của đề tài có kết cấu như sau:



Chương I : Tổng quan về công ty Bia Việt Hà
Chương II :Thực trạng thị trường tiêu thụ của công ty Bia Việt

Chương III : Một số giải pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bia Việt Hà
Sau đây em xin phép được trình bày đề tài


CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BIA VIỆT HÀ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà là một
doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập và hoạt động theo luật
doanh nghiệp Nhà nước của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Trụ sở của Công ty hiện nay là 254 phố Minh Khai, quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Thành lập tháng 09/1966, Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà ban đầu có tên gọi là Xí nghiệp Nước chấm bởi
mặt hàng kinh doanh chủ yếu là nước chấm, dấm, tương... Phương
tiện lao động thủ công là chủ yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu,
trình độ người lao động cũng rất thấp. Hoạt động sản xuất của công
ty theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh giao nộp để phân phối theo chế
độ tem phiếu (1966).
Năm 1982 UBND Thành phố Hà Nội có Quyết định số
1652/QĐ-UB đổi tên xí ngiệp Nước chấm thành Nhà máy thực
phẩm Hà Nội với chức năng sản xuất hàng thực phẩm như bánh
kẹo, rượu cam, chanh...
Ngày 02/6/1992 UBND Thành phố Hà Nội đã có quyết định
số 1224/QĐ-UB, chuyển “Nhà máy Thực phẩm Hà Nội” thành
“Nhà máy bia Việt Hà” thuộc Liên hiệp Thực phẩm vi sinh, có

nhiệm vụ sản xuất nước giải khát có cồn như : bia lon, bia hơi và
nước uống không có độ cồn như Vinacola, nước khoáng.
Sản phẩm bia HaLiDa của Công ty ra đời đã được khách hàng
biết đến và thị trường chấp nhận bởi chất lượng cao của nó. Sau một
thời gian tính toán, cân nhắc, nhà máy đã đồng ý liên doanh với
hãng bia Carslberg của Đan Mạch, nhà máy bia Việt Hà góp 40%
vốn.


Song song với việc mở rộng sản xuất ở liên doanh, nhà máy
đã tự nghiên cứu và lắp đặt một dây chuyền sản xuất bia hơi mang
tên “bia hơi Việt Hà”. Từ đây, nhà máy bia Việt Hà được chia thành
hai bộ phận: toàn bộ dây chuyền sản xuất bia lon đưa vào liên
doanh, thực hiện hạch toán độc lập, lấy tên là Liên doanh nhà máy
bia Đông Nam Á. Phần sản xuất bia hơi gọi là nhà máy bia Việt Hà.
Với sản phẩm chính giờ đây là các loại bia lon, bia chai, bia
hơi, ngày 2/11/1994, UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số
2817/QĐ-UB đổi tên “Nhà máy bia Việt Hà” thành “Công ty bia
Việt Hà” với chức năng nhiệm vụ: sản xuất và kinh doanh các loại
bia hộp, bia chai, bia hơi và các loại nước giải khát có ga, không ga,
nước khoáng.
Đến năm 2002, theo quyết định của UBND Thành phố Hà
Nội, 2 công ty là Công ty Kinh doanh thực phẩm vi sinh và Xí
nghiệp Mỹ phẩm đã được sáp nhập vào Công ty bia Việt Hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi
hỏi phải điều chỉnh để phù hợp với quy mô của Công ty, ngày 04
tháng 09 năm 2002, Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành Công
ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội theo quyết định số 6130/QĐ-UB của UBND
thành phố Hà Nội, gọi tắt là Công ty Việt Hà.

Hiện nay, tổng vốn điều lệ của Công ty đã lên tới con số
121.000.000.000 đồng.
Cơ cấu đầu tư:
- Công ty Việt Hà: DNNN, 100% vốn nhà nước: vốn điều lệ 121 tỷ
đồng.
- Chi nhánh sản xuất nước khoáng OPAL tại Thành phố Nam Định:
vốn 5,2 tỷ đồng.


- Liên doanh Nhà máy bia Đông Nam Á, Công ty liên doanh: vốn
40 triệu USD, Việt Hà góp 40%.
- Công ty cổ phần Việt Hà, công ty cổ phần: vốn 22 tỷ đồng, Việt
Hà góp 20%.
- Công ty cổ phần Nam Hà nội, Công ty cổ phần: vốn 10 tỷ đồng,
Việt Hà góp 40%.
Để phù hợp với xu thế phát triển mới và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, công ty Việt Hà đã thành lập các đơn vị thành
viên:
- Nhà máy bia Việt Hà.
- Nhà máy nước tinh khiết Opal.
- Công ty kinh doanh xuất khẩu tổng hợp và dịch vụ mỹ phẩm.
Trong gian đoạn trước mắt, các đơn vị thành viên hoạt động
theo mô hình đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc báo sổ. Tiến tới
để phù hợp với chủ trương của Nhà nước, các đơn vị thành viên sẽ
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con.
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty:
Sản xuất, kinh doanh bia nhãn hiệu: “Bia hơi Việt hà”, nước
khoáng, nước giải khát.
Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh thiết kế, chế tạo thiết
bị và chuyển giao công nghệ ngành bia, nước khoáng, nước giải

khát.
Xuất khẩu các sản phẩm và nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất,
thiết bị.
Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì.
Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn, thể dục, thể thao vui
chơi giải trí.
Liên kết, hợp tác trong, ngoài nước làm đại lý, đại diện, phân
phối và tiêu thụ sản phẩm.


Quyền hạn:
♦ Công ty được lựa chọn các thể thức thanh toán với khách hàng
của mình trên cơ sở chính sách pháp luật nhà nước.
♦ Công ty có quyền chủ động liên kết kinh tế với các cơ sở sản
xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
♦ Công ty xác định phương hướng, nội dung và lựa chọn hình
thức liên kết một hoặc nhiều đơn vị kinh tế trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
♦ Công ty có quyền được lựa chọn hình thức trả lương, trả
thưởng thích hợp với các đối tượng lao động trong Công ty phù hợp
với chính sách của nhà nước.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY BIA VIỆT HÀ
I.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Những đặc điểm cơ bản của Công ty
1.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Dựa vào đặc điểm của mình công ty Việt Hà đã tổ chức bộ
máy quản lý gọn nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả.



HÌNH 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY
VIỆT HÀ.
Giám đốc

Phó GĐ Tổ chứchành chính

P.
tổ
chức

P.
Hành
chính

Nhà máy bia Việt


P.
Bảo
vệ

Phó GĐ kỹ thuật

P.
Kỹ
thuật

P.
KCS


Nhà máy nước
tinh khiết Opal

Phó GĐ tài chínhkinh doanh

P.
Kế
hoạch
-vật
tưkho

P.
Tài
chính
-kế
toán

P.
Kinh
doanh

Công ty KD XNK
tổng hợp và dịch
vụ mỹ phẩm

- Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty có
trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở
chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách chế độ của nhà nước,
chịu mọi trách nhiệm vầ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc giải quyết các công việc do giám

đốc giao phó trong lĩnh vực quảrn lý.
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của các
phó giám đốc. Ngoài việc thực hiện các chức năng của mình còn


phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra đối chiếu số
liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành tốt các công việc được giao.
Cụ thể:
- Phó giám đốc tài chính-kinh doanh : chịu trách nhiệm về
công tác sổ sách kế toán toàn công ty. Tổ chức tình hình sản xuất
kinh doanh .... làm nhiệm vụ bảo toàn vốn, có kế hoạch mở rộng
sản xuất, tìm đối tác về tài chính, chịu trách nhiệm trực tiếp ra
quyết định điều hành tới các phòng tài vụ và phòng kiến thiết cơ
bản .
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chỉ đạo kiểm
tra kỹ thuật để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể là:
giám sát hoạt động kỹ thuật, đảm bảo an toàn sản xuất, an toàn
lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng máy móc thiết bị, đào tạo và
bồi dưỡng tay nghề....
- Phó giám đốc tổ chức-hành chính: chịu trách nhiệm về
chỉ đạo và kiểm tra các công tác hành chính và nhân sự lao động.
Bồi dưỡng đáo tạo công nhân và đảm bảo an ninh trật tự. Cụ thể
giám sát phòng hành chính, phòng tổ chức bảo vệ.
Chịu sự chỉ đạo của các phó giám đốc là các phòng ban,
tổng số phòng ban hiện nay trong công ty là 10 phòng ban, nhằm
tham mưu giúp đỡ phó giám đốc có những thông tin để nắm rõ
tình hình sản xuất kinh doanh. Bao gồm :
- Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tiếp nhận, thanh
toán các chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp....cho
người lao động, thực hiện thi đua công tác trong công ty

- Phòng kỹ thuật: xây dựng cải tiến quy trình công nghệ
sản xuất, tổng hợp và đưa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến kỹ


thuật, phụ trách về các vấn đề kỹ thuật trong nhà máy. Xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm mới.
- Phòng KCS: kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
- Phòng hành chính: chăm lo vấn đề đời sống cho cán bộ
công nhân viên công ty. Tiếp khách, giải quyết các thủ tục hành
chính....
- Phòng kế hoạch-vật tư-kho : lập các kế hoạch sản xuất,
cung ứng vật tư, nguyên liệu, tổ chức giới thiệu và bán sản
phẩm, tạo điều kiện để xuất vật tư cho sản xuất một cách dễ
dàng. Nhập vật tư, bảo quản dự trữ khoa học để hàng hoá có chất
lượng không thay đổi, hàng hoá trong kho không bị hao hụt mất
mát ....
- Phòng tài chính-kế toán thực hiện các nghiệp vụ tính
toán ghi chép các thông tin về vốn, vật tư, nguyên vật liệu.....
Nắm tình hình thu chi, lỗ lãi, bảo toàn vốn và nộp ngân sách.
-Phòng kinh doanh: có chức năng hoạch định chiến lược
kinh doanh, quản lý tình hình tiêu thụ ở các đại lý, hoàn thiện và
mở rộng mạng lưới phân phối,...
- Tổ chức bảo vệ : bảo vệ trật tự an ninh, an toàn cho sản
xuất. Đảm bảo thực hiện đúng các nội quy, quy chế của công ty.
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và lao động:
 Tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất của Công ty bia Việt Hà được thực hiện theo
kiểu: Công ty- Phân xưởng- Tổ sản xuất- Nơi làm việc. Các bộ phận
sản xuất được tổ chức theo hình thức công nghệ, với phương pháp
tổ chức sản xuất là phương pháp dây chuyền liên tục từ khi nấu đến

lên men, lọc, chiết bia và làm lạnh.


Phân xưởng sản xuất : có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu
thực hiện quy trình sản xuất bia. Phân xưởng sản xuất bao gồm
- Tổ nấu: thực hiện nhiệm vụ giai đoạn nấu.
- Tổ men: làm nhiệm vụ ủ men, hạ nhiệt độ, lêm men sơ
bộ.
- Tổ lọc và tổ chiết bia
- Các tổ phụ trợ: tổ lạnh, tổ lò hơi........
 Đặc điểm về lao động :
Để mở rộng sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, ban lãnh đạo
Công ty luôn chú trọng đến chất lượng lao động. Mục tiêu của Công
ty là tạo điều kiện cho người lao động không những am hiểu ngành
nghề mà còn phải thông thạo kiến thức chuyên môn. Những năm
qua, các hình thức đào tạo công nhân mới được Công ty áp dụng
khá triệt để. Công ty có hơn 3/5 số công nhân đã qua đào tạo về
nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bình quân của công nhân sản xuất
hiện nay là 4,5. Hàng năm, Công ty đều tiến hành hoạt động tuyển
thêm kỹ sư giỏi, cử cán bộ, cá nhân có năng lực đi học các khoá
ngắn hạn hoặc các trường đại học.
Hiện nay, tổng số lao động của Công ty đã lên tới con số 350
người, trong đó trình độ đại học chiếm 19%, trình độ cao đẳng
chiếm 2,9% còn trình độ lao động phổ thông chiếm 77,1%.
1.3. Đặc điểm về tổ chức tài chính và công tác phân tích hoạt
động tài chính của công ty:
• Công tác phân cấp tổ chức tài chính:
Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước sản xuất hạch toán
độc lập – do vậy, người chịu trách nhiệm quản lý tài chính cao nhất
trong công ty là giám đốc. Để trợ giúp giám đốc trong việc quản lý



tài chính trong công ty có phó giám đốc tài chính – kinh doanh,
trưởng phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính – kế toán là phòng
chức năng duy nhất có nhiệm vụ quản lý, theo dõi trực tiếp các hoạt
động nghiệp vụ tài chính diễn ra, đưa ra các báo cáo tài chính định
kỳ hay đột xuất theo yêu cầu lãnh đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp về
các báo cáo của mình trước Giám đốc .
• Công tác kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp:
Nhiệm vụ của Công ty là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả cao nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài
chính, tín dụng và pháp luật.
Kế hoạch tài chính doanh nghiệp xây dựng cho kế hoạch
hằng năm:
Kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch đầu tư - thu hồi vốn.
Kế hoạch tài chính khấu hao TSCĐ.
Kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước.
Các kế hoạch tài chính được cụ thể hoá thành kế hoạch tài
chính ngắn hạn và được thường xuyên theo dõi kiểm tra, thực hiện
kế hoạch định kì phân tích tình hình tài chính và có phương án điều
chỉnh thích hợp.
• Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính và hạch toán kinh
doanh trong doanh nghiệp:
- Là một công ty có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập,
công ty có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh mặt hàng bia hơi có
tính chất thời vụ. Hình thức hạch toán kinh doanh của Công ty
được thực hiện theo các quy định cho các doanh nghiệp Nhà
nước.
Công tác hạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh

của Công ty Bia Việt Hà được thực hiện chủ yếu bởi phòng tài


vụ. Về hình thức kế toán, Công ty áp dụng hình thức nhật ký
chứng từ tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hàng ngày kế toán của Công ty tiền hành ghi sổ nhật ký các
nghiệp vụ kinh tế pháp sinh, sau đó cuối kỳ thực hiện khoá sổ và
kế toán trưởng tính toán kết quả kinh doanh của kỳ, lập báo cáo
gủi lên phòng tài chính, sau đó là lên ban giám đốc.
Qua báo cáo này và các báo cáo tổng hợp khác như báo cáo
về lao động ... Công ty tiến hành tổng hợp đánh giá hiệu quả
kinh doanh và tìm ra nguyên nhân, cuối cùng đưa ra biện pháp
khắc phục. Hình thức hạch toán kế toán được mô tả qua sơ đồ
sau:
HÌNH 2:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG TY BIA VIỆT


Chứng từ gốc

Bảng kê

Bảng tổng hợp

Thẻ (sổ) kế

chứng từ gốc

toán chi tiết

Nhật ký chứng từ


Báo cáo tài chính

Bảng

tổng

hợp chi tiết


-Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của cơ quan cấp trên: Là một
doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập do đó doanh nghiệp phải
chịu sự kiểm tra giám sát về mặt tài chính bởi các cơ quan cấp trên
như Sở công nghiệp Hà nội và các cơ quan chức năng như Cục thuế
Hà nội, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra bộ tài chính, Tổng cục
thuế... bằng các cuộc kiểm tra định kỳ hay đột xuất.
1.4. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh:
• Một số đặc điểm chính về sản phẩm bia hơi của công ty
Kể từ năm 1993 trở lại đây, sản phẩm chính của Công ty là bia
hơi, công nghệ Đan Mạch. Bia là một loại đồ uống được sản xuất từ
một loại hạt nảy mầm gọi là Malt và hoa Houblon (hoa tạo hương
bia). Những nguyên liệu này Công ty chủ yếu phải nhập ngoại. Vào
cuối thập niên 50 khi bia lần đầu xuất hiện trên thị trường miền Bắc,
đây vẫn là một đồ uống hoàn toàn xa lạ với công chúng và do đó,
sản lượng bán ra là rất ít. Dần dần, người ta nhận ra được tác dụng
của bia đối với sức khoẻ và nó đã trở nên thông dụng hơn.
Ngày nay, bia đã trở thành một thứ đồ uống rất được ưa chuộng
không những trong những ngày hè nóng bức mà còn ở những tháng
mùa đông khô hanh. Đặc biệt trong các dịp lễ tết, hội hè, bia đã trở
thành nhu cầu không thể thiếu được. Chính vì lý do đó mà ngành

công nghiệp sản xuất bia vẫn là một ngành có nhiều tiềm năng.
• Đặc điểm về công nghệ sản xuất bia:
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động
thì hệ thống máy móc, trang thiết bị phải được đặc biệt quan tâm,
phù hợp với năng lực của Công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng
của thị trường.
Quy trình công nghệ sản xuất bia của công ty bao gồm: chế
biến, lên men, lọc và chiết bia


- Chế biến: Gao xay nhỏ trộn với nước, nâng nhiệt độ qua
giai đoạn hồ hoá 65 oC, rồi đến giai đoạn dịch hoá 75 oC, đun sôi ở
120oC trong một giờ rưỡi rồi trộn với hỗn hợp Malt, nước ở giai
đoạn 52oC, 65oC, 75oC. Malt sẽ dịch hoá các tinh bột của gạo và
Malt thành đường Malto, sản phẩm bia hơi có dịch đường là 10 o.
- Lên men: dung dịch đường Malto sau khi đun sôi dược
làm nguội xuống 12oC và bắt đầu lên men.
+ Lên men chính thực hiện như sau: Dịch đường được bổ
sung nấm men, quá trình này biến đường thành cồn và CO 2, độ
đường giảm xuống còn 3,5 0. Kết thúc lên men chính sau đó lên
men phụ. Quá trình lên men chính từ 6 - 9 ngày.
+ Lên men phụ: Lên men phụ được thực hiện ở 3 - 5 oC với
mục đích làm bão hoà CO 2, ổn định thành phần hoá học của bia
và tạo hương liệu bia. Lên men phụ diễn ra khoảng 20 ngày.
- Lọc: Sau khi kết thúc lên men phụ, bia được lọc để loại
các chất hữu cơ, men và bão hoà thêm CO 2 nhằm đạt tiêu chuẩn
chất lượng.
- Chiết bia: Sau khi lọc xong, bia được chiết vào thùng ở 6265oC để tiêu diệt men bia và các vi sinh, tăng thời gian bảo quản
cho bia.
HÌNH 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA HƠI

Gạo

Làm sạch

Malt

Tăng
chứa
lực

Làm sạch
Thùng

áp


chứa bia
Nghiền
nhỏ

Làm ướt

trong

Trộn nước

Nghiền dập

Rửa
thùng


Hồ
86oC

hoá

Vô trùng
Đạm
52oC

Dịch
72oC

hoá

hoá

Chiết bia
Đường hoá I
65oC

Đun
sôi
100oC

Xuất kho
Đường hoá
II 75oC

Bã bia

Lọc
Hoa
Nấu hoa
Đường
Cặn nóng

Tách bã
Lắng trong

Khí sạch

Làm lạnh


Men giống

Lên men sơ
bộ

Thu
CO2

hồi

Lên
chính

Thu
men


hồi

Lên men phụ

men

Lọc trong +
KCS



• Đặc điểm về sử dụng nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất, để tạo ra sản phẩm, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì nguyên liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ
nguyên được hình thái ban đầu. Giá trị nguyên vật liệu được
chuyển toàn bộ vào giá trị thành phẩm.Căn cứ vào nội dung kinh
tế, vai trò và tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất nguyên
vật liệu ở công ty Bia Việt Hà được chia thành :
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của
công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản
phẩm gồm nước, Malt đại mạch, gạo, đường, hoa và cao hoa.
- Vật liệu phụ: không cấu thành nên thực thể của sản
phẩm, nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất diền ra bình thường như bột, hồ
gián, xà phòng.....
- Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp vào quy trình
công nghệ sản xuất bia.
- Phụ tùng thay thế

- Vật tư, vật liệu xây dựng cơ bản
- Phế liệu thu hồi
Giá thành nguyên vật liệu được tính như sau:
Giá thực tế nguyên vật
phí vận
liệu mua ngoài
chuyển bốc dỡ

=

Giá tính

+

Chi

theo hoá đơn


Giá cả mua nguyên vật liệu là một vấn đề quan tâm của
công ty, làm sao để với chi phí ít nhất lại mua được khối lượng
nguyên vật liệu nhiều nhất mà chất lượng vẫn đảm bảo. Do đó,
đòi hỏi công ty phải tìm địa điểm thu mua thuận tiện nhằm hạ
thấp chi phí thu mua góp phần hạ giá thành sản phẩm. Trong số
nguyên vật liệu của công ty thì Malt và Houblon là hai loại phải
trồng ở xứ ôn đới, nước ta không trồng được nên phải nhập từ
nước ngoài với giá khá cao. Hại loại nguyên vật liệu này được
Công ty thu mua thông qua hình thức uỷ thác và mua lại của các
Công ty sản xuất cùng ngành. Ngoài ra các nguyên liệu khác đều
được thu mua tại thị trường trong nước đặc biệt là thị trường Hà

Nội, với các công ty lớn như tổng công ty Lương thực Việt
Nam.....Với mục tiêu là giảm giá thành sản phẩm công ty đã sử
dụng thêm hai loại nguyên liệu là gạo và đường để làm phụ liệu
cho Malt.
BẢNG 1: KẾT CẤU NGUYÊN VẬT LIỆU CHO 100 LÍT BIA
HƠI
Malt
Gạo
Đường
Houblon Cao hoa
Điện
13 kg
6 kg
1,5 kg
1 kg
0,4 kg
15 Kw
Qua bảng trên ta thấy Malt và gạo chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong thành phần cấu tạo nên sản phẩm, điều này chứng tỏ
bia là một loại nước giải khát có nhiều chất dinh dưỡng, rất bổ.
Hầu hết các nguyên vật liệu của công ty đều có nguồn gốc
thực vật nên việc bảo quản các nguyên vật liệu phaỉ tuân thủ thao
các quy định nghiêm ngặt. Công ty tổ chức bảo quản nguyên vật
liệu trong điều kiện sự thoáng mát của kho chứa và độ ẩm dưới
10% (đặc biệt với Houblon thì độ ẩm luôn dưới 5%). Điều này


nhằm tránh không để hư hao mất mát, giảm phẩm chất gây ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, tránh thiệt hại cho sản xuất.
Nguyên vật liệu thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng,

chất lượng,chủng loại. Việc chi dùng nguyên vật liệu cho sản
xuất được quản lý chặt chẽ và theo nguyên tắc: tất cả các nhu cầu
về nguyên vật liệu đều phải xuất phát từ nhiệm vụ của sản xuất.
Cụ thể là căn cứ vào lệnh sản xuất, vào định mức sử dụng
nguyên vật liệu và trên từng phiếu xuất kho ghi rõ từng dối tuợng
chi phí sản xuất.
Ở công ty Bia Việt Hà, nguyên vật liệu mua ngoài là chủ
yếu. Theo quy định tất cả các nguyên vật liệu khi về đến công ty
đều phải tiền hành thủ tục kiểm nghiệm nhập kho. Khi nguyên
vật liệu về đến kho, nhân viên thu mua đem hoá đơn lên phòng
cung tiêu, phòng cung tiêu tiến hành kiểm tra, đối chứng với hợp
đồng, nếu nội dung phù hợp thì cho phép nhập nguyên vật liệu,
đồng thời làm phiếu nhập kho và nhân viên thu mua đề nghị thủ
kho cho nhập nguyên vật liệu đó. Sau đó ban kiểm tra tiến hành
kiểm tra số lượng, chất lượng của từng loại nguyên vật liệu và
ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu nguyên vật liệu mua về đúng
quy cách, phẩm chất mẫu mã thì mới tiến hành thủ tục nhập kho.
Tóm lại, công tác tổ chức thu mua và sử dụng nguyên vật
liệu tại công ty được quản lý rất chặt chẽ dưới sự điều hành và
kiểm soát của phòng cung tiêu.
• Về mặt cơ sở vật chất:
Trước đây, máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là lạc hậu, cũ
kỹ, công suất thấp. Khi công ty quyết định chuyển sang sản xuất bia
thì đã nhận thấy rõ thị trường và mức tiêu thụ của người tiêu dùng
ngày càng cao, thiết bị sản xuất phải hiện đại, theo kịp tốc độ cạnh


tranh của thị trường. Chính vì vậy, công ty đã đầu tư lắp đặt một
dây chuyền sản xuất hiện đại. Tuy một phần máy móc trong đó là
do Việt Nam sản xuất song có chất lượng tốt không kém thiết bị

ngoại nhập, giá cả lại rẻ hơn nhiều. Một số loại máy móc trong
nước chưa sản xuất được, Công ty tiến hành nhập của các nước có
uy tín như Nhật, Đài Loan, Trung Quốc với mức giá cả hợp lý và
chất lượng đảm bảo.
Hệ thống thiết bị máy móc của Công ty được đánh giá đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật, đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
BẢNG 2: DANH MỤC CÁC LOẠI THIẾT BỊ CHỦ YẾU
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên M.M.T.B
Máy
xay
Malt
N.T250

Máy xay gạo N.T250
Nồi
nước
nóng
WWA14
Nồi nấu
Nồi lên men phụ
Nồi lên men chính
Thùng nhân giống
Thiết bị lạnh nhanh
Thiết bị nạp CO2
Máy ép lọc khung
bản
Bơm Inốc
Bể muối
Nồi hơi LHG0,152
Máy nén khí
Máy
nén
lạnh
MYCOM

Tên nước S.X

Công suất

Việt Nam

150 kg/h


Việt Nam
Ba Lan

100 kg/h
400 lít

Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Trung Quốc
Việt Nam
Việt Nam

2000 lít
3000 lít
3000 lít
400 lít
1000 lít
1000 lít
2 m3/h

Việt Nam
Việt Nam
Trung Quốc
Đài Loan
Nhật Bản

10 m3/h
10 m3/h

0,45 tấn/h
226 c/ph
105000
Kcal


Hệ thống thiết bị máy móc này của công ty đều được lắp
đặt mới vào những năm 1998, mặc dù máy móc đều do Việt Nam
thiết kế nhưng theo đánh giá của các chuyên gia nó đạt tiêu
chuẩn quốc tế, đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh.
• Mức huy động công suất
Tình hình hoạt động của công nghệ được xem xét qua khả
năng tạo ra sản phẩm, mà chỉ tiêu đánh giá nó là mức huy động
công suất thiết bị về sản lượng (Ncs%)
Tình hình huy động sử dụng máy móc thiết bị của công ty
ngày càng tăng, công suất huy động cao nhất là năm 2004 với
97,55% khả năng hoạt động của máy móc thiết bị. Điều này là do
việc tổ chức sản xuất của công ty gắn liền với thị trường, thiết kế
máy móc dựa trên phân tích đánh giá và dự đoán nhu cầu của thị
trường.
BẢNG 3: MỨC HUY ĐỘNG CÔNG SUẤT
Đơn vị: triệu
lít
Năm
2002
2003
2004

Sản lượng thực Công suất thiết Ncs (%)
hiện

kế
16.32
10,00
82,50
17.40
15,90
71,82
19.78
15,90
95,60

• Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của sản phẩm:
Thị trường tiêu thụ chủ yếu sản phẩm bia hơi của Công ty bia
Việt Hà là Thành phố Hà Nội, các quận huyện nội thành, ngoại
thành và một số tỉnh như Yên bái, Lao Cai, Quảng Ninh, Hà Tây,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình, ,Thanh Hoá,


Nghệ An, Đà Nẵng, ...
Hiện nay, Công ty có khoảng trên 1000 điểm tiêu thụ với sản
lượng tiêu thụ bình quân một ngày là 100 lít/điểm tiêu thụ. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của Công ty là nhân dân lao động.
Kênh phân phối của Công ty chủ yếu thông qua những người
bán lẻ, đó là các hộ gia đình và các cửa hàng đăng ký làm đại lý tiêu
thụ cho Công ty. Số hộ gia đình đăng ký làm đại lý không ngừng
tăng, làm tăng nhanh tốc độ tiêu thụ và sản xuất của Công ty. Việc
sử dụng kênh tiêu thụ thông qua các hộ gia đình là một phương
pháp hữu hiệu, làm cơ sở mở rộng thị trường. Thông qua mạng lưới
này, Công ty có thể quảng cáo sản phẩm của mình tới quảng đại
quần chúng.

Thị phần của Công ty trên thị trường ngày một tăng. Đối thủ
cạnh tranh lớn nhất của Công ty là Công ty bia Hà Nội. Với ưu thế
về vốn và thời gian tồn tại, Công ty bia Hà Nội luôn là đối thủ dẫn
đầu thị trường bia hơi tại Hà Nội. Mặc dù vậy, theo nghiên cứu thị
trường thì thị phần sản phẩm bia hơi của Công ty Bia Hà Nội trong
một số năm gần đây đang giảm dần và thay vào đó là sản phẩm bia
hơi của Công ty Việt hà.
Năm 1998, thị phần của Công ty Bia Hà Nội là 3,4% và Công ty
Bia Việt Hà là 1,3% nhưng đến nay thì thị phần Công ty Bia Việt
Hà tăng lên là 1,8% thì Bia Hà Nội giảm còn 2,6%. Điều này chứng
tỏ khả năng cạnh tranh của sản phẩm bia hơi do Công ty Việt Hà
sản xuất ngày một tăng và đang dần chiếm lĩnh thị trường.
Về mặt hỗ trợ tiêu thụ:
Trong thời gian dài, tất cả các công ty, các hãng kinh doanh
đều nhận thấy rằng: tiến hành công tác yểm trợ bán hàng (chiêu
thị, chiêu hàng, quảng cáo) là biện pháp quan trọng thu hút sự


chú ý của khách hàng, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
Về mặt này công ty đã thực hiện một số công việc sau:
Nghiên cứu địa bàn quảng cáo trọng tâm: Xác định trong
thời gian trước mắt sản phẩm của công ty chưa thể vươn tới các
vùng quá xa, do yêu cầu về vốn kinh doanh lớn hơn nữa. Công ty
đã tập trung toàn bộ sức mạnh của mình vào địa bàn Hà Nội và
các quận ngoại thành, xem đây là mục tiêu trọng tâm.
Xác định ngân sách cho hoạt động quảng cáo: Căn cứ vào
tiềm năng và mục tiêu của mình, công ty xây dựng ngân sách
dành riêng cho quảng cáo bằng cách xác định một số phần trăm
nhất định trên doanh thu, các năm trước hầu như công ty không
có phần chi cho quảng cáo. Tới năm 1994, nhận thức rõ vai trò

của công tác này công ty đã dành khoảng 1% doanh thu cho các
hoạt động quảng cáo.
Hình thức quảng cão của Công ty chủ yếu là băng rôn khẩu
hiệu và nhờ vào quảng cáo của khách hàng. Qua nghiện cứu và
đánh giá thì đây là các hình thức quảng cáo phù hợp nhất cho
doanh nghiệp sản xuất Bia hơi, đặc biệt là nhờ vào quảng cáo
của khách hàng.
Nhìn chung, tình hình tiêu thụ sản phẩm và giải quyết vấn đề
thị trường của Công ty rất tốt điều này phản ánh hiệu quả đạt
được đó là sự tăng lên của mức tiêu thụ. Tuy nhiên quy mô sản
xuất của công ty còn rất nhỏ so nhu cầu đang ngày càng gia tăng
của thị trường. Lượng bia mà công ty cung cấp còn ít, do đó vãn
còn khá nhiều các phần thị trường bỏ ngỏ khiến cho một số
doanh nghiệp khác chớp lấy thời cơ xâm nhập thị trường. Để
tăng năng lực sản xuất đòi hỏi công ty huy động một lượng vốn
lớn để đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất.


×