Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với giáo dục đào tạo ở tỉnh sơn la hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.4 KB, 17 trang )

Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xớng và lãnh
đạo từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến nay đã đạt đợc một số
thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thành tựu,
trong đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của các lĩnh vực giáo dụcđào tạo. Đây là một nhân tố quan trọng bảo đảm cho xã hội ổn định và
phát triển, là điều kiện tác động trực tiếp đến đổi mới t duy của con ngời
trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm gần đây, Đảng từng bớc chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự chuyển đổi có ý nghĩa cách
mạng sâu sắc về giáo dục- đào tạo. Cơ chế kinh tế mới này tạo động lực
mạnh mẽ, những u việt trong sử dụng nguồn vốn, tài nguyên, sức lao
động, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên mặt trái của cơ chế thị trờng cũng tạo ra nhiều
tiêu cực trong cơ chế kinh tế- xã hội, trong việc hình thành ý thức chính
trị. Mặt khác do yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới của
Việt Nam đặt ra đối với công tác giáo dục- đào tạo là khó khăn, phức tạp.
Hiện nay, giáo dục- đào tạo là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc. Vì vậy, Tỉnh uỷ và đội ngũ cán bộ chủ chốt trong toàn tỉnh đang triển
khai thực hiện vấn đề này và bớc đầu đã đạt đợc một số thành tựu. Tuy
nhiên vẫn cha tạo ra sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động,
trong tổ chức thực hiện cha có những giải pháp đồng bộ và toàn diện, cha
tạo ra phong trào sôi nổi rộng khắp kết quả đạt đợc còn nhiều hạn chế.
Chính vì thế việc tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục- đào
tạo ở tỉnh Sơn La hiện nay là vấn đề rất cấp bách. Với lý do đó, sinh viên
chọn đề tài: Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục- đào
tạo ở tỉnh Sơn La hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trong công trình nghiên cứu của mình, sinh viên có mục đích làm
sáng tỏ thực trạng công tác giáo dục- đào tạo ở tỉnh Sơn La, Trên cơ sở đó


đa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục- đào
tạo ở tỉnh Sơn La hiện nay.


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tình bày khái quát một số khái niệm, quan điểm về giáo dục- đào
tạo.
- Phân tích, khái quát tình hình lãnh đạo của Đảng đối với giáo dụcđào tạo ở tỉnh Sơn La trong những năm qua, chỉ ra những thành tựu và hạn
chế cần đổi mới.
- Từ đó nêu ra giải pháp nhằm tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối
với giáo dục- đào tạo ở tỉnh Sơn La hiện nay.
3. Phơng pháp và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phơng pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, sinh viên sử dụng phơng pháp phân tích,
tổng hợp, trao đổi và nghiên cứu những tài liệu sách báo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận nghiên cứu về tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
giáo dục- đào tạo ở tỉnh Sơn La trong những năm gần đây.
4. Cái mới của việc nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu của mình, bài tiểu luận này có cái mới về
mặt khoa học là: đề ra đợc những phơng hớng giải pháp trong việc tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục đào tạo ở tỉnh Sơn La hiện nay.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục và tài liệu tham khảo. Tiểu luận đợc kết
cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về giáo dục- đào tạo.
Chơng 2: thực trạng sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục- đào tạo
ở tỉnh Sơn La hiện nay.
Chơng 3: Một số giải pháp tăng cơng sự lãnh đạo của Đảng đối với
giáo dục- đào tạo ở tỉnh Sơn La hiện nay.



Phần nội dung
Chơng I: Một số vấn đề chung về giáo dục- đào tạo.
1. Các khái niệm
Khái niệm giáo dục:
Theo tử điển tiếng Việt giáo dục là một hoạt động tác dụng một cách
có hệ thống đến sự phát triển tinh thần và thể chất của sự phát triển làm
cho những đối tợng ấy hình thành đến phẩm chất và năng lực những yêu
cầu đã đề ra.
Khái niệm đào tạo:
Đào tạo là chính hoạt động có ý thức nhằm hình thành những năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Khái niệm giáo dục đào tạo:
Giáo dục- đào tạo là hoạt động cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ
năng nhằm hình thành những năng lực và phẩm chất cho con ngời theo
những tiêu chuẩn nhất định của bậc học, ngành học.
2. Quan điểm của Đảng về giáo dục đào tạo
Nghị quyết hội nghị Trung ơng 2 khoá VIII (1996), Đại hội IX
(2001) và kết luận 14- KL/TW của Hội nghị Trung ơng 6 khoá IX đã xác
định quan điểm phát triển giáo dục- đào tạo của Đảng ta là:
1. Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng
những con ngời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tởng độc lập dân tộc và


chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cờng và bảo vệ tổ
quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc; giữa nhìn và phát huy các
gía trị văn hoá, của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngời Việt Nam, có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có t duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi,

có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khoẻ, là
những ngời thừa kế xây dựng chủ nghia xã hội vừa hồng vừa chuyên
nh lời căn dặn của Bắc Hồ.
Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung, phơng pháp giáo
dục- đào tạo, trong các chính sách, nhất là chính sách công bằng xã hội.
Phát huy ảnh hởng tích cực, hạn chế ảnh hởng tiêu cực của cơ chế thị trờng đối với giáo dục- đào tạo, chống khuynh hớng thơng mại hoá đề
phòng khuynh hớng phi chính trị hóa giáo dục- đào tạo, không truyền bá
tôn giáo trong trờng học.
2. Thực sự coi giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức
sâu sắc giáo dục- đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố
quyết định tăng trờng kinh tế và phát triển xã hội, đầu t cho giáo dục- đào
tạo là đầu t phát triển. Thực hiện các chính sách u tiên, u đãi đối với giáo
dục- đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu t và chính sách tiền lơng. có các
giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục.
3. Giáo dục- đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nớc và
toàn dân. mọi ngời đi học, học thờng xuyên, học suất đời phê phán thói lời học. Mọi ngời chăm lo cho giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các
cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các
gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển
sự nghiệp giáo dục- đào tạo, đóng góp trí tuệ , nhân lực, tài lực cho giáo
dục- đào tạo. kết hợp giáo dục nhà trờng, giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội, tạo nên môi trờng giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng
đồng, từng tập thể.
4. Phát triển giáo dục- đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã
hội, những tiến bộ khoa học- công nghệ và cùng cố quốc phòng, an ninh.
Coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô nâng cao chất lợng và phát huy hiệu
quả. Thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa
học, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trờng gắn liền với
gia đình và xã hội.



5. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục- đào tạo. Tạo điều kiện
để ai cũng đợc học hành, ngời nghèo đợc Nhà nớc và cộng đồng ngời giúp
đỡ để học tập. Bảo đảm điều kiện cho những ngời học giỏi phát triển tài
năng.
6. Giữ vai trò nòng cốt của các trờng công lập đi đôi với đa dạng hóa
các loại hình giáo dục- đào tạo, trên cơ sở Nhà nớc thống nhất quản lý, từ
nội dung chơng trình, quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên,
tạo cơ hội cho mọi ngời có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và
hoàn cảnh của mình. Phát triển các trờng bán công, dân lập ở những nơi
có điều kiện, từng non, phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp,
dạy nghề, đại học, mở rộng các hình thức đào tạo không tập trung, đào tạo
từ xa, từng bớc hiện đại hoá hình thức giáo dục.

Chơng II: Thực trạng sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dụcđào tạo ở tỉnh Sơn La hiện nay
1. Đặc điểm chung
Sơn La là một tỉnh miền núi cao thuộc phía Tây Bắc Việt Nam, với
diện tích tự nhiên 14.200 km2, có 250 km đờng biên giới với nớc Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào, dân số trên 96 vạn ngời. Toàn tỉnh có 10 huyện


và 01 thị xã và 201 xã, phờng, thị trấn và đợc chia thành 3 vùng rõ rệt,
trong đó vùng 3 là vùng đặc biệt khó khăn với số đông là đồng bào các
dân tộc thiểu số sinh sống (86/193 xã).
Sơn La còn là trung tâm của khu vực Tây Bắc, cái nối của nền văn
hoá Thái, có 12 dân tộc anh em cùng sinh sống, mỗi dân tộc đều có một
nét Văn hoá đặc sắc độc đáo riêng, trong đó dân tộc Thái chiếm 54%; dân
tộc Kinh chiếm 18%; dân tộc Mờng chiếm 8,4%; còn lại là các dân tộc
khác chiếm 5,1%. Là một tỉnh có điểm xuất phát thấp, đời sống của nhân
dân các dân tộc trong tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí cha
đồng đều, nên Sơn La vẫn còn là 1/6 tỉnh đặc biệt khó khăn của miền núi

phía Bắc.
Những đặc điểm kinh tế- xã hội
Tỉnh Sơn La những năm qua đã ban hành và chỉ đạo thực hiện nhiều
chủ trơng, cơ chế, chính sách mới nhằm khai thác có hiệu quả mọi nguồn
lực và năng lực để phát triển kinh tế- xã hội, giúp nhân dân, đặc biệt là
nông dân tháo gỡ khó khăn, chuyển hớng và phát triển sản xuất.
Nền kinh tế đạt nhịp độ tăng trởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
tích cực theo hớng sản xuất hàng hoá, phát huy lợi thế, gắn với thị trờng;
các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế đều có bớc phát triển; bớc
đầu phát huy tốt nội lực, khai thác và sử dụng các hiệu quả các nguồn lực
từ bên ngoài; kết cấu hạ tầng phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội
đợc tăng cờng đầu t, phát huy hiệu quả rõ rệt, tạo điều kiện quan trọng
cho giai đoạn tiếp theo.
Nông, lâm nghiệp phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá, đang hình
thành các vùng sản xuất tập trung gắn với các cơ sở chế biến và dịch vụ.
Sản lợng lơng thực năm 2003 đạt trên 32 vạn tấn, vợt chỉ tiêu đại hội đề ra
tới năm 2005; trong khi tiếp tục giảm đợc 6000 ha lúa nơng. từng bớc
chuyển dần các cây ăn quả truyền thống có giá trị kinh tế thấp sang các
cây ăn quả chất lợng, hiệu quả kinh tế cao, năm 2003 tổng diện tích cây
ăn quả đạt 24.350 ha tăng 30,9% so với năm 2000, bằng 97,4% chỉ tiêu
Đại hội XI.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng trởng bình
quân 20,55%/năm (năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp 1,75
lần so với năm 2000), chất lợng sản phẩm đợc cải thiện. Hình thành một
số cụm công nghiệp, cơ sở công nghịêp mới. Công nghiệp chế biến nông


sản đợc xây dựng gắn với vùng nguyên liệu tập trung nh sữa, chè, cà phê,
mía đờng, tinh bột sẵn.
Tuy đạt tốc độ tăng trởng kinh tế khá, nhng cha vững chắc, chất lợng

tăng trởng kinh tế thấp, cơ cấu chuyển dịch chậm, chi phí sản xuất còn
cao, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá còn yếu kém.
Đặc điểm văn hoá- xã hội
Cùng với các thành tựu kinh tế, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục- đào
tạo, y tế, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, xoá đói giảm nghèo,
trong thời gian qua đều đạt đợc những thành tựu quan trọng, khá toàn
diện.
Tiếp tục duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học- xoá mù
chữ ở 100% số xã, phờng, thị trấn, 97% dân số trong độ tuổi từ 15- 25 biết
chữ. Đẩy mạnh phổ cập trung học cơ sở, đến nay 37 xã, phờng đã hoàn
thành phổ cập trung học cơ sở. Quy mô giáo dục tiếp tục tăng ở hầu hết
các cấp học, bậc học, ngành học; củng cố các trờng phổ thông dân tộc nội
trú; các trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đều
phát triển với quy mô lớn hơn.
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đợc tăng cờng. Quan
tâm đầu t khám phá chữa bệnh cho ngời nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng
cao biên giới. Thực hiện có hiệu quả các chơng trình y tế quốc gia. Hệ
thống bệnh viện từng bớc đợc nâng cấp. Thực hiện có hiệu quả công tác
dân số.
Chơng trình xoá đói, giảm nghèo đợc đẩy mạnh và đạt kết quả quan
trọng. Đại bộ phận nhân dân đợc cải thiện về đời sống, nhà ở và điều kiện
sinh hoạt. Số hộ trung bình khá giả tăng lên, thu hẹp đáng kể diện đói
giáp hạt; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 26% năm 2000 xuống còn 15% năm
2003.
Nhng nhìn chung, đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn,
nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, một bộ phận nhân dân còn đói giáp
hạt. Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao, công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ nhân dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn
nhiều bất cập.
Tình hình các loại tội phạm có chiều hớng gia tăng, nhất là tội phạm

hình sự, các vụ buôn bán vận chuyển chất ma tuý lớn; tai nạn giao thông
cha giảm. Tình trạng di dịch c tự do, truyền và học đạo trái phép, tuy
chững lại, nhng còn diễn biến phức tạp; tình hình nguyện hút ma tuý cha


đợc ngăn chặn và giải quyết tốt, số lợng nguyện hút ma tuý lớn và tiếp tục
tăng.
2. Thực trạng sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục đào tạo ở
tỉnh Sơn La
2.1. Thành tựu
Qua hai năm thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ơng 6 (khoá IX),
sự nghiệp giáo dục- đào tạo Sơn La tiếp tục có bớc phát triển mới, chất lợng và hiệu quả giáo dục tiếp tục đợc nâng cao, qui mô đợc mở rộng trên
cơ sở đảm bảo chất lợng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu
cầu phát triển kinh tế- xã hội, đào tạo với sử dụng; chính sách hỗ trợ học
sinh, sinh viên các đối tợng nghèo, các đối tợng chính sách xã hội và vùng
đặc biệt khó khăn đã có tác dụng tích cực trong việc thực hiện công bằng
xã hội trong giáo dục .
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đã chú trọng hơn
đến công tác đào tạo cán bộ ngời dân tộc ít ngời. Củng cố và tăng cờng
thêm một bớc hệ thống trờng nội trú, bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số
và những vùng khó khăn. Tính đến tháng 12/2003 toàn tỉnh có 38 đơn vị
đợc công nhận phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, 11 trờng tiểu học đạt chuẩn
quốc gia trong tổng số 201 xã, phờng và 265 trờng tiểu học. Về phổ cập
trung hợc cơ sở đợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính
quyền, toàn tỉnh có 66/201 xã, phờng, thị trấn đạt phổ cập trung học cơ sở
(đạt 31,34% kế hoạch), trong số 11 huyện, thị thì Thị xã Sơn La đã hoàn
thành phổ cập trung học cơ sở.
Tỉnh đã huy động mọi nguồn lực, tập trung đầu t cơ sở vật chất trờng
lớp, thực hiện các chính sách u đãi, quan tâm hỗ trợ đối với các học sinh
thuộc diện chính sách nhằm tạo điều kiện thu hút và động viên con em

dân tộc thiểu số về học tập và rèn luyện, để góp phần nâng cao chất lợng
dạy và học, đổi mới nội dung chơng trình giáo dục phổ thông đại trà trên
địa bàn theo đúng qui định và đảm bảo chất lợng.
Trong thời gian vừa qua, các cấp, các ngành, các đoàn thể và nhân
dân các dân tộc đã quan tâm và tích cực tham gia vào công tác xã hội hoá
giáo dục. Ngành giáo dục- đào tạo đã phối hợp tốt với Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, ở các cấp,
các địa phơng nhằm huy động các lực lợng xã hội và gia đình tham gia
giáo dục toàn diện cho học sinh.


Tỉnh đã chỉ đạo các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phơng và ngành
giáo dục- đào tạo quan tâm, chú ý thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học
sinh, sinh viên thuộc các gia đình nghèo và các đối tợng chính sách xã hội
theo các quy định của nhà nớc, đợc u tiên trong xét tuyển sinh, tuyển
dụng, đợc miễn, giảm các khoản phí học tập, xây dựng trong các cơ sở
giáo dục- đào tạo.
Nguyên nhân của thành tựu
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã và đang đạt
đợc những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Sự
tăng trởng kinh tế của đát nớc, của tỉnh đã làm cho mức sống của nhân
dân tăng lên. Sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội là nền tảng vững chắc
thúc đẩy giáo dục- đào tạo phát triển.
Có sự lãnh đạo đúng đắn của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, sự tham gia tích cực của
đoàn thể, nhân dân các dân tộc trong tỉnh và sự đóng góp quan trọng của
đội ngũ giáo viên và các cán bộ quản lý của ngành giáo dục trong toàn
tỉnh, nhất là các thầy giáo, cô giáo công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao
biên giới.
Việc triển khai thực hiện nghị quyết tiến hành đồng bộ, có kế hoạch,

chơng trình cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế địa phơng cơ sở. Công
tác hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo đợc tăng cờng có hiệu quả.
Có sự chỉ đạo sát sao, cụ thể của trung ơng và các bộ ngành có liên
quan về quản lý Nhà nớc và hớng phát triển của sự nghiệp giáo dục- đào
tạo.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đợc quan tâm, đầu t, công tác đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ chuẩn hoá giáo dục- đào tạo.
2.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu trên, sự nghiệp giáo dục- đào tạo tỉnh Sơn
La còn đứng trớc nhiều khó khăn, yếu kém: chất lợng giáo dục- đào tạo và
quản lý Nhà nớc về giáo dục còn hạn chế; nhiều nhu cầu nhân lực của
kinh tế- xã hội cha đợc đáp ứng do cơ cấu giáo dục- đào tạo còn cha đợc
các cấp, các ngành có kế hoạch và qui hoạch đào tạo thực sự khoa học;
chất lợng phổ cập giáo dục tiểu học- chống mù chữ cha cao, cha thực sự
bền vững do tỉ lệ huy động học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt tỉ lệ
thấp.


Cơ sở vật chất trờng học tuy đã đợc đầu t, song vẫn cha đáp ứng đợc
yêu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân các dân tộc vùng sâu, vùng
xa, vùng cao biên giới.
Đội ngũ giáo viên sau 2 năm triển khai , quán triệt và thực hiện kết
luận Hội nghị Trung ơng 6 (khoá IX) về giáo dục và đào tạo trên địa bàn
tỉnh tuy đợc bổ sung về lợng, bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ s phạm, và trình độ lý luận, tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn cao
hơn, nhng vẫn còn thiếu so với yêu cầu, nhất là giáo viên các môn toán,
lý, hoá, sinh của bậc trung học phổ thông và giáo viên chuyên nhạc, hoạ,
thể dục, của các bậc tiểu học, trung học cơ sở. Tỉnh đã chỉ đạo trờng cao
đẳng s phạm Sơn La tiếp tục đào tạo các loại hình giáo viên chuyên, song
hiện tại vẫn cha đủ đáp ứng nhu cầu của ngành giáo dục trên địa bàn.
Hệ thống các trờng phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh còn nhiều khó

khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đổi mới phơng pháp dạy nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Chất lợng đội ngũ giáo viên khá,
giỏi còn chiếm tỷ lệ thấp. Một số trờng phổ thông dân tộc nội trú cha đợc
đầu t quy hoạch, cha đợc chuẩn bị tốt để đáp ứng đợc việc phát triển quy
mô và chất lợng của nhà trờng trong thời gian tới.
Tuy ngân sách Nhà nớc cho giáo dục có tăng, nhng vẫn cha đáp ứng
nhu cầu phát triển. Hiện còn nhiều nhà trờng còn ở vị trí tạm, cha ổn định,
khuôn viên chật hẹp, thiếu sân chơi, bãi tập, thiếu phòng học.
Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân của các tồn tại trên là do những khó khăn của một tỉnh
miền núi địa bàn rộng, chia cắt bởi núi cao, giao thông đi lại khó khăn,
đồng bào ở rất phân tán, trình độ dân trí thấp, nhiều phong tục tập quán
lạc hậu.
Tỉnh còn là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nớc, tiềm lực của
tỉnh và các tầng lớp nhân dân còn hạn chế phụ thuộc nhiều vào kinh phí
đầu t, hỗ trợ của Trung ơng mà nguồn kinh phí này còn rất hạn chế, thấp
nhiều so với nhu cầu.
Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phơng cha thực sự chỉ đạo
quyết liệt, cha quan tâm thờng xuyên tới sự nghiệp giáo dục- đào tạo, do
đó nhân dân cha hiểu rõ, cha thấy hết ý nghĩa và vai trò của sự nghiệp
giáo dục- đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc.


Cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu, lạc hậu cũng là nguyên nhân tác dộng
trực tiếp đến sự phát triển của giáo dục- đào tạo.
3. Một số kiến nghị
Cần tăng cờng hơn nữa các giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo đối với các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cấp và ngành giáo dục để đẩy nhanh tiến
độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong toàn tỉnh.

Tỉnh phải tiếp tục chỉ đạo các ngành có liên quan giải quyết dứt điểm
việc cấp đất cho các nhà trờng, giải quyết các tình trạng nhiều trờng
chung cơ sở vật chất và địa điểm.
Tăng cờng đào tạo cán bộ cơ sở cả về trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ và quản lý. Đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ cán
bộ là con em các dân tộc ít ngời, vùng đặc biệt khó khăn.
Cần có chính sách đầu t thích hợp cho các trẻ em nghèo và đặc biệt
khó khăn.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục- đào tạo, xây dựng xã hội
học tập, thờng xuyên và suốt đời; tăng cờng đào tạo, bồi dỡng nghề
nghiệp cho cán bộ, nhân dân, đáp ứng nhu cầu học tập nhân dân các dân
tộc trong tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp chấn hng giáo dục, đa mọi
hoạt động giáo dục các cấp vào nề nếp, kỷ cơng, kỷ luật; tăng cờng giáo
dục lý luận chính trị, t tởng và phát triển Đảng trong đội ngũ thầy cô giáo
và học sinh, sinh viên; chấn chỉnh trong những lệch lạc trong giáo dụcđào tạo, trong công tác quản lý dạy thêm, học thêm; trong công tác phòng
chống các tệ nạn xã hội trong môi trờng giáo dục- đào tạo các cấp học.
Đồng thời đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục- đào tạo, huy động sức
mạnh đoàn kết của nhân dân các dân tộc mà việc phát triển đa dạng các
hình thức giáo dục- đào tạo và đóng góp nhân lực, trí lực cho phát triển
giáo dục và đào tạo.


Chơng III: Một số giải pháp tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối
với giáo dục đào tạo ở tỉnh Sơn La hiện nay.
1. Đổi mới quản lý Nhà nớc về giáo dục
Tăng cờng trật tự kỷ cơng trong các trờng học và toàn bộ hệ thống
giáo dục và một nội dung hết sức cần thiết trong công tác dạy và học. Ban
hành các văn bản pháp qui để có cơ chế phối hợp liên ngành, liên cấp
trong phát triển giáo dục, nhất là trong công tác dự báo, đổi mới công tác

lập kế hoạch, quản lý, thanh tra các hoạt động giáo dục.
Tập trung rà soát, bổ sung, hoàn thiện các qui định, chính sách, chế
độ đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa nhằm tạo động lực thu hút, động viên
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nâng cao chất lợng và hiệu quả
công tác.
Xây dựng văn bản pháp qui nhằm đổi mới cơ chế quản lý, tăng cờng
vai trò và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong thực hiện thống
nhất chức năng quản lý Nhà nớc về giáo dục; tăng cờng quản lý các loại
hình thức trờng lớp đang ngày càng đa dạng khi thực hiện xã hội hoá giáo
dục.
Xây dựng chính sách u tiên nhằm tăng cờng đào tạo đội ngũ cán bộ
cơ sở; đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật là con em các dân tộc ít ngời,
vùng đặc biệt khó khăn.


Tập tung chỉ đạo tốt việc triển khai đại trà đổi mới giáo dục phổ
thông, kiên cố hoá trờng lớp và các điều kiện bảo đảm đổi mới giáo dục
nghề nghiệp.
2. Xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện
Tổ chức tốt việc quán triệt trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn
thể nhân dân và ngành giáo dục về Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15/6/2004
và Kế hoạch số 79- KH/TU ngày 11/8/2004 của Ban Thờng vụ tỉnh uỷ Sơn
La về xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đào tạo.
Tổ chức điều tra đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục trên các mặt: t tởng, đạo đức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, phơng pháp giảng dạy, năng lực quản lý trong nhà trờng và các
cơ quan quản lý giáo dục. Trên cơ sở kết quả điều tra, căn cứ vào chiến lợc giáo dục- đào tạo, ngành giáo dục các cấp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh,
huyện, thị tiến hành xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại,

bồi dỡng, nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
bảo đảm đủ số lợng, nâng cao chất lợng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao
chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là việc tăng cờng công tác chính trị, t tởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng
và phát triển đảng viên trong các trờng học.
3. Tiếp tục toàn diện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, sắp xếp,
củng cố, phát triển mạng lới trờng lớp, cơ sở giáo dục theo hớng đa
dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá
Phát triển giáo dục mầm non ở các xã, bản, đặc biệt là các xã vùng
sâu, vùng xa; phát triển qui mô gắn với nâng cao chất lợng các cấp học,
ngành học từ mầm non đến trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung chơng trình
trong hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp, đào tạo dạy nghề, trung
tâm giáo dục lý luận chính trị và trung tâm giáo dục thờng xuyên cấp tỉnh,
cấp huyện, thị.
Khuyến khích các trờng ngoài công lập, t thục phát triển đúng hớng.
4. Tăng cờng đầu t cho giáo dục đào tạo đúng với yêu cầu quốc
sách hàng đầu


Đầu t cho giáo dục theo đúng kế hoạch ngân sách đã đợc Trung ơng
và Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế,
chính sách huy động các nguồn đầu t cho giáo dục từ các thành phần kinh
tế, các nguồn lực hợp tác quốc tế.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và thực hiện có chất lợng, hiệu quả chơng trình kiên cố hoá trờng, lớp học từ nguồn công trái giáo dục, tiếp tục
huy động sự đóng góp của nhân dân cho các chơng trình mục tiêu phát
triển giáo dục.
5. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cấp uỷ, chính quyền địa phơng phối hợp tốt

với ngành giáo dục cùng với các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể đẩy
nhanh việc xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng xã, bản; triển khai
chơng trình hành động quốc gia giáo dục cho mọi ngời ở địa phơng có
hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hoá các loại hình trờng lớp và hình
thức học tập cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh, phù hợp điều kiện, tập
quán của đồng bào ở từng vùng, từng huyện.
Tổ chức nghiên cứu xây dựng hoàn thiện các văn bản pháp quy chỉ
đạo hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp, đặc biệt đối với Hội đồng
giáo dục các cấp xã (phờng). Nhằm tổ chức tốt, có hiệu quả việc phối hợp
gia đình, nhà trờng và xã hội trong phát triển giáo dục, trớc hết trong việc
nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện trong năm học 2004- 2005 và đến
năm 2010.
6. Tăng cờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác
giáo dục đào tạo
Tiếp tục chỉ đạo và tổ chức việc quán triệt Chỉ thị 40/chính trị- TW
ngày 15/6/2004 của Ban bí th Trung ơng và kế hoạch số 79/KH- TU ngày
11/8/2004 của Ban Thờng vụ tỉnh uỷ Sơn La về xây dựng, nâng cao chất
lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các cơ quan ban, ngành, đoàn thể và nhân dân các dân tộc
trong tỉnh.
Tiếp tục chỉ đạo các ngành chức năng, các địa phơng phối hợp tốt với
ngành giáo dục từng bớc củng cố và xây dựng hoàn thiện mạng lới trờng
lớp từ mầm non đén bậc trung học phổ thông; tiếp tục bổ sung một số nội
dung, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
đáp ứng với tình hình thực tế của địa phơng. Đẩy mạnh phát triển các loại


hình trờng ngoài công lập, chú ý chỉ đạo phát triển các trờng t thục trong
thời gian tới một cách hợp lý.

Tiếp tục chỉ đạo việc nâng cao chất lợng giáo dục, phát triển giáo dục
về quy mô ở các cấp học, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học- xoá
mù chữ, thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở, cán bộ là
ngời dân tộc ít ngời.
Củng cố, nâng cao chất lợng hoạt động của các tổ chức Đảng và việc
phát triển đang trong các nhà trờng.

Kết luận
Trong lịnh sử thì giáo dục- đào tạo luôn là mối quan tâm đặc biệt của
tất cả các nớc trên thế giới. Từ khi ra đời đến nay, có sự lãnh đạo của
Đảng thì giáo dục- đào tạo ở nớc ta đã đợc nâng lên tầm cao mới. Trong
mọi thời kỳ cách mạng giáo dục- đào tạo đã góp phần quan trọng vào việc
làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân quán triệt đờng lối, nhiệm vụ cách
mạng của Đảng, tạo nên sự nhất trí về chính trị, t tởng trong nhân dân.
Với những thành tựu mà công tác giáo dục- đào tạo của tỉnh Sơn La đạt đợc trong những năm qua càng khẳng định công tác này đã góp phần


không nhỏ vào công tác xây dựng Đảng vững mạnh, không những thế, nó
còn góp phần tạo đông lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phơng.
Cùng xu thế phát triển của đất nớc, công tác giáo dục- đào tạo ở Việt
Nam nói chung, ở tỉnh Sơn La nói riêng ngày càng khẳng định vai trò hết
sức to lớn. Từ những thành tựu đã đạt đợc và những nguyên nhân hạn chế
trong công tác giáo dục- đào tạo ở tỉnh Sơn La, đòi hỏi chúng ta phải phát
huy những u thế, thành tựu đã có, nhanh chóng khắc phục những tồn tại
yếu kém nhằm đa công tác giáo dục- đào tạo ở tỉnh nói riêng và công tác
giáo dục- đào tạo của một quốc gia nói chung nâng lên tầm cao mới, đáp
ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn
hiện nay.
Để tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục- đào tạo ở tỉnh
Sơn La hiện nay, nên vận dụng đồng bộ các giải pháp sau: Tăng cờng sự

lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, đổi mới quản lý Nhà nớc, xây dựng và nâng
cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn
diện, tiếp tục toàn diện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, sắp xếp, củng
cố, phát triển mạng lới trờng lớp, cơ sở giáo dục theo hớng đa dạng hoá,
chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá, tăng cờng đầu t cho giáo dục- đào
tạo đúng với yêu cầu quốc sách hàng đầu và tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục. Để giúp cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân sử dụng
ngày càng tốt hơn vũ khí tinh thần vô địch của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động vào xây dựng sáng tạo xã hội mới, để mỗi bớc tiến lên của
lịch sử, con ngời càng nâng cao thêm địa vị của ngời chân chính sáng tạo
ra lịch sử của chính mình.


Tài liệu tham khảo
1. Ban khoa giáo TW: Giáo dục- đào tạo trong thời kỳ mới: Chủ trơng thực hiện đánh giá- Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
2. Ban khoa giáo TW: Quản lý hành chính Nhà nớc và quản lý ngành
giáo dục- Nxb Giáo dục- 1990.
3. Hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam- 1992.
4. Giáo trình công tác khoa giáo- Khoa tuyên truyền- Phân viện BCTT 2004.
5. Văn kiện Đại hội Đảng VIII, Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb chính
trị quốc gia 1996.
6. Tỉnh uỷ Sơn La: - Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện kết luận Hội
nghị TW 6 khoá IX về giáo dục- đào tạo.



×