Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SONG MAI THÀNH PHỐ BẮC GIANG TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.5 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TỐNG THỊ HỮU THÚY

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SONG MAI
THÀNH PHỐ BẮC GIANG - TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã ngành

: D850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. BÙI NGUYỄN THU HÀ

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Trân trọng cảm ơn các cán
bộ, nhân dân xã Song Mai – Thành phố Bắc Giang – Tỉnh Bắc Giang nơi em
tiến hành thực tập đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành công việc. Trân trọng
cảm ơn bạn bè – thầy cô đã quan tâm chia sẻ với em trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Bùi Nguyễn Thu Hà
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.


Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý báu trên!
Hà Nội, ngày 10

tháng 6 năm 2015

Sinh viên

Tống Thị Hữu Thúy


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
2L

Chú giải
2 lúa

2L-M

2 lúa - màu

BVTV

Bảo vệ thực vật

CAQ

Cây ăn quả

CM


Chuyên rau màu

ĐVT

Đơn vị tính

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LUT

Loại hình sử dụng đất

NTS

Nuôi trồng thủy sản

STT

Số thứ tự

Tr.đ

Triệu đồng


FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................3
1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất.....................................................12
1.3.1 . Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất.................................................12
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.............15
a) Hiệu quả kinh tế........................................................................................16
b) Hiệu quả xã hội.........................................................................................18
c) Hiệu quả về môi trường............................................................................19
1.4.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam...............................21
Bảng 3.3. : Hiện trạng các cây trồng chính ở xã Song Mai........................47
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính và hệ
thống cây trồng xã Song Mai năm 2014......................................................48
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của một số kiểu sử dụng đất.........................54
(tính cho 1 ha)................................................................................................54
Bảng 3.6 : Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công
lao động của các LUT hiện trạng (tính cho 1 ha).......................................58
3.4.3 Hiệu quả môi trường............................................................................60
Bảng 3.7: So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối
.........................................................................................................................61
và hợp lý.........................................................................................................61
Kiến nghị .......................................................................................................83



DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................3
1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất.....................................................12
1.3.1 . Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất.................................................12
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.............15
a) Hiệu quả kinh tế........................................................................................16
b) Hiệu quả xã hội.........................................................................................18
c) Hiệu quả về môi trường............................................................................19
1.4.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam...............................21
Bảng 3.3. : Hiện trạng các cây trồng chính ở xã Song Mai........................47
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính và hệ
thống cây trồng xã Song Mai năm 2014......................................................48
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của một số kiểu sử dụng đất.........................54
(tính cho 1 ha)................................................................................................54
Bảng 3.6 : Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công
lao động của các LUT hiện trạng (tính cho 1 ha).......................................58
3.4.3 Hiệu quả môi trường............................................................................60
Bảng 3.7: So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối
.........................................................................................................................61
và hợp lý.........................................................................................................61
Kiến nghị .......................................................................................................83


DANH MỤC HÌNH
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................3
1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất.....................................................12
1.3.1 . Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất.................................................12
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.............15

a) Hiệu quả kinh tế........................................................................................16
b) Hiệu quả xã hội.........................................................................................18
c) Hiệu quả về môi trường............................................................................19
1.4.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam...............................21
Bảng 3.3. : Hiện trạng các cây trồng chính ở xã Song Mai........................47
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính và hệ
thống cây trồng xã Song Mai năm 2014......................................................48
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của một số kiểu sử dụng đất.........................54
(tính cho 1 ha)................................................................................................54
Bảng 3.6 : Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công
lao động của các LUT hiện trạng (tính cho 1 ha).......................................58
3.4.3 Hiệu quả môi trường............................................................................60
Bảng 3.7: So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối
.........................................................................................................................61
và hợp lý.........................................................................................................61
Kiến nghị .......................................................................................................83


LỜI MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế,
chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy
nhiên, đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế quốc dân, đất đai cũng có
những vị trí vai trò khác nhau.
Trong nông nghiệp đất đai đóng một vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để
lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của
con người vào cây trồng đều dựa vào đất và thông qua đất đai, đất là tư liệu

sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được, là đối tượng để lao
động, con người đã tác động vào nó tạo ra lương thực, thực phẩm đáp ứng
nhu cầu phát triển xã hội và đời sống sinh hoạt của mình, bên cạnh đó con
người đã và đang khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên như: đất, nước...tạo
ra sức ép đối với đất đai.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đất chật người đông, đất đai được sử
dụng vào mục đích nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ thấp, nên chỉ số về đất nông
nghiệp bình quân đầu người là 1133,0 m2/người. Chính vì vậy, việc sử dụng
tốt đất đai nhằm đem lại hiệu quả cho xã hội là vấn đề hết sức quan trọng luôn
được Đảng và nhà nước quan tâm. Tại điều 18 hiến pháp nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 ” Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật”, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích
và có hiệu quả. Hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều
chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
1


thôn gắn với thị trường theo hướng phát triển mạnh, vững chắc, có hiệu quả.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế
xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010), trong đó nông nghiệp được quan tâm đặc
biệt “Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp theo hướng hình
thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều
kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao động, tạo
việc làm thu hút nhiều lao động nông thôn".
Song Mai là một xã thuộc thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang với tổng
diện tích tự nhiên là 998,51ha. Người dân nơi đây sống dựa vào nông nghiệp
là chủ yếu, trước đây nông nghiệp vẫn còn lạc hậu do trình độ thâm canh còn
thấp. Trong những năm gần đây do phát triển theo cơ chế thị trường, được sự
quan tâm của các cấp, các ngành đồng thời áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đời sống của người dân trong xã từng bước được cải thiện. Tuy

nhiên, thu nhập từ sản xuất lương thực vẫn còn hạn chế, năng suất chưa cao,
hiệu quả của các loại hình sử dụng đất còn tương đối thấp, chưa tương xứng
với tiềm năng đất đai của xã. Để xây dựng định hướng sản xuất thích hợp cần
có những đánh giá hiệu quả sử dụng đất nhằm đưa ra loại hình sử dụng đất
hiệu quả nhất cho người nông dân đồng thời bảo vệ nguồn tài nguyên đất
trong tương lai.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của: Th.s Bùi Nguyễn Thu Hà, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Song Mai - Thành Phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang”.

2


1.1. Mục đích, yêu cầu
1.1.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Song
Mai góp phần xây dựng, làm cơ sở để phục vụ cho công tác phân bổ quỹ đất.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
1.1.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp của xã Song Mai
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, phát hiện các ưu nhược
điểm của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đang được áp dụng trên địa bàn
xã.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã .

1.2. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình thực hiện đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả, có tính khả thi cao trên địa bàn xã
Song Mai, thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
“Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu của sản xuất nông
nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” ( theo C.Mác )
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có
giới hạn theo chiều thẳng đứng, gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác,
nó có tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Luật đất đai năm 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử
dụng đó là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất

chưa sử dụng .Đất nông nghiệp là đất để sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và
làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội

4


1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất trong sản xuất nông nghiệp
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
- Đối với nông nghiệp: đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất ,
là điều kiện vật chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động
trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới , xáo…)
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng :
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất
+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển.
Chính vì vậy có thể nói rằng: đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp
1.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông
nghiệp
1.2.1. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa

người và đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khai thác trong
môi trường. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, con người sẽ quyết định phương
hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy
tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt hiệu quả sinh thái kinh tế xã hội cao
nhất.
Sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất đai theo yêu cầu của sản
xuất và đời sống cần căn cứ vào các thuộc tính tự nhiên của đất đai. Các
nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất được thể hiện ở 4 mặt sau:
-Sử dụng đất hợp lý về không gian hình thành hiệu quả kinh tế về không
gian sử dụng đất.

5


-Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích sử dụng, hình thành cơ
cấu kinh tế sử dụng đất.
-Quy mô sử dụng đất có sự tập trung thích hợp.
-Giữ mật độ sử dụng thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kỹ
thuật tập trung thâm canh.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp.Vì vậy, khi sử dụng đất ngoài bề mặt không gian
cần thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất
cũng như yếu tố bao quanh bề mặt trái đất như: Nhiệt độ, ánh sáng, lượng
mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm yếu tố về điều
kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hàng đầu sau đó là điều kiện đất
đai. Theo N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng

ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu
vốn là độ phì của đất.
a) Yếu tố khí hậu
Các yếu tố khí hậu bao gồm: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm
không khí… ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh
hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ và
ánh sáng về thời gian và không gian trực tiếp ảnh hưởng đến phân bố sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa ít hay nhiều, bốc hơi nhanh
hay chậm có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng
như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng. Chính vì
thế, khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng,
năng suất và sản lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.

6


Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
độ địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng, miền. Trải dài trên 15 vĩ độ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu
khác nhau nên việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp cũng khác nhau. Nếu như ở trung du và miền núi
phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu côve, súp lơ xanh... ở đồng
bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đông có nguồn gốc ôn đới... thì ở
đồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt... hay miền Đông
Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long, Sake...
là những cây nhiệt đới điển hình .
b)Yếu tố đất trồng
Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất trồng
với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì... có vai

trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng,
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí. Độ phì là một trong những
yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến quá
trình hình thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp đến
năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố
trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng
đất cao.
c) Yếu tố cây trồng
Trong sử dụng đất nông nghiệp, cây trồng là yếu tố trung tâm. Con
người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản
phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho
con người và cho xuất khẩu.
7


Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất đem lại những
giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và môi trường đất.
Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không
những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời gian sinh
trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát
triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất. Vì vậy, những tiến bộ trong công
tác giống cây trồng đã tạo cơ hội cho việc phát triển nông nghiệp hàng hoá.
1.2.2.2. Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như: con người, kinh tế, cơ chế
chính sách…
a) Yếu tố con người

Con người là nhân tố tác động trực tiếp tới đất và hưởng lợi từ đất. Khi dân
số còn thấp, trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nông nghiệp còn ở
mức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất nông
nghiệp được đảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự
gia tăng các nhu cầu thì tài nguyên đất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt để
hơn nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự
nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên đất kém hơn . Việc đảm bảo cân
bằng giữa sử dụng và bảo vệ đất trở thành vấn đề cấp thiết.
Đối với các hoạt động kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng,
dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn
cung về lao động cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ không thể phát triển
nếu không có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra. Đặc biệt, đối
với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì điều này lại càng trở nên quan
trọng.
8


Chất lượng nguồn lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Nếu người nông dân có kinh nghiệm, kỹ thuật, có
ý thức trong sản xuất thì việc sử dụng đất nông nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao.
b) Yếu tố kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nông nghiệp
nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho quá trình sử
dụng đất đạt được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
c) Cơ chế chính sách
Do có tầm quan trọng đặc biệt nên nông nghiệp, nông thôn luôn giành được
những ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong mỗi nền kinh

tế, người nông dân tiến hành sản xuất, kinh doanh ở những điều kiện khác
nhau, đặc biệt là các điều kiện về tự nhiên và kinh tế, gây ra bất bình đẳng về
thu nhập. Các chính sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín
dụng nông thôn, chính sách về giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo,
khuyến nông...thực sự đã giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng đất nông
nghiệp của những người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường,
thông tin thị trường, sức mua... Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản
xuất nông nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa
bãi phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ... có tác động tiêu cực đến môi
trường, nguồn nước, không khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng
các chính sách và pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng
dẫn sản xuất nông nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực
9


trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nông nghiệp được đảm
bảo ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã không ngừng
ban hành sửa đổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm
mục đích thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật đất đai
sửa đổi (chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) đã thể chế hoá và nới rộng
quyền của người sử dụng đất. Đây là một chính sách khuyến khích người
nông dân đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát
triển sản xuất hàng hoá một cách có hiệu quả. Mặc dù đất đai thuộc sở hữu
toàn dân nhưng pháp luật công nhận quyền sử dụng lâu dài đối với đất. Người
sử dụng đất không chỉ được quyền sử dụng lâu dài mà còn được quyền thừa
kế những đầu tư trên đất. Điều đó đã trở thành động lực quan trọng trong phát

triển nông nghiệp. Nó làm cho người nông dân yên tâm đầu tư trên đất, sử
dụng đất nông nghiệp một cách chủ động và hiệu quả, phát huy được lợi thế
so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về đất đai
thông thoáng sẽ là cơ sở để hình thành các phương thức sản xuất mới như
thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, đặc biệt là sử
dụng để sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao. Các quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nông nghiệp cũng là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật
nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ và hợp lý, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện
đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Nhân tố kinh tế xã hội luôn mang ý nghĩa quyết định chỉ đạo với việc sử dụng
đất đai nói chung. Vì vậy phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
bền vững được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng
thời kỳ nhất định.
10


1.2.2.3. Nhóm yếu tố các biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai,cây
trồng, vật nuôi tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích lũy năng xuất kinh tế. Đây là những vấn đê về sự
hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
Theo Frank Elliva Dounglss C.North, ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chưc sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng
công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp

tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ
21, trong nông nghiệp nước ta quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30%
của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều hướng sâu và nâng
cao hiệu quả sử dụng đât nông nghiệp.
Khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng
cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế. Áp dụng khoa
học (kiến thức), kỹ thuật (công cụ), công nghệ (kỹ năng) để tăng năng suất,
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn .
Thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp như: giống cây trồng, vật nuôi mới, các quy trình kỹ thuật trong canh
tác, trong chế biến bảo quản… làm tăng năng suất, chất lượng cây trồng vật
nuôi, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực như đất đai, lao động, vốn.
11


1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
1.3.1 . Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách tổng quát và chung nhất thì hiệu
quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại .
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian .
Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được

biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem
xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết
quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất
lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả .
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng
tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong
quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
12


sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý
nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định
về kinh tế - xã hội đất nước .
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả đồng nghĩa với việc phải xây dựng
một hệ thống nông nghiệp vững chắc. Nông nghiệp là một hệ thống thiết kế
để tạo môi trường cho cuộc sống của con người. Có rất nhiều quan điểm về hệ
thống nông nghiệp:
Conway (1987): Hệ thống nông nghiệp là hệ thống phải duy trì được

năng suất sinh khối (sinh khối/đơn vị diện tích/đơn vị thời gian) theo thời gian
từ thập kỷ đến thế kỷ.
Okigbo (1991): Hệ thống nông nghiệp là hệ thống có sản lượng chấp
nhận được hoặc tăng lên, thoả mãn các nhu cầu của con người ngày một nâng
cao; một hệ thống có năng suất tăng liên tục, đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao
và an toàn sinh thái, thông qua sự quản lý các nguồn lợi thiên nhiên và đầu tư,
với những tổn hại ít nhất đến môi trường và ít nguy hiểm nhất đối với con
người
Greenland (1994): Hệ thống nông nghiệp là hệ thống quản lý đất, không
làm suy thoái đất, hoặc làm ô nhiễm môi trường trong khi đáp ứng được
những nhu cầu cần thiết của cuộc sống con người
FAO: Hệ thống nông nghiệp là hệ thống quản lý thành công các nguồn
lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, để thoả mãn những nhu cầu của con
người, trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các
nguồn lợi thiên nhiên.
13


Đào Thế Tuấn (1995) thường liên hệ tính hiệu quả cùng sự phát triển
theo thời gian của nhiều nhân tố trong hệ thống như: đất canh tác, sản lượng
lương thực sản xuất ra từ hệ thống, dân số….
Mục đích của nông nghiệp là xây dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh
thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con người
mà không bóc lột đất đai, làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp phải coi
thiên nhiên là môi trường lý tưởng để phát triển một cách hòa hợp với thiên
nhiên.
Như vậy: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất hiệu quả phải
đạt được trên cơ sở là duy trì và nâng cao được khả năng sản xuất, khả năng
phục vụ của đất đai; có thể đứng vững được về mặt kinh tế đời sống và được
xã hội chấp nhận; giảm được nguy cơ cho sản xuất và môi trường; bảo vệ

được tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên.
1.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau. Theo đa số
các nhà kinh tế cho rằng, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả
là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
có thể xem xét ở các mặt sau:
+ Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường do xã hội đặt ra như: tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt
nhun cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững .
+ Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào, theo
14


nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc
thực hiện cực đại hoá lượng nông sản khi có mọt lượng nhất định đất nông
nghiệp và các yếu tố đầu vào khác .
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1 đơn
vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất sẽ đạt được kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra ít nhất và hạn chế ảnh hưởng môi trường. Đó là phản ánh kết quả
quá trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực hiện
quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường
xã hội với hiệu quả cao .
+ Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả.

+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải theo quan điểm sử dụng bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như
sau:
• Bền vững về mặt kinh tế: Hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao
phát triển ổn định, được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông
nghiệp là thực hiện tập trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
• Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng
thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
• Bảo vệ về môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ
độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó

15


mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
a) Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho
xã hội.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
16


Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" .
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C

H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu
vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG

17


+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
người lao động
b) Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết
đến hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người,

việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn
mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn
việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã
hội, nâng cao mức sống của toàn dân... Hiệu quả xã hội góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương. Sử dụng đất phải phù
hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững
hơn.
Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn.
- Đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng lợi ích của nông dân.
- Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ loại sử dụng nào cũng đạt được đầy đủ các
chỉ tiêu xã hội nêu trên. Tùy theo yêu cầu nghiên cứu hay mục tiêu xây dựng
dự án, người đánh giá có thể không lựa chọn chỉ tiêu này mà lựa chọn chỉ tiêu
18


kia để đưa vào đánh giá.
c) Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo
vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài .
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của
các hoạt động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.

Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường .
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
19


×