Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho thị xã Từ Sơn; tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 – 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.55 KB, 71 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
Tôi: Trần Thu Thủy xin cam đoan:
-

Đồ án tốt nghiệp là thành quả từ sự nghiên cứu hoàn toàn thực tế trên cơ sở các số liệu
thực tế và được thực hiện theo sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn.
Đồ án thực hiện hoàn toàn mới, là thành quả của riêng tôi, không sao chép bất kỳ đồ
án tương tự nào.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế của nhà trường, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Sinh viên

Trần Thu Thủy



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bảo vệ môi trường hiện nay là vấn đề bức xúc trên toàn cầu nhất là tại các nước
đang phát triển. Nước ta đang trên đường hội nhập với thế giới nên việc quan tâm đến
môi trường là điều tất yếu.Vấn đề bảo vệ sức khỏe cho con người, bảo vệ môi trường
sống trong đó bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm đã và đang được Đảng và nhà nước,
các tổ chức và mọi người dân đều quan tâm. Đó không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá
nhân mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.
Vấn đề chất thải rắn đang thực sự là một thách thức lớn đối với môi trường và
sức khỏe cộng đồng đối với mọi quốc gia, đặc biệt đối với các nước đang trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa như Việt Nam. Hàng năm, lượng chất thải phát


sinh ngày càng tăng. Trong khi đó công tác quản lý chất thải rắn vấn còn nhiều bất cập
và yếu kém. Lượng chất thải rắn thu gom được vẫn ở mức thấp và chủ yếu tập trung ở
các nội thị. Phần lớn chất thải rắn chưa được phân loại, thu gom và vận chuyển hợp vệ
sinh. Nhiều địa phương chưa có bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
Cũng như các địa phương khác trên cả nước thì vấn đề chất thải rắn đã và đang
trở thành vấn đề bức xúc của thị xã Từ Sơn. Chất thải rắn ở đây chủ yếu được thu gom
và xử lý theo hình thức tự phát, với biện pháp xử lý chủ yếu là đổ đống tự nhiên, lộ
thiên, mang tính tạm bợ, không có quy hoạch định hướng, không hợp vệ sinh, gây ô
nhiễm nghiêm trọng cho môi trường xung quanh. Đặc biệt, rác thải sinh hoạt từ các
khu thị tứ, khu chợ đều được xử lý bằng cách đổ đống lộ thiên tại một điểm do địa
phương tự lựa chọn mà không tuân theo bất kỳ một tiêu chí cụ thể nào. Hiện nay, chất
thải rắn sinh ra tại các khu vực trên địa bàn huyện đang gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, gây bức xức cho nhân dân trong toàn huyện.
Xuất phát rừ các vấn đề thực tế nêu trên, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài “quy
hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho thị xã Từ Sơn; tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020
– 2030”, với mong muốn sẽ góp phần tìm ra được giải pháp công nghệ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt phù hợp cho thị xã Từ Sơn.
2. Mục tiêu của đề tài

Trên cơ sở thu thập khảo sát số liệu, kết hợp với tài liệu có sẵn có trong các
nghiên cứu gần dây, đồ án tập trung giải quyết các vấn đề sau:

3


-

Tìm ra giải pháp quản lý CTR cho thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh góp phần nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý và giảm thiểu chất ô nhiễm.
Lựa chọn, tính toán phương án tối ưu và quy hoạch thiết kế cho hệ thống quản lý CTR

sinh hoạt trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, phù hợp với giai đoạn phát triển
2016 – 2030.

3. Nội dung nghiên cứu đề tài
-

-

Thu thập các số liệu có sẵn về hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Từ
Sơn: dân số, tốc độ phát sinh chất thải rắn, nguồn phát sinh chất thải rắn, hiện trạng
thu gom vận chuyển chất thải rắn, công nghệ xử lý chất thải rắn.
Tính toán tốc độ phát sinh dân số và chất thải rắn của thị xã đến năm 2030.
Đề xuất công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chôn lapas hợp vệ sinh trên địa bàn
thị xã Từ Sơn.

4. Đề xuất phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật đo đạc , phương pháp xử lý số liệu;
-

Phương pháp thu thập tài liệu;
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế;
Phương pháp thống kê;
Phương pháp đánh giá nhanh và ước tính tải lượng chất thải;
Phương pháp tính toán;
Phương pháp đồ họa

4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ XÃ TỪ SƠN


1. Điều kiện tự nhiên

1.1.

Vị trí địa lý:
- Từ Sơn nằm phía Bắc Hà Nội cách Hà Nội 18km cách thị xã Bắc Ninh về phía
Nam 13km. Từ Sơn có 2 tuyến đường quốc gia là quốc lộ 1A cũ và quốc lộ 1B mới đi
qua địa phận huyện Từ Sơn dài 5km từ km 153 đến km 148 – 182

1.2.

Ranh giới và quy mô nghiên cứu:
+ Ranh giới thị xã Từ Sơn :

-

Phía Bắc giáp huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh
Phía Đông giáp huyện Tiên Du -tỉnh Bắc Ninh
Phía Nam giáp huyện Gia Lâm - TP Hà Nội
Phía Tây giáp huyện Đông Anh – TP Hà Nội
Diện tích tự nhiên của huyện Từ Sơn : 6133,23 ha
+ Ranh giới khu vực nội thị dự kiến quy hoạch đô thị : (Căn cứ Nghị quyết số
62/2006/NĐ-HĐND ngày 7/11/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc
xếp đô thị Từ Sơn là đô thị loại IV)

-

Phía Bắc giáp xã Phù Khê - Tâm Sơn
Phía Đông giáp xã Tương Giang, KCN Tiên Sơn
Phía Nam giáp huyện Gia Lâm

Phía Tây giáp thành phố Hà Nội
Diện tích dự kiến quy hoạch nội thị : 3.322,58 ha.

1.3.

Khí hậu
Khu vực Từ Sơn thuộc tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ thuộc
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu Đông, chủ yếu 2 mùa
chính là mùa mưa và mùa khô.
+Mùa mưa : từ tháng 4 đến tháng 10 lượng mưa tập trung vào các tháng 7,8,9
chiếm 70% lượng mưa cả năm.
+Mùa khô : từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tháng 1 và 2 thường có mưa phùn
cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc.
+Lượng mưa :

5


- Lượng mưa trung bình năm : 1386,8mm
- Lượng mưa trung bình tháng cao nhất : 254,6mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất : 204mm
+Gió :
- Hướng gió chủ đạo là gió Đông và Đông Bắc
Mùa hạ có gió Nam và Đông Nam
Tốc độ gió mạnh nhất 34m/s
+ Bão : Bão thường xuất hiện vào tháng 7, 8, 9 gây mưa to gió lớn.
+ Độ ẩm không khí :
- Độ ẩm trung bình năm 84%
- Độ ẩm trung bình tháng cao nhất : 88%
- Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất : 79%

+ Nhiệt độ không khí :
- Nhiệt độ trung bình năm 23,30C
- Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 39,50C
- Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 4,80C

1.4.

Địa hình và địa chất công trình
Khu vực Từ Sơn nói chung có địa hình cao ráo bằng phẳng, cốt cao độ dao động
từ 4,5m - 6,5m đôi chỗ có gò cao 7,0m. Cấu tạo địa tầng chủ yếu là đất sét pha có
cường độ chịu lực khá và ổn định, đáp ứng nhu cầu xây dựng công trình. Tuy nhiên
khi xây dựng công trình cần khoan khảo sát địa chất kỹ để có giải pháp về móng cho
phù hợp.

1.5.

Địa chất thuỷ văn
- Huyện Từ Sơn có Sông Ngũ Huyện khe là nhánh của Sông Cầu cách trung tâm
thị trấn Từ Sơn 1,5km về phía Tây Bắc và chảy qua khu vực P. Đồng Kị, Châu Khê,
Phù Khê, Hương Mạc.
- Hồ lớn : Khu vực xã Tân Hồng có hồ nước lớn khoảng 25ha. Ngoài ra còn
nhiều hồ ao nhỏ nằm rải rác trong các xã của huyện.

6


- Khu vực phía Bắc quốc lộ 1A có kênh Bắc hợp với kênh Nam khu vực Đình
Bảng, Tân Hồng hợp lưu tại ngã ba của P. Châu khê - 2 kênh này thuộc kênh tưới cấp I
quốc gia dẫn nước cho vùng nông nghiệp của Bắc Ninh Bắc Giang.
Nhận xét : Từ Sơn với điều kiện tự nhiên vị trí, địa hình, khí hậu thuỷ văn rất

thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển khu đô thị với đầy đủ các khu chức năng đa
dạng và các công trình kiến trúc hiện đại hoà quyện với không gian cây xanh của khu
du lịch sinh thái xứng đáng trở thành đô thị vệ tinh của Hà Nội và Bắc Ninh.

2.
2.1.

Đặc điểm hiện trạng
Hiện trạng dân số và lao động
Dân số và lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu của phát triển đô thị vừa là
nguồn lực của nền kinh tế vừa là "cầu" thị trường, kích thích các hoạt động kinh tế
cung cấp nhiều sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng dân cư.
Thị xã Từ Sơn thành lập ngày 24 tháng 09 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ huyện Từ
Sơn, gồm có 7 phường và 5 xã:
Các phường gồm:

1)
2)
3)
4)
5)

Châu Khê (497,58 ha và 17905 nhân khẩu)
Đình Bảng ( 830,10 ha và 16.771 nhân khẩu)
Đông ngàn (11104 ha và 8.548 nhân khẩu)
Đồng nguyên( 688,29 ha vầ 15.423 nhân khẩu)
Đồng Kỵ (334,29 ha và 15.997 nhân khẩu)
Tân Hồng (491.20 ha và 11.29 nhân khẩu)
Trang Hạ (255,69 ha và 5.510 nhân khẩu)
Các xã gồm

Hương Mạc
Phù Chẩn
Phù Khê
Tương Giang
Tam Sơn
Diện tích 61,33 km2.
Tổng dân số Từ Sơn là 143.843 người. Mật độ dân số là 2.345 người/km², gấp 2
lần mật độ dân số bình quân vùng đồng bằng sông Hồng, gấp 1,8 lần mật độ dân số
của Hải Phòng, gấp 1,2 lần mật độ dân số của Hà Nội mới và là một trong những thị
xã đông dân nhất Việt Nam.



Dân số và lao động của khu vực nội thị dự kiến quy hoạch :

7


- Để đáp ứng quy mô dân số của đô thị loại IV, dự kiến khu vực đô thị được mở
rộng ranh giới hành chính lấy thêm : Đình Bảng, Tân Hồng, Châu Khê, Đồng Quang,
Đồng Nguyên là những khu vực có tốc độ đô thị hoá cao và mật độ dân số tập trung
cao nâng hiện trạng dân số của khu vực đô thị để tính toán dự báo quy mô dân số cho
các giai đoạn phát triển.


Phân bố dân cư :

-

Dân thị trấn Từ Sơn chủ yếu tập trung trên tuyến đường quốc lộ 1A.


-

Dân nông thôn của các xã chủ yếu tập trung tại các thôn xóm phân bố thành các cụm
dân cư với mật độ trung bình cao so với vùng nông thôn của các khu lân cận : như xã
Đình Bảng dân tập trung thành từng cụm với mật độ cao 237người/ ha.

-

Xã Đồng Quang gồm 3 cụm dân, thôn Đồng Kỵ, thôn Bích Hạ, thôn Trang liệt mật độ
dân tập trung cao 324 người/ ha.

-

Xã Tân Hồng gồm 5 cụm dân cư : Thôn Yên Lã, Thôn Nội Trì, Thôn Đường Côi, Phù
lưu, Đại đình - mật độ dân cư thấp phân tán khoảng 230 người/ ha.

-

Xã Đồng Nguyên gồm 5 cụm dân như : thôn Nguyên Giao, Cẩm Giàng, Xuân Thu,
Vĩnh Kiều Tam Lư, La Xuyên với mật độ dân cư thấp 187 người/ ha.

-

Xã Phù Chẩn, mật độ dân cư tập trung thấp 138 người/ha

-

Dân cư của 5 xã còn lại như : Châu khê, Tam Sơn, Hương Mạc, Tương Giang mật độ
dân cư tập trung thấp từ 139 ÷ 231người/ ha chủ yếu được tập trung trong các cụm dân

cư kết hợp với các làng nghề truyền thống như cụm công nghiệp thép Châu Khê.

-

2.2.

Nhìn chung dân cư trong các xã đã được đô thị hoá và chủ yếu sống bằng ngành sản
xuất công nghiệp - TTCN, thương mại, còn lại khoảng > 30% dân sống bằng nông
nghiệp.
Hiện trạng về phát triển kinh tế xã hội

a. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN)

Sản xuất CN và TTCN của huyện có bước phát triển vượt bậc, nhất là khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh và ở các làng nghề truyền thống. Hiện nay trên địa bàn
huyện có 6 cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề tập trung như :
-

Cụm công nghiệp sản xuất thép Châu Khê
Cụm công nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Quang.
Cụm công nghiệp đa nghề Đình Bảng.
Cụm công nghiệp Mả Ông - Đình Bảng
Cụm công nghiệp Dốc Sặt
8


-

Cụm công nghiệp và TTCN Trung tâm Huyện
Ngoài ra Từ Sơn có các KCN lớn như KCN Tân Hồng đã đi vào hoạt động và

đang được lấp đầy.
Khu công nghiệp Mạch Rồng đã và đang được xây dựng thu hút các nhà đầu tư
vào KCN này.

b. Thương mại và dịch vụ :

- Từ năm 2001 đến nay hoạt động thương mại dịch vụ phát triển khá mạnh, đa
dạng. Mạng lưới chợ của huyện ngày càng được mở rộng và hoạt động khá sôi động
- Hoạt động xuất nhập khẩu được duy trì và phát triển .
- Hoạt động ngân hàng tín dụng đạt kết quả tốt .
- Hoạt động du lịch đã có bước chuyển biến tích cực với tiềm năng du lịch văn
hoá, du lịch làng nghề, lễ hội, hàng năm thu hút hàng chục ngàn lượt khách đến tham
quan du lịch.
c. Nông nghiệp, lâm ngư nghiệp :

- Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện có bước phát triển khá,
đi dần vào thế ổn định theo hướng sản xuất hàng hoá đạt được những kết quả đáng kể
năm sau cao hơn năm trước.
- Cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực
- Đến nay toàn huyện có 203 trang trại, bao gồm :
+99 trang trại chăn nuôi.
+44 trang trại nuôi trồng thuỷ sản
+59 trang trại kinh doanh tổng hợp.
Tuy nhiên nền sản xuất nông nghiệp còn 1 số tồn tại như cơ cấu cây trồng chưa
hợp lý, chất lượng chưa cao, năng suất thấp. Việc đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất còn
chậm, chưa hình thành được vùng sản xuất hàng hoá lớn, chăn nuôi có phát triển
nhưng còn nhỏ, lẻ xen kẽ trong các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường.

Đánh giá :


9


-

Nhìn chung nền kinh tế của huyện Từ Sơn là huyện có sản lượng công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển mạnh. Nông nghiệp phát triển chậm
hơn.

-

Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tích cực :

o

Công nghiệp - xây dựng

:

đạt 64,5%

o

Dịch vụ thương mại

:

đạt 21,3%

o


Nông nghiệp

:

đạt 14,2%

2.3.

Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

2.3.1.

Giao thông

− Đường sắt : Tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội - Lạng Sơn - Trung Quốc khổ đường

1,4m đi qua Từ Sơn dài khoảng 6km nằm song song với đường quốc lộ 1A, cách
đường QL1A 1 đoạn khoảng 40 ÷ 60m. Tại thị trấn Từ Sơn có ga đường sắt rất thuận
tiện cho vận chuyển hàng hoá phát triển kinh tế cho khu vực phía Bắc cửa khẩu Lạng
Sơn.
− Đường Bộ :

Huyện Từ Sơn có 2 tuyến đường bộ quốc gia đi qua
+

Tuyến đường quốc lộ 1A Hà Nội - Lạng Sơn đi qua huyện Từ Sơn dài khoảng 6km.
Đây là trục đường quốc gia nối chuỗi đô thị Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn

+


Tuyến đường 1B mới Hà Nội - Lạng Sơn và cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng .Tuyến
quốc lộ 1B qua Từ Sơn giao cắt khác cốt với 2 đường tỉnh lộ 271 và 295 bằng cầu
vượt

+

Đường tỉnh lộ 295 nằm phía Đông Bắc Từ Sơn, đoạn qua Từ Sơn dài khoảng 5 ÷6km
từ Yên Phong đi Phật Tích. Tuyến đường này đang được mở rộng đoạn từ quốc lộ 1A
đến chân cầu vượt sang khu Đồng Xép dài khoảng 2km Còn đoạn từ quốc lộ 1A đi
Yên Phong chưa được rộng.

+

Đường tỉnh lộ 271 Phù Khê đi Phù Chẩn đoạn qua huyện dài khoảng 5 - 6km. Đoạn
đường từ quốc lộ 1A đến đền Đô dài 920m là trục đường trung tâm huyện
Nhìn chung mạng lưới giao thông của khu vực Từ Sơn, phát triển mạnh, tỷ lệ
giao thông chiếm tỷ lệ cao so với các khu vực khác. Đây là điều kiện tiên quyết để
phát triển đô thị.

2.3.2.

Cấp nước :

10


− Hiện tại khu vực xã Đình Bảng có trạm bơm cấp nước sạch công suất 1200m 3/ngày

đêm với lưư lượng bơm lớn nhất 120m 3/giờ phục vụ cấp nước sinh hoạt cho dân cư

của xã Đình Bảng.
Mạng ống cấp nước đến các hộ tiêu thụ Φ 50 ÷Φ200
− Hiện nay huyện Từ Sơn đã đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước sạch. Giai đoạn I công

suất 7000m3/ngày. đêm bằng nguồn vốn BOO (vốn đóng góp cổ động). 2010 nâng
công suất lên 10.000 m3/ngày.đêm.
+

Hiện nay công suất của nhà máy 5000m 3/ng.đêm đã đưa vào sử dụng, cung cấp nước
cho khoảng 40000 người

− Nhìn chung tỷ lệ dân được cung cấp nước sạch của huyện Từ Sơn chiếm khoảng 30-

40% dân số. Còn lại dân dùng nước giếng khơi có xử lý sơ bộ để sinh hoạt.
− Theo dự án cung cấp nước sạch đến năm 2020 tỉnh sẽ đầu tư xây dựng cụm xử lý

nước mặt để cấp nước sinh hoạt cho các khu dân cư với công suất nhà máy
20.000m3/ng.đêm, nguồn cấp nước mặt là sông Đuống.
2.3.3.

Hiện trạng cấp điện

− Hiện tại toàn huyện Từ Sơn dân được cấp điện 100% dùng cho sinh hoạt và sản xuất.
− Nguồn điện : Huyện Từ Sơn đang được cấp điện từ lưới điện quốc gia 110kv.
− Lưới điện : Lưới điện hiện nay của Từ Sơn chủ yếu dùng lưới điện 35KV và 10KV từ

trạm biến áp 110 KVA Võ Cường phục vụ cho các khu công nghiệp, làng nghề và cấp
điện sinh hoạt cho dân và 1 phần đường điện chiếu sáng trên trục quốc lộ 1A
− Điện đường phố chính được chiếu sáng 80%
2.4.


Hiện trạng quản lý chất thải rắn của thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh
a. Thu gom, xử lý rác thải tại gia đình

Đối với các tổ thuộc khu vưc nông thôn chưa tổ chức thu gom rác thải, theo kết
quả điều tra có khoảng 45% số hộ tựu xử lý rác tại gia đình bằng cách đốt các loại rác
thải dễ cháy và chôn các loại rác còn lại trong vườn. Tỷ lệ rác được gia đình tựu xử lý
chiếm 33,245 lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn.

11


b. Tá sử dụng phế thải, phế liệu

Trên địa bàn thị xã Từ Sơn không có các cơ sở thu gom và tái chế phế thải. Phần
lớn phế liệu như đồng nát, đồ nhự hỏng, sắt thép, giấy ... được một số người ttwf nơi
khác thu mua mang để bán lại cho các cơ sở sản xuất, tái chế lại.
c. Thu gom tập trung rác thải sinh hoạt

Hiện nay Từ Sơn chỉ có 1 bãi rác tập trung tại xã Phù Chẩn sử dụng từ đầu năm
2002 với diện tích 1 ha, đến nay đã quá tải và không đủ tiêu chuẩn. Các xã, phường
đều chưa có bãi rác tập trung, hầu hết các thôn làng đều đổ rác tùy tiện vào các khu
vực đất trống ở cuối làng, nhiều nơi để rác trôi theo đường “tự nhiên” là chủ yếu mà
không được thu gom, xử lý triệt để.
d. Đối với rác thải các khu công cộng

15% rác thải các khu công cộng được tổ chức thu gom lại vận chuyển ra bãi rác,
20% được các hộ dân tự thu gom khu vực khoảng không trước nhà mình và các phong
trào vệ sinh môi trường do thị xã, tổ, khu phố phát động. Lượng rác thu gom được xử
lý ngay tại chỗ bằng cách đốt. Còn lại 65% khong được thu gom, vứt bừa bãi ra ven

đường, ve sông
e. Thu gom rác thải xây dựng
Rác thải xây dựng của thị xã thường phát sinh từ các nguồn như xây dựng, sửa
chữa nhà cửa, và từ các xe chở vật liệu xây dựng rơi vãi xuống đường. 80% khối
lượng rác thải xây dựng được các gia đình, cơ sở tự xử lý, tận dụng lại để san lấp nền
nhà, san đường, san lấp oor gà trên nền đường. Còn 20% lượng rác đổ ra ven đường,
ven đê, kênh mương, cầu cống....
f. Thu gom rác thải y tế

Hệ thống trung tâm y tế, bệnh viện, phòng khám đa khoa của Từ Sơn đang
được đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các bệnh viện 150 giường đang xây
dựng, các trung tâm chuyên ngành như : tâm thần, mắt, sản khoa, dược, đông y.
Rác thải nguy hại chiếm 75% sẽ được xử lý tại chỗ. Còn lại rác thải sinh hoạt sẽ
được vận chuyển đến bãi chôn lấp để xử lý.

12


CHƯƠNG II: ĐỀ XUẤT, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THU GOM
CHẤT THẢI RẮN

Tính toán luợng chất thải phát sinh trong 10 năm

I.

Bảng thành phần các loại rác

Tên loại rác

Phần trăm %


Rác hữu cơ

65,8

Nhựa

9,29

Giấy

7,96

Tro xi than

6,02

Rác thực phẩm khó phân
hủy ( xương ,vỏ ốc…)

5,77

Thủy tinh

1,62

Tá lọt

0,84


Kim loại

0,84

Sành sứ

0,84

Gỗ

0,68

Vải

0,34

Tổng

100

Bảng 2.1: Bảng phân loại thành phần rác
Chất thải rắn hữu cơ chiếm 65,8%
Chất thải rắn vô cơ chiếm 34,2%
1

Tổng khối lượng chất thải rắn

1.1 Rác thải sinh hoạt

- Đô thị loại IV


13


- Tỷ lệ thu gom năm 2020 đạt 90%, sau 5 năm đạt 95%,
- Tốc độ tăng dân số 1,2%/năm.
Mật độ dân số là: 5600 người/km2.
2020

93902.8

2021

94266,68

2022

95411,62

2023

96,585,408

2024

97826,26

2025

99016,81


2026

100224,12

2027

101431,44

2028

102621

2029

103795,77

2030

105171,2

Bảng 2.2: Tốc độ gia tăng dân số của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 2030
-

I.2.

Tiêu chuẩn thải rác: 5 năm đầu là: 1.1 kg/người.ngđ
5 năm sau là: 1.4 kg/người.ngđ
Khối lượng riêng của chất thải rắn là 350kg/m3
Sử dụng công thức Euler để tính sự tăng trưởng dân số

N*i+1 = Ni + (Ni × r× )
Trong đó:
Ni : dân số ban đầu
N*i+1 : dân số sau một năm ( người)
R : tốc độ tăng trưởng dân số hảng năm (%)
: khoảng thời gian ( năm)
Rác thải trường học
Thị xã huyện Từ Sơn có tổng dân số dự báo đến năm 2030 có 133697,7
người. Số học sinh trên địa bàn được lấy bằng 15% tổng dân số
Số học sinh toàn thành phố là:

14


Trên toàn thị xã 5 khu vực được quy hoạch làm diện tích các trường học, giả
thiết số học sinh tại mỗi khu là bằng nhau, số học sinh ở mỗi khu là:

-

Tiêu chuẩn thải rác : 0,2 kg/hs.ngđ
Tổng lượng rác thải của mỗi trường học :
5680 x 0,2 x 95% = 1079,2 (kg/ngđ)
Lượng rác phát thải trong 10 năm:
1,792 x 365 x 10 = 11815,2 (tấn)
1.3 Rác thải bệnh viện

-

Thị xãcó 2 bệnh viện: 318 giường bệnh
Tiêu chuẩn thải rác : 1,9 kg/người.ngđ


-

Tỉ lệ CTNH so với rác thải sinh hoạt là 31%.

-

Tổng lượng rác thải của bệnh viện

318 1,9 x 69% = 417 kg/ngđ
- Lượng rác phát sinh trong 10 năm:

0,417 x 365 x 10 =1522,05 (tấn)
 Ta được bảng lượng rác thải phát sinh ở bảng excel ( xem trong phần phụ lục 2)

15


2. Lựa chọn phương án thu gom chất thải rắn cho thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Phương án 1: thu gom chất thải rắn sinh hoạt không phân loại tại nguồn:
Nguồn phát sinh

Xe đẩy
tay

Điểm tập kết

Xe cơ giới chuyên dụng


Khu xử
lý đẩy tay
Rác thải từ nguồn phát sinh hàng ngày sẽ được công nhân sử dụng xe
đi dọc theo các tuyến đường và các ngõ trong khu vực và thời gian định trước trong
ngày. Các hộ gia đình có trách nhiệm mang chất thải rắn chứa trong túi nilong hoặc
trong các thùng rác và đổ trực tiếp vào xe thu gom.
Các xe thu gom đẩy tay sau khi đã thu đầy được công nhân vận chuyển tập
trung tới các điểm tập kết sau đó sẽ được các xe nén ép rác chuyên dụng vận chuyển
đến điểm trạm xử lý.
Phương án 2: thu gom chất thải rắn sinh hoạt có phân loại tại nguồn
CTR vô cơ
Nguồn phát sinh

Xe đẩy
tay

Điểm tập kết

CTR hữu cơ
Xe cơ giới chuyên dụng

Theo phương án này, rác thải sẽ được phân loại tại nguổn. rác thải được người
dân phân thành hai loại tại từng hộ gia đình là rác hữu cơ và rác vô cơ và sử dụng túi
nilon màu đen và màu xanh để phân loại giữ rác vô cơ và rác hữ cơ. Rác thảiKhu
sẽ được
xử
công nhân sử dụng xe đẩy tay đi dọc theo các tuyến đường và các ngõ trong khu
lý vực
và thời gian định trước trong ngày.


16


Các xe thu gom đẩy tay sau khi đã thu đầy được công nhân vận chuyển tập
trung tới các điểm tập kết sau đó sẽ được các xe nén ép rác chuyên dụng vận chuyển
đến điểm trạm xử lý.
Tính toán vạch tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt chọ thị xá Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2020- 2030 theo hai phương án

II.

1. Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới thu gom

Xác định những chính sách, luật lệ và đường lối hiện hành liên quan đến hệ thống
quản lý chất thải rắn, vị trí thu gom và tần suất thu gom.
Khảo sát đặc điểm hệ thống thu gom hiện hành như là : số người của đội thu gom, số
xe thu gom.
Ở những nơi có thể, tuyến thu gom phải được bố trí để nó bắt đầu và kết thúc ở những
tuyến phố chính. Sử dụng rào cản địa lí và tự nhiên như là đường ranh giới của tuyến
thu gom.
Ở những khu vực có độ dốc cao, tuyến thu gom phải được bắt đầu ở đỉnh dốc và đi
tiến xuống dốc khi xe thu gom chất thải đã nặng dần
Tuyến thu gom phải được bố trí sao cho container cuối cùng được thu gom trên tuyến
đặt ở gần bãi đổ nhất.
Ctr phát sinh ở những vị trí tắc nghẽn giao thông phải được thu gom vào thời điểm
sớm nhất trong ngày
Các nguồn có khối lượng CTR phát sinh lớn phải được phục vụ nhiều lần vào thời
gian đầu của ngày công tác
Những điểm thu gom nằm rải rác (nơi có khối lượng CTR phát sinh nhỏ) có cùng số
lần thu gom, phải tiến hành thu gom trên cùng 1 chuyến trong cùng 1 ngày.


-

-

2. Tính toán thu gom
2.1.

Tính toán cho phương án 1: thu gom chất thải rắn không phân loại tại nguồn

2.1.1.

Tính toán vạch tuyến

-

Thu gom sơ cấp xe đẩy tay
Chọn xe đẩy tay có V= 750l, hệ số sử dụng: f=0.8
Chọn t= 1,5h là thời gian đẩy được trong 1 ngày
Số chuyến xe một người đẩy được trong một ngày là 8/1,5= 5 chuyến

-

Thu gom thứ cấp bằng xe thùng cố định
Chọn xe ép rác có V= 18m3, hệ só nén r = 2
Số xe đẩy tay làm đầy một chuyến là
= = 60 ( đẩy tay/ xe thu gom)

17





Tính toán thu gom sơ cấp
Tuyến

Các ô đi qua

Số xe

A

7,2,1,35,34,36,38,40

61

B

7,2,3,5,4,33,37,39,42,63

56

C

9,8,10,6,32,41,63

60

D


11,9,15,17,30,31,44,45,43

60

E

12,15,29,28,46,47,61,72,73,74,75

56

F

16,22,26,27,62

60

G

14,20,21,24,25,48,49,76,74,78,79,80,81

60

H

13,18,19,50,54,59,60,64,65,66,67

60

I


23,51,52,5355,56,57,58,68,69,70,71

57

Bảng 2.3: Mạng lưới thu gom chất thải rắn phương án 1

-

-

Tuyến A: 10 điểm tập kết từ A1 đến A10
Có 61 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 12,3 km
Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 61xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 61= 61 phút = 1 (h)
Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ A1 đến A10) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0.06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x= 0,86 km

 Tvc( từ A1 đến A10) = 0.06 + 0.04164x 0.86 = 0,096( h )
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm A1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 1.06 km
 Tvc(từ TXL đến A1) = 0,034 + 0,01802 x 1,06 =0.053 (h)
- Thời gian từ điểm A10 đến trạm xử lý


18


Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 2,636km
 Tvc(từ A10 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 2,636= 0,082 (h)
Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ A1 đến A10) + Tvc( từ TXL đến A1) + Tvc(từ A10 đến TXL)
= 1 + 0,096+ 0,053 + 0,082 = 1,231 (h)
Tuyến B: 10 điểm tập kết từ B1 đến B10
Có 56 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 11,02 km
- Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 60 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 56 = 56 phút = 0,93 (h)
- Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ B1 đến B10) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x= 0.595
 Tvc( từ B1 đến B10) = 0,06 + 0,04164 x 0,595 = 0,085 (h)
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm B1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 2.5 km
 Tvc(từ TXL đến B1) = 0,034 + 0,01802 x 1,06 = 0,053 (h)
- Thời gian từ điểm B10 đến trạm xử lý
Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)

x= 2,57km
 Tvc(từ B10 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 2,57= 0,08 (h)
Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ B1 đến B10) + Tvc( từ TXL đến B1) + Tvc(từ B10 đến TXL)
= 1,15 (h)
Tuyến C: 10 điểm tập kết từ C1 đến C10
Có 60 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 10,96 km
- Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 60 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 60 = 60 phút = 1 (h)
- Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ C1 đến C10) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)

19


x= 0.868
 Tvc( từ C1 đến C10) = 0,06 + 0,04164 x 0,868 = 0,096 (h)
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm C1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 0,28 km
 Tvc(từ TXL đến C1) = 0,034 + 0,01802 x 0,28= 0,039 (h)
- Thời gian từ điểm C10 đến trạm xử lý
Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 2,57km

 Tvc(từ C10 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 2 = 0.07 (h)
Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ C1 đến C10) + Tvc( từ TXL đến C1) + Tvc(từ C10 đến TXL)
= 1,205 (h)
Tuyến D: 10 điểm tập kết từ D1 đến D10
Có 60 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 11,83km
- Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 60 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 60 = 60 phút = 1 (h)
- Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ D1 đến D10) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x= 0,79
 Tvc( từ D1 đến D10) = 0,06 + 0,04164 x 0,79 = 0,093 (h)
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm D1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 0,59 km
 Tvc(từ TXL đến D1) = 0,034 + 0,01802 x 0,59= 0,045 (h)
- Thời gian từ điểm D10 đến trạm xử lý
Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 3,3km
 Tvc(từ D10 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 3,3 = 0,093 (h)
Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ D1 đến D10) + Tvc( từ TXL đến D1) + Tvc(từ D10 đến TXL)
= 1,231 (h)
Tuyến E: 9 điểm tập kết từ E1 đến E9


20


-

-

Có 56 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 13,5 km
Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 60 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 56 = 56 phút = 0,93 (h)
Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ E1 đến E9) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x=1,1

 Tvc( từ E1 đến E9) = 0,06 + 0,04164 x 1,1 = 0,1 (h)
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm E1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 0 km
 Tvc(từ TXL đến E1) = 0,034 + 0,01802 x 0 = 0,034 (h)
- Thời gian từ điểm E9 đến trạm xử lý
Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x=3,6 km
 Tvc(từ E9 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 3,6 = 0,099 (h)

Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ E1 đến E9) + Tvc( từ TXL đến E1) + Tvc(từ E9 đến TXL)
= 1,17 (h)

-

-

Tuyến F: 10 điểm tập kết từ F1 đến F10
Có 60 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 11,17 km
Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 60 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 60 = 60 phút = 1 (h)
Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ F1 đến F10) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x= 0.622

 Tvc( từ F1 đến F10) = 0,06 + 0,04164 x 0,622 = 0,086 (h)
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm F1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 2,4 km

21


 Tvc(từ TXL đến F1) = 0,034 + 0,01802 x 2,4= 0,077 (h)

- Thời gian từ điểm F10 đến trạm xử lý

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 2,55km
 Tvc(từ F10 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 2,55 = 0,08 (h)
Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ F1 đến F10) + Tvc( từ TXL đến F1) + Tvc(từ F10 đến TXL)
1,243 = (h)
Tuyến G: 12 điểm tập kết từ G1 đến G12
Có 60 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 13,4 km
- Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 60 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 60 = 63 phút = 1,05 (h)
- Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ G1 đến G10) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x= 0,987
 Tvc( từ G1 đến G12) = 0,06 + 0,04164 x 0,987 = 0,1 (h)
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm G1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 1,03 km
 Tvc(từ TXL đến G1) = 0,034 + 0,01802 x 1,03= 0,053 (h)
- Thời gian từ điểm G12 đến trạm xử lý
Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 2,5 km

 Tvc(từ G12 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 2,5 = 0,079 (h)
Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ G1 đến G12) + Tvc( từ TXL đến G1) + Tvc(từ G10 đến TXL)
= 1,28 (h)
Tuyến H: 10 điểm tập kết từ H1 đến H10
Có 60 xe đẩy tay, chiều dài tuyến18 km
- Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 60 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 60 = 60 phút = 1 (h)
- Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ H1 đến H10) = a + bx

22


Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x= 1,3
 Tvc( từ H1 đến H10) = 0,06 + 0,04164 x 1,3 = 0,11 (h)
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm H1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 0,79km
 Tvc(từ TXL đến H1) = 0,034 + 0,01802 x 0,79= 0,048 (h)
- Thời gian từ điểm H10 đến trạm xử lý
Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 4,2km
 Tvc(từ H10 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 4,2 = 0,1 (h)

Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ H1 đến H10) + Tvc( từ TXL đến H1) + Tvc(từ H10 đến TXL)
= 1,258 (h)
Tuyến I: 10 điểm tập kết từ I1 đến I10
Có 57 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 20,6 km
- Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 60 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 57 = 57 phút = 0,95 (h)
- Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ I1 đến I10) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x= 0,96
 Tvc( từ I1 đến I10) = 0,06 + 0,04164 x 0,96 = 0,1 (h)
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm I1

Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 5,6km
 Tvc(từ TXL đến I1) = 0,034 + 0,01802 x 5,6 = 0,13 (h)
- Thời gian từ điểm I10 đến trạm xử lý
Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 5,4km
 Tvc(từ I10 đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 2 = 0.07 (h)
Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Tcần thiết = ∑Tbốc xếp + Tvc( từ I1 đến I10) + Tvc( từ TXL đến I1) + Tvc(từ I10 đến TXL)

23



= 1,25 (h)
• Tính toán thu gom cho khu vực:
Tcần thiết = = 1,22
Giả sử một ngày làm việc 8 giờ thì số chuyến chở được trong ngày sẽ là
Nchuyến/ngày = = = 5,5 ( chuyến/ngày)
Trong đó:
-

2.1.2.

H: số giờ làm việc trong một ngày ( H= 8 giờ)
W: hệ số kể đến các yếu tố không sản xuất (W = 0,15)
Để thu gom hết rác của khu vự thì cần 9 chuyến một ngày
Mỗi ngày một xe chở được 5,5 chuyến
Vậy số xe cần cho khu vực là 3 xe một ngày
Khái toán kinh tế
Thành phần dự toán

Đơn giá (VND)

Số lượng

Đơn vị

Thành tiền
(VNĐ)

Thùng rác 750l


3.500.00

100

Cái

350.000.000

Xe tải ép rác 18m3

2.100.000.000

3

Cái

6.300.000.00
0

Xe ba gác

31.000.000

3

Cái

93.000.000

Công nhân


3.000.000

22

Người

792.000.000

3

Người

216.000.000

3

Nguời

162.000.000

12 tháng
Tài xế xe tải

6.000.000
12 tháng

Phụ xe

4.500.000

12 tháng

Tổng

7.751.000.00
0

Bảng 2.4: khái toán kinh tế cho phương án thu gom không phân loại tại nguồn
2.2.

Thu gom chất thải rắn có phân loại tại nguồn

2.2.1.

Tính toán thu gom


-

Vô cơ:
Thu gom sơ cấp xe đẩy tay
Chọn xe đẩy tay có V= 350l, hệ số sử dụng: f=0.8
Chọn t= 1,5h là thời gian đẩy được trong 1 ngày
Số chuyến xe một người đẩy được trong một ngày là 8/1,5= 5 chuyến

24


-


Thu gom thứ cấp bằng xe thùng cố định
Chọn xe ép rác có V= 14m3, hệ só nén r = 2
Số xe đẩy tay làm đầy một chuyến là
= = 100 ( đẩy tay/ xe thu gom)



Tính toán thu gom sơ cấp
Tuyến

Các ô đi qua

Số xe

11;12;(13,14);18;19;20;21;22;26;28;27;24;25;23;53;54

97

A

;(55;56;57;58)

B

7;(8;9);10;(15;16;17);29;45;(44;46;47;48);49;50;51;52)

99

C


1;2;(3;4);(5;6);33;32;30;31;41;(42;43);63;63;61;60;59;

96

35;34;36;37;(38;39;40);(81;80;79;7877;76)(73;74;75;72);

99

D

-

-

(64;65;68);(66;67);69;70;71

Bảng 2.5: Mạng lưới thu gom chất thải vô cơ phương án 2
Tuyến A: 15 điểm tập kết từ A1 đến 15
Có 97 xe đẩy tay, chiều dài tuyến 16,3 km
Thời gian bốc xếp
Chọn thời gian bốc xếp cho một xe đẩy tay là 1 phút
Tuyến có 97 xe đẩy tay -> Tbx = 1 x 97 = 97 phút = 1,6 (h)
Thời gian vận chuyển giữa các điểm thu gom
Tvc( từ A1 đến A15) = a + bx
Chọn v = 24,1 km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0.06h/ chuyến; b= 0,04164(h/km)
x= 0,65 km

 Tvc( từ A1 đến A15) = 0.06 + 0.04164x 0.65 = 0,087( h )
- Thời gian từ trạm xử lý đến điểm A1


Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 4,2 km
 Tvc(từ TXL đến A1) = 0,034 + 0,01802 x 4,2 =0,11 (h)
- Thời gian từ điểm A15 đến trạm xử lý
Chọn v= 55km/h tra bảng trang 49 - Giáo trình quản lý chất thải rắn- TS.
Nguyễn Thu Huyền ta có: a= 0,034( h/ chuyến); b= 0,01802( h/km)
x= 2,97km
 Tvc(từ A15đến TXL) = 0,034 + 0,01802 x 2,97= 0,088 (h)
Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến là:

25


×