Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Đánh giá công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường phú xá – thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên, giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.58 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------^^3^---------

LÊ THU HẰNG

rp/V_

■>
-*'5' Ẩ- ì. •

Tên đê tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ XÁ - TP. THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2014”

KHÓA LUẢN TỐT NGHIÊP ĐAI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành :
Quản lý đất đai Khoa

: Quản lý tài

nguyên
Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm
2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------^^3^---------

LÊ THU HẰNG

rp/V_

■>
-*'5' Ẩ- ì. •

Tên đê tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ XÁ - TP. THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2014”

KHÓA LUẢN TỐT NGHIÊP ĐAI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành :
Quản lý đất đai Khoa

: Quản lý tài

nguyên
Khoá học

: 2011 - 2015

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Đình Thi
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



3

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại nói
chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên giáo
viên Ths. Nguyễn Đình Thi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND Phường Phú Xá - TP. Thái
Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ, nhân viên đang công tác tại Ban Địa
chính phường đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp
này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thu Hằng



4

DANH MỤC CÁC BẢNG


1
1
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


6

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

QHSDĐ
KHSDĐ


Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất

CNH - HĐH
WTO

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tổ chức thương mại quốc tế

TT-BTNMT

Thông tư - bộ tài nguyên môi trường

KCN

Khu công nghiệp

ĐKQSDĐ
NXB

Đăng ký quyền sử dụng đất
Nhà xuất bản
MỤC LỤC

4.3.1.....................................................................................................................
4.3.2.

Một số kết quả đạt được khi áp dụng quy hoạch vào quản lý

và sử dụng



7
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của quản

lý Nhà nước về đất đai. Điều này được thể hiện rõ trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1993 và Luật Đất đai 2003 (Chương II: Quyền của Nhà nước đối
với đất đai - Mục 2 - điều 21 đến điều 30 Luật Đất đai 2003).
Hiện nay các ngành kinh tế và các nhu cầu trong xã hội về đất đai ngày một tăng,
biến động đất đai ngày càng nhiều. Vì vậy công tác quản lý và sử dụng đất đai đã và đang
được qua tâm, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả. Nghiên cứu tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất đai, xem xét các dự án quy hoạch sử dụng đất đai khi đưa vào thực hiện
đạt mục đích đề ra, đem lại hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác QHSD đất, quá trình triển khai và thực hiện
công tác đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn bộc lộ một số tồn tại. Đặc biệt
sau khi quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và đưa vào thực hiện, tình hình theo dõi,
giám sát việc thực hiện quy hoạch còn nhiều bất cập trong quản lý và sử dụng đất, vì vậy
công tác đánh giá quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của Th.S Nguyễn Đình Thi, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài; “Đánh giá công tác quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường Phú Xá - TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011 - 2014”.
1.2.
-


Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của phường Phú Xá - TP.
Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 tìm ra những yếu tố tích
cực, những hạn chế bất cập trong việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch.

-

Đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất trong
tương lai, đảm bảo hài hòa giữa các mục đích ngắn hạn và dài hạn, nâng cao hiệu quả
sử dụng đất của phường Phú Xá, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của thành


8

phố, của tỉnh.
1.3.
-

Yêu cầu của đề tài

Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, khách quan. Các tiêu chí đánh giá đảm bảo
tính thống nhất và hệ thống.

-

Bám sát báo cáo quy hoạch của Phường với tình hình thực tế.

-


Đánh giá kết quả đạt được và chưa đạt được, những tồn tại trong phương án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015.

1.4.

Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
Bổ xung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh
nghiệm thực tế, hiểu rõ tầm quan trọng của việc thực hiện đánh giá công tác quy hoạch. Biết
cách thực hiện một đề tài khoa học và cách hoàn thành một khóa luận tốt nghiệp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn phường, xác định
những tồn tại chủ yếu trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, nguyên nhân và những
giải pháp khắc phục.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Cơ sở pháp lý của đề tài
Với đặc điểm “đất chật người đông” nên Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm,

chú trọng tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để nhằm sử dụng hợp lý quỹ đất giúp
người dân yên tâm sản xuất, đưa đất nước phát triển đi lên trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay.
Sự quan tâm của Đảng thể hiện ngay trong hệ thống các văn bản pháp luật như: Hiến
pháp, luật, các văn bản dưới luật và các nghị định hướng dẫn thi hành luật. Những văn bản
này là cơ sở pháp lý cho các cấp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
-


Công văn 429/TCQLĐĐ-CQH ĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 về việc hướng dẫn lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


9

-

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, (1992) đã khẳng
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” (chương 2, điều
18).

-

Luật Đất đai 1993, Nxb Chính trị Hà Nội.

-

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, Nxb Chính trị, Hà Nội

-

Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, Nxb Chính trị Hà Nội.

-

Luật Đất đai năm 2003 Nxb Chính trị Hà Nội.

-


Nghị định số 181/2004/ NĐ - CP của chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai
năm 2003.

-

Nghị định 69/2009/NĐ-CP [11] ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính Phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.

-

Thông tư 30/2004/TT - BTNMT [3] của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

-

Thông tư 19/2009/TT-BTNMT [12] ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ tài nguyên
môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.

-

Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT [13] ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

-

Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT [6] ngày 30/06/2005 Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoach, kế hoạch sử dụng
đất.

-

Quyết định số 58/2007/QĐ-Ttg ngày 4/5/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch Tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

-

Quyết định số 7/2008/QĐUB ngày 27/2/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
phê duyệt quy hoạch Tổng thể kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên đến năm 2020

-

Quyết định số 2839/2013/QĐUB ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về


1
0
việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015)
thành phố Thái Nguyên đến năm 2020
-

Thông tư số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giao đất thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư
Do vậy, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thống nhất trong cả

nước mà vẫn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng thì các cấp lãnh
đạo cần phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước về thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất. Điều này đã khẳng định tính pháp chế của nhà nước ta trong việc quản lý và sử
dụng đất đai.
2.2.

Cơ sở lý luận của đề tài

2.2.1.

Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự
nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... đất đai là một
thành phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất...) có vị
trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng,
địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý
hóa tính...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau.
Vì vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch, đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng
tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng thành phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử
dụng đất nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có
hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội, nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng
đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa phương án đã lựa chọn
vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con
người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý sử dụng
đất.[5]
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kĩ thuật và pháp chế
của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân



1
1
phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng
với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trường .
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng
thời 3 tính chất: kinh tế, kĩ thuật, pháp chế. Trong đó cần hiểu:
-

Kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.

-

Kĩ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý dữ liệu, bố trí sử
dụng đất.

-

Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy
hoạch nhằm đảm bảo sử dụng quản lý đất đúng pháp luật.[5]
Công tác quy hoạch sử dụng đất đai cần phải nắm vững hệ thống các biện pháp kinh

tế, kĩ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp
lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng
đất như tư liệu sản xuất... Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo các mục tiêu sau:
Tính đầy đủ: mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định.
Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục
đích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.

Như vậy, về thực chất “Quy hoạch sử dụng đất đai” là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất,
thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất
và môi trường.
2.2.2.
Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất [5]
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của
quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:


1
2
Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy
hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự
nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất
đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa
người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người
chủ đất - GCNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát
triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là
một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền
lợi của toàn xã hội; Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử
dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn

giữa các lợi ích trên với nhau.
Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai
mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất
đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều
lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và
đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Vì vậy, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều hoà
các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; Xác định và điều phối phương hướng,
phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền
kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố
kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử
dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn


1
3
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế - xã hội.
Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng
với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh
tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc
lâu hơn.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng
đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân
bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược,
các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử

dụng đất của các ngành.
Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai
các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội;
Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một t rong những giải pháp biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính
sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất không còn phù
hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy
hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại
hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp
ngày càng cao.
2.2.3.

Các loại hình quy hoạch sử dụng đất


1
4
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
đất. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:
Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch;
Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung và phương
pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều
cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm
vụ cụ thể về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như

tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) quy định: quy hoạch sử dụng
đất được tiến hành theo lãnh thổ hành chính. [4]
1. Quy hoạch sử dụng đất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế tự
nhiên);
2. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
4. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị).
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của
lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính mà quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ
sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo nguyên tắc: Từ trên xuống
dưới, từ dưới lên trên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi
mô và bước sau chỉnh lý bước trước. [5]
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm: Đáp
ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai để
phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng đất của các
ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; Làm căn cứ, cơ sở để các đơn vị hành chính cấp
dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình và để lập kế hoạch sử dụng đất
5 năm làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy định cụ thể quy
hoạch sử dụng đất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư nông thôn, đô thị,


1
5
chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng đất của các ngành này đều nằm trong quy hoạch sử dụng
đất theo lãnh thổ hành chính. Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh được quy định riêng tại Điều 30 của luật đất đai 2003.
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa quy hoạch sử dụng đất

theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Quy hoạch tổng thể đất đai phải đi
trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch
ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ.
2.2.4.

Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất

Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử khác
nhau (về thời gian) là rất khác nhau:
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao
gồm:
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện
trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
2. Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất
trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu đất
của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất
đai);
3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài nguyên
đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu
khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3 nhóm
đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2003);
4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
5. Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối hợp lý đất đai
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù hợp với



1
6
cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; Hình thành, phân
bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh
tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp, ngoài lợi ích chung của cả
nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình, vì vậy để
đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các
thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp: toàn quốc
(bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp
trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là
phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch
vĩ mô.
Sơ đồ: Hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam quy định tại Luật
Đất đai năm 1993, 2003

2.2.5.
-

Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất

Theo điều 21 luật đất đai 2003:
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc


1

7
phòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên, kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của
cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong
năm cuối của kỳ trước đó;
Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Tại Điều 24 Luật Đất đai 2003 quy định về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
-

Kỳ quy hoạch sử dụng đất đai là 10 năm cho tất cả các địa phương và
cả nước.

-

Kỳ kế hoạch sử dụng đất đai là 5 năm cho tất cả các địa phương và cả
nước.

2.2.6.
Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Theo điều 22 luật đất đai 2003:
1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; đ) Định mức
sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất; g) Kết quả thực


1
8
hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét
duyệt;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
đ) khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
2.2.7.

Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Theo điều 23 Luật đất đai 2003
1. Nội dung quy hoạch bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện
trạng sử dụng đất, đánh gia tiềm năng đất đai;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh;

d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án; đ) Xác định
các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
2. Nội dung kế hoạch bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
b) Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ
tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc
phòng, an ninh;
c) Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng
vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;
d) Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;
đ) Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.


1
9
2.2.8.

Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Điều 25 luật đất đai 2003 nêu rõ: lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước;
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường thuộc
huyện;
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ

trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương;
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, phường được lập chi tiết gắn với thửa đất
(sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến
đóng góp của nhân dân;
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, phường được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau
đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết) ;
6. Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội;
2.2.9.

Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Điều 29 luật đất đai 2003:
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả


2
0
nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới

trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, phường tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải
thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước
khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu
cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của
pháp luật;
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu
vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu
cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô,
cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực
hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm không
được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế
hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố;
2.2.10.

Tìm hiểu công tác đánh giá quy hoạch sử dụng đất và tầm quan trọng của

công tác đánh giá này
Đánh giá là một biện pháp không thể thiếu được trong công tác quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất (QH, KHSDĐ). Đánh giá QH, KHSDĐ) được thực hiện theo 3 góc độ
sau:
1. Đánh giá quá trình lập, quyết định xét duyệt QH, KHSDĐ.Việc này cần được đánh


2

1
giá một số vấn đề như sau:
+ Kỳ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Trình tự, phương pháp lập, quyết định xét duyệt QH, KHSDĐ
+ Thẩm quyền lập, quyết định xét duyệt QH, KHSDĐ
+ Nội dung QH, KHSDĐ (Có thể kèm theo báo cáo thuyết minh và bản
đồ)
2. Đánh giá kết quả thực hiện QH, KHSDĐ: Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện QH,
KHSDĐ được tiến hành hang năm và theo kỳ. Hàng năm,
UBND các cấp phải báo cáo kết quả thực hiện QH, KHSDĐ lên UBND cấp trên trực
tiếp.UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải báo cáo kết quả thực hiện QH,
KHSDĐ lên Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường phải tổng hợp kết
quả thực hiện QH, KHSDĐ của cả nước lên Chính phủ. Vào năm kết thúc của kỳ QH,
KHSDĐ , ngoài việc báo cáo kết quả sử dụng đất của năm cuối kỳ, UBND các cấp và Bộ
Tài nguyên và Môi trường còn phải báo cáo kết quả thực hiện QH, KHSDĐ của cả kỳ.
Báo cáo kết quả thực hiện QH, KHSDĐ cần thể hiện những nội dung sau:
+ Tiến độ thực hiện so với chỉ tiêu đã đặt ra trong QH, KHSDĐ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Kết quả chu chuyển các loại đất thực tế trong năm hoặc trong kỳ so với chỉ tiêu đã
đặt ra trong QH, KHSDĐ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Gồm kết quả giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
+ Tình hình về phạm vi quản lý và sử dụng ddaaytso với nội dung trong QH,
KHSDĐ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Những bất cập trong quá trình thực hiện QH, KHSDĐ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh QH, KHSDĐ phù hợp với thực tế
hơn.
3. Đánh giá quá trình quản lý QH, KHSDĐ là việc cần để đánh giá xem các cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình như thế nào
trong việc quản lý việc thực hiện QH, KHSDĐ ở địa phương. Cụ thể việc công bố
QH, KHSDĐ và việc quản lý thực hiện QH, KHSDĐ như thế nào?



2
2
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu

Phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường Phú Xá - TP. Thái Nguyên Tỉnh thái Nguyên đoạn 2011-2015.
3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu trên địa bàn phường Phú Xá - TP. Thái Nguyên - Tỉnh thái Nguyên đoạn
2011-2014
3.2.

Địa điểm và thời gian tiến hành

-

Địa bàn nghiên cứu: Phường Phú Xá - TP Thái Nguyên

-


Thời gian: Từ tháng 05/01/2015 đến tháng 05/04/2015
3.3.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Phú Xá - TP. Thái

Nguyên - Tỉnh thái Nguyên
-

Điều kiện tự nhiên
Các nguồn tài nguyên, thực trạng môi trường liên quan đến việc khai thác sử dụng

đất.
-

Điều kiện kinh tế - xã hội
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển các ngành kinh tế,

dân số, lao động, việc làm và thu nhập. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội.
3.3.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất

Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất: Công tác lập, quản lý hồ sơ địa
giới hành chính và các loại bản đồ về đất đai. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao

đất, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất,thu hồi đất; Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận QSDĐ, thống kê, kiểm kê đất đai; Về quản lý và phát triển thị trường bất
động sản, tài chính về đất đai và giá đất; Thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp
luật về đất đai; Giải quyết các tranh chấp về đất đai.
Đánh giá tình hình sử dụng và biến động đất đai
-

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014.


2
3
-

Biến động sử dụng đất 2011 - 2015 các loại đất: Nông nghiệp, phi nông nghiệp và
đất chưa sử dụng.
3.3.3.

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011 - 2015
-

Các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2015 của phương án QHSD đất.

-

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất tới năm 2014 so với các chỉ tiêu đã được
duyệt trong phương án QHSD giai đoạn 2011 - 2020.


-

Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của phường từ năm
2011-2015.
3.3.4.

Những tồn tại chủ yếu trong thực hiện phương án quy hoạch sử dụng

đất, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và giải pháp khắc phục
3.4.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.

Phương pháp nội nghiệp

Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng
sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có liên
quan đến đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất Phường Phú Xá.
3.4.2

Phương pháp ngoại nghiệp

Điều tra bổ sung so với thực địa nhằm xác thực những thông tin thu thập được.
3.4.3.

Phương pháp xử lý số liệu

Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm, thống kê diện

tích, công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch, hoặc chưa thực hiện theo quy hoạch;
tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất.
Phần 4
KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Phường Phú Xá

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên

4.1.11.

Vị trí địa lý

Phường Phú Xá nằm ở phía Nam thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố
khoảng 6 km. Địa giới hành chính của phường tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:


2
4
-

Phía Bắc giáp phường Gia Sàng.

-

Phía Đông giáp phường Cam Gía.


-

Phía Nam giáp phường Trung Thành, phường Tích Lương.

-

Phía Tây giáp phường Tân Lập.
Nằm trên địa bàn có tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, ga Lưu Xá cùng với hệ

thống giao thông tương đối phát triển như: đường Quốc lộ 3, đường Cách Mạng Tháng
Tám, đường Phú Xá, đường Ga Lưu Xá, đây là điều kiện thuận lợi để phường giao lưu văn
hóa - chính trị và nhiều cơ hội phát triển kinh tế.
4.11.2.

Địa hình, địa mạo

Phường Phú Xá có địa hình dạng đồi bát úp, xen kẽ đồng ruộng, cao độ nền tự nhiên
trung bình từ 20m đến 21m, cao độ cao nhất từ 50m đến 60m (thuộc đỉnh gò đồi), hướng
dốc từ Bắc xuống Nam, từ Đông Bắc xuống Tây nam. Nhìn chung địa hình của phường
thuận tiện cho phát triển đô thị và bố trí các công trình xây dựng.
41.1.3.

Khí hậu

Phường Phú Xá có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc
nước ta, có bốn mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông.
-

Nhiệt độ trung bình trong năm trên địa bàn phường đạt 22 - 23°C, có sự chênh lệch

nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5°C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
27,70°C và trung bình tháng thấp nhất 16°C.

-

Lượng mưa trung bình năm là 1.764 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng
6,7,8,9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7;8 có số mưa nhiều nhất.

-

Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 - 1.700 giờ. Tháng 5;6;7;8 có số giờ nắng cao nhất
(đạt 170 - 200 giờ) và tháng 2; 3 có số giờ nắng thấp nhất (đạt 40 - 50 giờ).

-

Độ ẩm không khí trung bình đạt khoảng 82%, nhìn chung không ổn định và có sự
biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7; tháng 8 lên đến 86 - 87%, thấp nhất vào
tháng 3 là 70%.

-

Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng 10) và
gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).

41.1.4.

Thủy văn


2

5
Trên địa bàn phường có suối Loàng (chiều dài 3.3km), suối Phú Xá (chiều dài
1,2km). Nằm trong hệ thống thủy văn của khu vực Trung du miền núi Bắc bộ, các suối của
phường có độ dốc lớn, lòng hẹp, khả năng giữ nước kém, vào những tháng mùa khô thường
kiệt nước. Chế độ dòng chảy của suối phụ thuộc theo mùa và chế độ mưa.
41.1.5.

Các nguồn tài nguyên

a. Tài nguyên đất.
Về mặt thổ nhưỡng, đất đai của phường chủ yếu là đất phù sa được hình thành do
quá trình bồi đắp của sông Cầu, loại đất này có thành phần cơ giới trung bình, đất ít bị chua,
hàm lượng dinh dưỡng khá thích hợp cho phát triển các loại cây trồng. Tuy nhiên thực tế
hiện nay và tiếp tục trong những năm tới đất đai của phường chủ yếu dùng cho các mục
đích phi nông nghiệp. (Nguồn tài liệu: Báo cáo thuyết minh QHSD đất phường Phú Xá đến
năm 2020)
b. Tài nguyên nước
* Nước mặt: Nguồn nước mặt của phường Phú Xá toàn bộ được cung cấp bởi lượng
mưa và nước mặt của suối Phú Xá và suối Loàng, hệ thống kênh dẫn trên các mương
thủy lợi.
* Nước ngầm: Trên địa bàn phường chưa có khảo sát, nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng
và chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của các hộ gia đình hiện
đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi cho thấy trữ lượng tương đối
phong phú, mực nước ngầm tại khu vự đồng bằng có ở độ sâu 4-5m, còn ở các khu
vực đồi từ 23m-25m.
c. Tài nguyên rừng
Do nằm trong vùng đồi núi thấp nên hệ động, thực vật rất hiếm chủ yếu là nguồn tài
nguyên tái tạo của con người, theo kết quả của phường thì có 15,79 ha đất lâm nghiệp thì
đất rừng sản xuất chiếm 100% đất lâm nghiệp, các loài chim, thú quý hiếm hầu như không
có, chỉ có các loài chim chóc sống xung quanh con người có mật độ phát triển rất thấp.

d. Tài nguyên nhân văn
Trải qua nhiều cuộc khang chiến chống giặc ngoại xâm nhân dân Phú Xá đều đóng
góp xứng dáng sức người, súc của vào sự nghiệp dựng nước, giữ nước của dân tộc. Với


×