Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường phú xá – thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên, giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.38 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LÊ THU HẰNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG PHÚ XÁ – TP. THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LÊ THU HẰNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG PHÚ XÁ – TP. THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2011 - 2015

Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Đình Thi
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại nói
chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên
giáo viên Ths. Nguyễn Đình Thi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND Phường Phú Xá – TP. Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ, nhân viên đang công tác tại Ban
Địa chính phường đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt
nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Lê Thu Hằng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của phường Phú Xá năm 2014 ........... 34
Bảng 4.2. Biến động diện tích đất đai năm 2014 so với năm 2011 ............... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của phường Phú Xá .... 38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở của Phường Phú Xá giai
đoạn 2011 – 2014 ........................................................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng cơ sở giáo dục Phường Phú
Xá giai đoạn 2011 – 2014 .............................................................. 40
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy hoạch đất cơ sở văn hóa ............................ 41
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy hoạch đất giao thông ................................. 42


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

NĐ-CP


Nghị định chính phủ

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

TT-BTNMT

Thông tư – bộ tài nguyên môi trường

KCN

Khu công nghiệp

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất


NXB

Nhà xuất bản


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 3
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 5
2.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất .................................................... 7
2.2.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 9
2.2.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất ............................... 11
2.2.5. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất ................................................. 13
2.2.6. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................... 13
2.2.7. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................... 14
2.2.8. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................... 15
2.2.9. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................... 16
2.2.10. Tìm hiểu công tác đánh giá quy hoạch sử dụng đất và tầm quan trọng
của công tác đánh giá này ............................................................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Phú Xá – TP. Thái
Nguyên – Tỉnh thái Nguyên ............................................................................ 19


v

3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................... 19
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 – 2015 ..................................................................................................... 20
3.3.4. Những tồn tại chủ yếu trong thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
đất, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và giải pháp khắc phục .................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 20
3.4.2 Phương pháp ngoại nghiệp ..................................................................... 20
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 20
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Phường Phú Xá ........................ 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng ........................................... 24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của phường Phú Xá .....28
4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên ...... 28
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của phường Phú Xá, TP Thái Nguyên ......... 28
4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của phường Phú Xá – TP. Thái Nguyên –
Tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 32
4.3. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất từ năm
2011 – 2014 ..................................................................................................... 37
4.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2014 so
với chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt trong phương án quy hoạch

sử dụng đất 2011-2020 .................................................................................... 37
4.3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch đất ở của phường Phú Xá giai đoạn 2011 – 2014 ...39
4.3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng cơ bản của Phường Phú Xá giai
đoạn 2011 – 2014 ............................................................................................ 40
4.3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch đất giao thông ......................................... 42


vi

4.3.5. Một số kết quả đạt được khi áp dụng quy hoạch vào quản lý và sử dụng
đất tại phường Phú Xá giai đoạn 2011 - 2014 ................................................ 43
4.4. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
phường Phú Xá giai đoạn 2011 - 2014, nguyên nhân và giải pháp khắc phục ...........43
4.4.1. Những tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất của phường Phú
Xá giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................................ 43
4.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất
của phường Phú Xá giai đoạn 2011 - 2014 ..................................................... 44
4.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 44
4.4.4. Một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất của phường Phú Xá giai đoạn 2011 - 2014 ...................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIỆN NGHỊ ...................................................... 48
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 48
5.2. Kiến Nghị ................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý Nhà nước về đất đai. Điều này được thể hiện rõ trong Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1993 và Luật Đất đai
2003 (Chương II: Quyền của Nhà nước đối với đất đai - Mục 2 – điều 21 đến
điều 30 Luật Đất đai 2003).
Hiện nay các ngành kinh tế và các nhu cầu trong xã hội về đất đai ngày
một tăng, biến động đất đai ngày càng nhiều. Vì vậy công tác quản lý và sử
dụng đất đai đã và đang được qua tâm, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả. Nghiên cứu tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai, xem xét các
dự án quy hoạch sử dụng đất đai khi đưa vào thực hiện đạt mục đích đề ra,
đem lại hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác QHSD đất, quá trình triển khai và
thực hiện công tác đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn bộc lộ
một số tồn tại. Đặc biệt sau khi quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và đưa
vào thực hiện, tình hình theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch còn nhiều
bất cập trong quản lý và sử dụng đất, vì vậy công tác đánh giá quy hoạch sử
dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đình Thi, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường
Phú Xá – TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
phường Phú Xá – TP. Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 –

2014 tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong việc tổ chức
thực hiện phương án quy hoạch.
- Đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử
dụng đất trong tương lai, đảm bảo hài hòa giữa các mục đích ngắn hạn và dài
hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của phường Phú Xá, phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế của thành phố, của tỉnh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, khách quan. Các tiêu chí đánh
giá đảm bảo tính thống nhất và hệ thống.
- Bám sát báo cáo quy hoạch của Phường với tình hình thực tế.
- Đánh giá kết quả đạt được và chưa đạt được, những tồn tại trong
phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
Bổ xung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những
kiến thức, kinh nghiệm thực tế, hiểu rõ tầm quan trọng của việc thực hiện
đánh giá công tác quy hoạch. Biết cách thực hiện một đề tài khoa học và cách
hoàn thành một khóa luận tốt nghiệp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn
phường, xác định những tồn tại chủ yếu trong việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất, nguyên nhân và những giải pháp khắc phục.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Với đặc điểm “đất chật người đông” nên Đảng và Nhà nước ta luôn

luôn quan tâm, chú trọng tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để nhằm
sử dụng hợp lý quỹ đất giúp người dân yên tâm sản xuất, đưa đất nước phát
triển đi lên trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay.
Sự quan tâm của Đảng thể hiện ngay trong hệ thống các văn bản pháp
luật như: Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật và các nghị định hướng dẫn
thi hành luật. Những văn bản này là cơ sở pháp lý cho các cấp thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
- Công văn 429/TCQLĐĐ-CQH ĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 về việc
hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,
(1992) đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả” (chương 2, điều 18).
- Luật Đất đai 1993, Nxb Chính trị Hà Nội.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, Nxb
Chính trị, Hà Nội
- Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, Nxb
Chính trị Hà Nội.
- Luật Đất đai năm 2003 Nxb Chính trị Hà Nội.
- Nghị định số 181/2004/ NĐ - CP của chính phủ về hướng dẫn thi
hành luật đất đai năm 2003.


4

- Nghị định 69/2009/NĐ-CP [11] ngày 13 tháng 08 năm 2009 của
Chính Phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư 30/2004/TT - BTNMT [3] của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT [12] ngày 02 tháng 11 năm 2009 của
Bộ tài nguyên môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT [13] ngày 15/4/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT [6] ngày 30/06/2005 Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy
hoach, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 58/2007/QĐ-Ttg ngày 4/5/2007 của Thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch Tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020
- Quyết định số 7/2008/QĐUB ngày 27/2/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch Tổng thể kinh tế xã hội thành phố Thái
Nguyên đến năm 2020
- Quyết định số 2839/2013/QĐUB ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu (2011 – 2015) thành phố Thái Nguyên đến năm 2020
- Thông tư số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giao đất thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái
định cư


5

Do vậy, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thống nhất
trong cả nước mà vẫn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
từng vùng thì các cấp lãnh đạo cần phải căn cứ vào các quy định của Nhà
nước về thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này đã khẳng

định tính pháp chế của nhà nước ta trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự
nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... đất
đai là một thành phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh
đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ
nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính...) tạo ra
những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Vì
vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch, đây là quá trình nghiên cứu, lao
động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng thành phần lãnh thổ
và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước
một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội, nhằm lựa
chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất
là lựa chọn và đưa phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu
của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho
tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người
và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý
sử dụng đất.[5]
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kĩ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả


6

cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử
dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường .

Bản chất của quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội
thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kĩ thuật, pháp chế. Trong đó cần hiểu:
- Kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Kĩ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý dữ
liệu, bố trí sử dụng đất.
- Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng quản lý đất đúng pháp luật.[5]
Công tác quy hoạch sử dụng đất đai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất...
Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo các mục tiêu sau:
Tính đầy đủ: mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích
nhất định.
Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất “Quy hoạch sử dụng đất đai” là quá trình hình
thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các
mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.


7

2.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất [5]
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận

hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối
quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan
hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy
hoạch sử dụng đất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên
(như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những
người chủ đất - GCNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất
và quyền lợi của toàn xã hội; Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở
nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc
biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các
mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong
quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và


8

xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Vì vậy, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng

đất; Điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; Xác định và
điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục
tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền
vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, đô thị hoá công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp...), từ đó xác
định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của
quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được
các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử
dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành.
Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các


9

chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế

quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong
những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất
lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.2.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
đất. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối
tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ
thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như
loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) quy định: quy
hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ hành chính.[4]


10

1. Quy hoạch sử dụng đất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất các

vùng kinh tế tự nhiên);
2. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
4. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát
triển đô thị).
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính mà quy hoạch
sử dụng đất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được
thực hiện theo nguyên tắc: Từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, từ toàn cục
đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh
lý bước trước. [5]
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả)
cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá
một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao
hơn; Làm căn cứ, cơ sở để các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng đất của địa phương mình và để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy
định cụ thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng đất của các
ngành này đều nằm trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính.
Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy
định riêng tại Điều 30 của luật đất đai 2003.


11

Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa quy hoạch

sử dụng đất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Quy hoạch
tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử dụng
đất theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong
quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ.
2.2.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau:
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng
đất bao gồm:
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất
chưa sử dụng);
2. Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng
đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số
lượng và chất lượng đất đai);
3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý
nguồn tài nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành,
đưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại
sử dụng đất - 3 nhóm đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2003);
4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
5. Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo
vệ môi trường;
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.


12

Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối

hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ
cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử
dụng đất đúng mục đích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian
sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp, ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích
cục bộ của mình, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai
quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của
Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
Sơ đồ: Hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam quy định tại Luật
Đất đai năm 1993, 2003
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước

Quy hoạch tổng thể vùng
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã


13


2.2.5. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
- Theo điều 21 luật đất đai 2003:
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc
sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội, quốc phòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên,
kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu
sử dụng đất của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định,
xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó;
Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Tại Điều 24 Luật Đất đai 2003 quy định về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất:
- Kỳ quy hoạch sử dụng đất đai là 10 năm cho tất cả các địa phương và
cả nước.
- Kỳ kế hoạch sử dụng đất đai là 5 năm cho tất cả các địa phương và cả
nước.
2.2.6. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Theo điều 22 luật đất đai 2003:


14


1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, xét duyệt;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
đ) khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
2.2.7. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Theo điều 23 Luật đất đai 2003
1. Nội dung quy hoạch bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng đất, đánh gia tiềm năng đất đai;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh;
d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.



15

2. Nội dung kế hoạch bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
b) Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây
dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu
dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh;
c) Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có
rừng sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong
đất nông nghiệp;
d) Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;
đ) Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2.2.8. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 25 luật đất đai 2003 nêu rõ: lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước;
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của phường thuộc huyện;
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này;
4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương;



16

5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, phường được lập chi tiết gắn
với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình
lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân;
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, phường được lập chi tiết gắn với
thửa đất (sau đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết) ;
6. Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt;
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
2.2.9. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 29 luật đất đai 2003:
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, phường tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành
vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có
diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi

thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo


17

mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu
người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi
thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật;
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động
sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với
đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải
thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất
mà sau ba năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và
công bố;
2.2.10. Tìm hiểu công tác đánh giá quy hoạch sử dụng đất và tầm quan
trọng của công tác đánh giá này
Đánh giá là một biện pháp không thể thiếu được trong công tác quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QH, KHSDĐ). Đánh giá QH, KHSDĐ)
được thực hiện theo 3 góc độ sau:
1. Đánh giá quá trình lập, quyết định xét duyệt QH, KHSDĐ.Việc này
cần được đánh giá một số vấn đề như sau:
+ Kỳ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Trình tự, phương pháp lập, quyết định xét duyệt QH, KHSDĐ
+ Thẩm quyền lập, quyết định xét duyệt QH, KHSDĐ
+ Nội dung QH, KHSDĐ (Có thể kèm theo báo cáo thuyết minh và bản
đồ)

2. Đánh giá kết quả thực hiện QH, KHSDĐ: Hoạt động đánh giá kết
quả thực hiện QH, KHSDĐ được tiến hành hang năm và theo kỳ. Hàng năm,


×