Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện trấn yên tỉnh yên bái, giai đoạn 2011 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.02 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THANH TÚ

■>
rp /V _

¿l-/\ Ẩ- ì •

Tên đê tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CỦA HUYỆN TRẤN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên

Chính quy Quản lý đất

ngành Khoa Khoá học

đai Quản lý tài nguyên

Giảng viên hướng dẫn

2011 - 2015
: Th.S Vương Vân Huyền

Thái Nguyên, năm 2015



2
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những kiến
thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên làm quen những
phương pháp làm việc, kĩ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi
sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiêm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2011 - 2013”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và
những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên,
người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo Th.S Vương Vân
Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Trấn Yên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo
cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Sinh
viên

Lê Thanh Tú


3
DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


4
CP :

Chính phủ

CT -TTg :
DT :

Chỉ thị thủ tướng
Diện tích

ĐK :

Đất khác

ĐKQSDĐ :
ĐKTK :

Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký thống kê

ĐLN :

Đất lâm nghiệp

ĐNTTS :


Đất nuôi trồng thủy sản

ĐO :

Đất ở

ĐSXNN :

Đất sản xuất nông nghiệp

GCN :

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ :

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND :

Hội đồng nhân dân

MT
NĐ - CP

Môi trường
Nghị định - Chính phủ

QĐ :

QĐ - BTNMT

Quyết định
: Quyết định - Bộ Tài nguyên Môi trường

QH :

Quốc hội

QHSDĐ :

Quy hoạch sử dụng đất

TN
TT - BTC

: Tài nguyên
Thông tư - Bộ Tài chính

TT - BTNMT

: Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường

TTg :
UBND

Thủ tướng
: Ủy ban nhân dân

VP - ĐK


: Văn phòng đăng ký
MỤC LỤC


5
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

l.l. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng cho sự sống và mọi hoạt động sản
xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của
mỗi quốc gia, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng. Xã hội ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng có
vị trí quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt
và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại
càng quan trọng và có ý nghĩa hơn.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
đặc biệt là có sự góp mặt của thị trường bất động sản thì đổi mới về chính sách đất đai cùng
với đổi mới về công cụ quản lý để phù hợp với tình hình hiện tại là rất cần thiết, đặc biệt là
trong công tác cấp GCNQSDĐ.
GCNQSDĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng, và nó là chứng thư pháp lý cao nhất xác
định mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và chủ sử dụng đất, để chủ sử dụng đất yên tâm
sản xuất, đầu tư, khai thác tốt tiềm năng và chấp hành tốt luật đất đai, đồng thời nhà nước
cũng quản lý chặt chẽ được nguồn tài nguyên đất đai của mình đến từng chủ sử dụng. Từ đó
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình tổ chức
thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm và không đồng đều, ở những vùng khác nhau
thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Một số địa phương đã cơ bản hoàn thành nhưng một
số địa phương vẫn còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước. Vì vậy để

khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác quản lý cấp
GCNQSDĐ, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và theo
đúng quy định của pháp luật.
Xuất phát từ thực tiến đó, với những kiến thức đã học, trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp


6
GCNQSDĐ. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s Vương Vân
Huyền, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2013”.

1.2.

Mục đích của đề tài

-

Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

-

Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái.

-

Đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả công tác cấp
GCNQSDĐ, với mong muốn đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện tốt hơn trong

hiện tại cũng như trong tương lai.

1.3.

Yêu cầu của đề tài

-

Nắm vững được những quy định về công tác cấp GCNQSDĐ.

-

Thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp
GCNQSDĐ của huyện.

-

Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp GCNQSDĐ.

-

Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ của huyện.

-

Các giải pháp đưa ra phải rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của địa phương và
pháp luật.

1.4.
-


Ý nghĩa của đề tài

Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện hơn các kiến thức đã học trong nhà
trường cho bản thân, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế và tiếp xúc trực tiếp với công
tác cấp GCNQSDĐ trong thực tế. Nắm chắc những quy định của luật đất đai 2003 cũng như
các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Trong thực tiễn công việc: Học hỏi các kiến thức thực tế đồng thời đề xuất các giải
pháp phù hợp cho công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà
nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.

Cơ sở khoa học

2.1.1.

Cơ sở lý luận
Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế -

xã hội

- Khái niệm:
Theo Đôcutraiep người Nga thì: “Đất là vật thể tự nhiên được hình thành do tác
động tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian, đối với trồng
trọt thì có thêm yếu tố con người”

Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác nữa nhưng tùy theo lĩnh vực mà người ta có
thể định nghĩa đất đai theo nhiều cách khác nhau.

- Vai trò của đất đai:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng cơ sở văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong giai đoạn hiện
nay khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa và mở cửa hội nhập thì đất
đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các ngành. Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản
quan trọng nhất góp phần cho sự phát triển đất nước.

- Phân loại đất đai:
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của luật đất đai 2003, đất đai nước ta được
phân theo các nhóm sau:
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồn g cây lâu năm,
đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở nông thôn và đất ở đô thị),
đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử


dụng vào mục đích công cộng), đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông
ngòi kênh rạch, suối và mặt nước, đất phi nông nghiệp khác.
+ Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng,
núi đá không có rừng cây.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3] 2.11.2. Khái niệm quản lý nhà
nước về đất đai

-


Khái niệm:
+ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hóa nó và
hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6
luật đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương
trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có
thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp
lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng
mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh
hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3]

-

Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội
và đời sống nhân dân. Cụ thể như sau:
+ Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai có cơ sở
khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước, đảm bảo sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho
người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
+ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ đất đai về số
lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế

-

Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
+ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ sở pháp lý



để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những
quan hệ về đất đai.
+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như chính
sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư... Nhà nước kích thích các tổ chức, các chủ thể
kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh
lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường
sinh thái. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3]
2.11.3. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
♦> Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được nhà nước
giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định
của pháp luật. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3]
♦> Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

-

Khái niệm về GCNQSDĐ
GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thầm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất

-

Ý nghĩa của GCNQSDĐ
GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và người
sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng
đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý nhà
nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của đất, đồng thời
phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên đất cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp

GCNQSDĐ để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
- Những quy định về cấp GCNQSDĐ

1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ;


chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký
bất động sản.

2. GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất
Trường hợp GCNQSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả
họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCNQSDĐ được
cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSDĐ
được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.

4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang GCNQSDĐ theo
quy định của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó
được cấp GCNQSDĐ theo quy định của luật này.

-

Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ

Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho những trường hợp sau đây:

1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ.

3. Người đang sử dụng đất được quy định tại điều 50 và điều 51 của luật đất đai năm 2003 mà
chưa được cấp GCNQSDĐ.

4. Người được chuyển đổi chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi
sử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất
là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước đã được thi hành.


6. Người trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91 và 92 luật đất đai năm 2003.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
-

Điều kiện để được cấp GCNQSDĐ
Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận

không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ và
không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.

b) GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký
ruộng đất, sổ địa chính.

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993.

e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 trên
đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên liên quan, nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử
dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản



xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang
sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử
dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 trên
đây nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với QHSDĐ thì được cấp
GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết
định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được
cấp GCNQSDĐ sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 trên
đây nhưng đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh
chấp, phù hợp với QHSDĐ đã được xét duyệt với nơi đã có QHSDĐ thì được cấp
GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng
10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCNQSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện sau đây:

a) Có đơn đề nghị xin cấp GCNQSDĐ.
b) Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất dùng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.

Cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất:

1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích đất sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả.


2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp GCNQSDĐ được giải
quyết như sau:

a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng
không hiệu quả.

b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND huyện, quận, thịnh xã,
thành phố thuộc tỉnh để quản lý. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở
thành khu dân cư trình UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt
trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp GCNQSDĐ.

4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó.
c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn
giáo đó. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3]

2.1.1.4.


Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước về

cấp GCNQSDĐ.
♦> Cơ quan quản lý đất đai
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương
đến cơ sở gắn với quản lý Tài nguyên và Môi trường, có bộ máy tổ chức cụ thể như sau:

-

Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

-

Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Sở Tài Nguyên và Môi
Trường.

-

Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là Phòng Tài
Nguyên và Môi Trường.

-

Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3]


♦> Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại điều 52 luật đất đai 2003, thẩm quyền cấp GNQSDĐ cụ thể như
sau:


1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều này.

2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 điều này được ủy quyền cho
các cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSDĐ. (Luật đất đai 2003)
[10]

2.1.2.

Cơ sở pháp lý
♦> Văn bản trước luật đất đai 2003 có hiệu lực:

-

Luật đất đai 1993.

-

Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài.

-

Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng

đất đô thị.

-

Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của chính phủ về lệ phí trước bạ.

-

Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

-

Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 của chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc
hoàn thiện công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm
2000.
❖ Văn bản sau luật đất đai 2003 có hiệu lực:

-

Luật đất đai 2003.

-

Nghị định 181/NĐ-CP của chính phủ về thi hành luật đất đai 2003.


-

Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn về việc lập,
chỉnh lý hồ sơ địa chính.


-

Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất.

-

Nghị định 198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

-

Thông tư 117/2004/TT-BTC của chính phủ về hướng dẫn thực hiện nghị định 198/2004/NĐCP.

-

Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn các quy định của
pháp luật về lệ phí trước bạ.

-

Nghị định 84/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.

-

Thông tư số 9/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.

-


Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 198/2004/NĐ-CP
của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

-

Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-

Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSD đất và quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.

-

Nghị định 105/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

-

Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Quy
định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.

-

Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất
đai.

2.2.


Sơ lược về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và của

tỉnh Yên Bái

2.2.1.

Sơ lược công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước
♦> Trước khi có luật đất đai năm 2003
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm 1990 theo quy


định tại luật đất đai năm 1988 và quyết định số 201/QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm 1989
của tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ TN và MT) về việc cấp giấy chứng nhận. Trong
những năm trước luật đất đai năm 1993, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt
được chưa đáng kể, phần lớn các địa phương mới triển khai thí điểm hoặc thực hiện cấp giấy
chứng nhận tạm thời cho hộ gia đình, cá nhận sử dụng đất nông nghiệp.
Sau khi có luật đất đai năm 1993, việc cấp giấy chứng nhận được các địa phương coi
trọng và triển khai mạnh, song do còn nhiều khó khăn về các điều kiện thực hiện (chủ yếu là
thiếu kinh phí, lực lượng chuyên môn thiếu và yếu về năng lực) và còn nhiều vướng mắc
trong các quy định về cấp giấy chứng nhận nên tiến độ cấp giấy chứng nhận còn chậm.
Kết quả cấp giấy chứng nhận của cả nước đến hết năm 2004 như sau:

-

Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 12.194.911 giấy với diện tích 7.011.454 ha (chiếm 75,0%
diện tích cần cấp).

-


Đất lâm nghiệp cấp được 764.449 giấy với diện tích 5.408.182 ha (chiếm 45,7% diện tích
cần cấp).

-

Đất ở đô thị cấp được 1.973.358 giấy với diện tích 31.275 ha (chiếm 43,3% diện tích cần
cấp)

-

Đất ở nông thôn cấp được 8.205.878 giấy với diện tích 235.372 ha (chiếm 63,4% diện tích
đất cần cấp)

-

Đất chuyên dùng cấp được 38.845 giấy với diện tích 233.228 ha (chiếm 15,4% diện tích cần
cấp)
❖ Sau khi luật đất đai 2003 có hiệu lực
Từ năm 2003 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều đổi mới và liên
tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp
GCNQSDĐ nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSDĐ cho người đang sử dụng đất và mang lại
những kết quả tích cực.
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ bản (đạt
trên 85% tổng diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận); còn 5 tỉnh chưa hoàn thành cơ
bản (đạt dưới 85% diện tích cần cấp giấy) gồm Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương, Đắk Lắk
và Bình Phước. Cả nước đã cấp được 40,1 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu


ha, đạt 92,2% diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận. Trong đó 5 loại đất chính của
cả nước đã cấp được 39,2 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 21,7 triệu ha, đạt 92,1%

diện tích cần cấp và đạt 94,0% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận.
Như vậy, sau hai năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo chỉ thị số
1474/CT-TTg và nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 7,5 triệu giấy chứng
nhận lần đầu; riêng năm 2013 cấp được 5,6 triệu giấy chứng nhận, với diện tích 2,6 triệu ha,
nhiều hơn 3,2 lần so với kết quả cấp giấy chứng nhận năm 2012.
Kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất chính của cả nước đến hết năm 2013 như
sau:

-

Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 5.234.000 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện
tích 126.000 ha, đạt 94,4%; trong đó có 41 tỉnh cơ bản hoàn thành đạt trên 85%; còn 22 tỉnh
đạt dưới 85%, đặc biệt còn 6 tỉnh đạt thấp dưới 70%.

-

Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 12.670.000 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với diện tích 507.000 ha, đạt 92,9%; trong đó có 46 tỉnh đạt trên 85%, còn
17 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt thấp dưới 70%.

-

Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 242.000 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với
diện tích 563.000 ha, đạt 78,2%; trong đó có 24 tỉnh đạt trên 85%; còn 39 tỉnh đạt dưới 85%;
đặc biệt có 20 tỉnh đạt thấp dưới 70%.

-

Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 19.205.000 giấy chứng nhận với diện tích

8.692.000 ha, đạt 88,6%; trong đó có 48 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt dưới 85%; đặc
biệt có 2 tỉnh đạt dưới 70% .

-

Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.934.000 giấy chứng nhận với diện tích
11.871.000 ha, đạt 97,8%; trong đó có 40 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt dưới 85% (trừ 8
tỉnh không có đất lâm nghiệp phải cấp giấy chứng nhận), đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt dưới
70%.

2.2.2.

Sơ lược công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Yên Bái
Yên Bái là một tỉnh miền núi, vùng cao, do vậy đời sống kinh tế, xã hội cũng như các


ngành, lĩnh vực còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên tình hình quản lý và sử dụng đất vẫn
đạt kết quả tốt.

-

Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đất đai theo Luật đất đai 1993.

-

Thực hiện tốt các Nghị định 64 và Nghị định 60 của Chính phủ về giao đất nông nghiệp và
quyền sở hưu nhà ở, đất ở đô thị và các Nghị định Thông tư liên quan đến quản lý sử dụng
đất.

-


Tất cả các địa phương trong tỉnh đều đã hoàn thành xây dựng và thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010 và đang tiếp tục xây dựng, thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020.

-

Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại điều 52 Luật đất
đai 2003.

-

Đã thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

-

Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật.

-

Công tác cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đang được thực
hiện theo cơ chế “một cửa” đảm bảo đúng theo tinh thần cải cách hành chính. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 7 huyện, 1 thi xã và 1 thành phố đều có bộ phận giao dịch một cửa để tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả. Các quy trình, thủ tục hồ sơ, thời gian thực hiện, thẩm quyền giải
quyết đều được niêm yết công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất khi làm
các thủ tục xin cấp GCNQSDĐ.
Trong thời gian qua, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả khá tốt.
Tính đến ngày 31/12/2010, toàn tỉnh đã cấp được 4000.869 GCN với tổng diện tích 241.265
ha. Kết quả cấp GCNQSDĐ đã góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai,

thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Tuy nhiên, việc đăng ký, cấp GCN một số loại đất còn
chậm, nhất là đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp tại nông thôn, vùng cao.
Trong những năm gần đây, tỉnh đã tích cực quan tâm và chỉ đạo đẩy mạnh công tác cấp
GCNQSDĐ, đưa ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại, hướng dẫn đến từng cơ sở
nhăm giúp công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh sẽ đạt được nhưng kết tốt hơn trong những năm


tiếp theo.


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1.
-

Đối tượng nghiên cứu:

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu:

-


Địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

3.2.

Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài

3.2.1.

Địa điểm nghiên cứu:

-

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Thời gian nghiên cứu:

-

Từ ngày 18/8/2014 đến ngày 30/11/2014

3.2.2.
3.3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.3.1.

Nội dung nghiên cứu:

3.3.11. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái


-

Điều kiện tự nhiên

-

Điều kiện kinh tế - xã hội

-

Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

3.31.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

-

Tình hình quản lí đất đai

-

Tình hình sử dụng đất đai

3.31.3.

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh

Yên Bái giai đoạn 2011 - 2013
-Tình hình tổ chức thực hiện


-

Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 - 2013 theo đơn vị hành chính

-

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 - 2013 theo thời gian

-

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai


đoạn 2011 - 2013 theo đối tượng sử dụng

-

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 - 2013 theo loại đất

-

Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2011 - 2013


3.3.1.4.

Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục để đẩy mạnh công tác

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.3.2.
3.3.2.1.

Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập và sử lý số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Số liệu về hiện trạng sử

dụng đất, số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyên Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2011 - 2013 và các công tác khác có liên quan.

3.3.2.2.

Phương pháp so sánh
Cụ thể là so sánh các số liệu qua các năm trong giai đoạn 2011 - 2013 để rút ra những

kết luận và tìm ra các nguyên nhân tạo nên sự biến đổi đó.

3.3.2.3.
-

Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu

Phân tích các số liệu để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trưng tác động đến việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của huyện trong giai đoạn 2011 - 2013.

- Tổng hợp số liệu đã thu thập trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp
các số liệu theo chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của huyện trong giai đoạn 2011 - 2013.
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1.
4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên 4.1.11.

Vị trí địa lý
Huyện Trấn Yên nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Yên Bái, có diện tích 62.857,99 ha, tọa độ
địa lý từ 21°31'48" Vĩ độ Bắc đến 104°59'00" Kinh độ Đông. Ranh giới hành chính của huyện


được xác định:

-

Phía Bắc giáp huyện Văn Yên

-

Phía Nam giáp huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

-

Phía đông giáp huyện Yên Bình và Thành phố Yên Bái


-

Phía tây giáp huyện Văn Chấn
Trấn Yên có trung tâm huyện lỵ là thị trấn Cổ Phúc cách thành phố Yên Bái 13,5km. Trấn
Yên còn có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua, có dòng sông Hồng chảy dọc theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, đồng thời có đường quốc lộ 37, quốc lộ 32C và 03 đường tỉnh lộ
163,166,172 là các trục đường giao thông huyết mạch của huyện. (Báo cáo thuyết minh kế hoạch
sử dụng đất năm 2015 của huyện Trấn Yên)[5]

4.11.2.

Đặc điểm địa hình địa mạo
Địa hình của huyện có dạng chuyển tiếp từ địa hình trung du (từ tỉnh Phú Thọ) lên địa

hình vùng núi (tỉnh Lào Cai), được kiến tạo bởi dãy núi cổ Con Voi phía tả ngạn và núi Pú Luông
phía hữu ngạn sông Hồng, có độ cao trung bình từ 100 - 200m so với mặt nước biển. Nơi thấp
nhất là xã Minh Quân có độ cao 20m so với mặt nước biển.
Nhìn chung địa hình của huyện thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, các xã phía Nam
có địa hình phần lớn là đồi bát úp, đỉnh bằng, sườn thoải. Các xã nằm dưới chân núi Con Voi, núi
Pú Luông có địa hình phức tạp, chia cắt, núi đồi xen lẫn với thung lũng sâu và có độ dốc lớn.
(Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Trấn Yên)[5]

4.11.3.

Khí hậu - Thủy văn

❖ Khí hậu:
Trấn Yên mang đầy đủ những đặc điểm của khí hậu vùng trung du miền núi phía Bắc, là
khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông).


-

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ 23,1°-23,9°, nhiệt độ cao nhất trong năm 38,9°C,
nhiệt độ thấp nhất trong năm 3,3°C.

-

Độ ẩm trung bình năm 84% - 87%, lượng bốc hơi nước trung bình 630mm/năm.

-

Lượng mưa các tháng trong năm từ 1.400mm - 2.054,6mm, phân bố tương đối đồng đều trên
toàn bộ lãnh thổ của huyện. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% lượng mưa cả


năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm.

-

Tổng số giờ nắng các tháng trong năm giao động từ 1.199 giờ đến 1.338 giờ, trong đó mùa hè và
mùa thu có số giờ nắng chiếm 70% giờ nắng trong năm.

-

Gió: Khí hậu của huyện chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính:
+ Mùa Đông: Hướng gió chính là hướng Bắc - Đông Bắc
+ Mùa Hạ: Hướng gió chính là hướng Đông - Đông Nam

-


Sương mù thường xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau.

-

Lượng bức xạ mặt trời đạt 200kg calo/cm2, thời gian chiếu sang trong ngày giao động từ 10-13,5
giờ, tổng nhiêt độ đạt mức 8.300°C/năm.

❖ Thủy văn:
Chế độ thủy văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của sông Hồng chạy dọc theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam, chảy qua địa phận huyện với chiều dài 40km. Trong nội đồng có Khe Đát,
Khe Sâu, Khe Thẹt ... Ngoài ra trên địa bàn mỗi xã còn có hệ thống kênh tưới, tiêu phục vụ sản
xuất cho nhân dân.
Trấn Yên là huyện thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc nên các sông, suối của huyện
có đặc điểm ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn.

4.11.4.

Các nguồn tai nguyên

❖ Tài nguyên đất đai:
-

Phân theo quá trình hình thành gồm:
+ Nhóm đất phù sa có 1.131,4 ha, chiếm 1,8% diện tích toàn huyện.
+ Nhóm đất Glây có 1.351,47 ha, chiếm 2,15% diện tích đất toàn huyện.
+ Nhóm đất xám có 58.263,05 ha, chiếm 92,69% diện tích toàn huyện.
+ Nhóm đất tầng mỏng có 81,11 ha, chiếm 0,13% diện tích toàn huyện.
+ Nhóm đất sông, suối, hồ, mặt nước chuyên dùng: Có diện tích 2.010,22 ha, chiếm 3,2%
diện tích tự nhiên toàn huyện.

+ Núi đá: Có diện tích 20,74 ha, chiếm 0,03% diện tích tự nhiên toàn huyện.

-

Phân theo mục đích sử dụng:
Theo số liệu thống kê đất đai ngày 01 tháng 01 năm 2014, huyện Trấn Yên có tổng diện


tích tự nhiên 62.857.99 ha, trong đó:
+ Đất nông nghiệp 58.217,63 ha, chiếm 92,62% diện tích tự nhiên.
+ Đất phi nông nghiệp 4.620,77ha, chiếm 7,35% diện tích tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng 19,59 ha, chiếm 0, 03% diện tích tự nhiên.

❖ Tài nguyên nước:
-

Nguồn nước mặt: Nguồn nước sông Hồng có diện tích lưu vực gần 600 km2, lưu lượng nước
1.500- 5.000 m3/s. Huyện có gần 30 ngòi, suối phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn và hệ
thống ao, hồ khá phong phú.

-

Nước ngầm: Huyện nằm trong vùng chứa nước đệ tam, đệ tứ nhưng lưu lượng nhỏ 0,11m3/g, độ
khoáng hóa 190mg/lít, độ cứng 3 - 4mg/lít, độ PH từ 7 - 8.

-

Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1.400-2.054,6 mm) nhưng phân bố không đều
trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 tới 80% lượng mưa cả năm.
❖ Tài nguyên rừng:

Theo số liệu thống kê đất đai ngày 01 tháng 01 năm 2014 huyện có 47.563,98 ha đất lâm
nghiệp, chiếm 75,67% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, trong đó:

-

Rừng sản xuất có Diện tích 38.865,18 ha, chủ yếu là quế, tre bát độ, keo, bồ đề ...

-

Rừng phòng hộ: Diện tích 8.698,80 ha, chủ yếu phân bổ ở khu vực có độ dốc trên 25°, không
thuận tiện đi lại.

❖ Tài nguyên khoáng sản:
Trên địa bàn huyện Trấn Yên có các khoáng sản có giá trị kinh tế cao
như:

-

Khoáng sản kim loại: Quặng sắt phân bố ở xã Việt Hồng, Lương Thịnh, Hưng Thịnh, Hưng
Khánh, Hồng Ca, Kiên Thành với trữ lượng trên 91 triệu tấn.

-

Khoáng sản phi kim loại: Đá thạch anh phân bố ở xã Hòa Cuông, Việt Hồng, Lương Thịnh, Kiên
Thành, Y Can với trữ lượng trên 52.000 tấn.

-

Vật liệu xây dựng thông thường như: đá xây dựng, cát sỏi,. phân bố chủ yếu ở xã Minh Quán,
Việt Cường, Việt Hồng, Kiên Thành với trữ lượng trên 1.000.000m3.


❖ Tài nguyên nhân văn:


Huyện Trấn Yên có 6 thành phần dân tộc anh em, trong đó: dân tộc Kinh chiếm 66,5%;
dân tộc Tày chiếm 20,5%; dân tộc Dao chiếm 8,4%; dân tộc Mường chiếm 2,3%; dân tộc Mông
chiếm 1,9%, dân tộc khác chiếm 0,4%. Cộng đồng các dân tộc trong huyện với những truyền
thống, bản sắc riêng đã hình thành một nền văn hoá phong phú, có nhiều nét độc đáo và giầu bản
sắc dân tộc. (Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Trấn Yên)[5]

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.21. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn do thiên tai song dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ, Uỷ ban nhân dân huyện, cùng với lợi thế về tiềm năng thiên nhiên, nguồn lực con
người, nền kinh tế của huyện Trấn Yên đã dần đi vào hướng phát triển ổn định, đạt bình quân
trong giai đoạn 20 06 - 2010 là 12,6%. Trong đó:

-

Nông - lâm - thủy sản tăng 7,1%.

-

Công nghiệp - xây dựng tăng 18,54%.

-


Thương mại - dịch vụ tăng 15,0% .(Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của
huyện Trấn Yên)[5]

41.2.2.
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Khu vực nông - lâm - thủy sản có tỷ trọng giảm đều trong cơ cấu giá trị sản xuất của huyện từ
52,7% năm 2005 xuống còn 41,0% năm 2013.

-

Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 27,4% trong cơ cấu giá trị sản xuất năm 2005 lên 35,0%
vào năm 2013.

-

Khu vực thương mại dịch vụ tăng từ 19,9% trong cơ cấu giá trị sản xuất năm 2005 lên 24,0% vào
năm 2013.
Nhìn chung cơ cấu kinh tế của huyện thay đổi đều ở cả ba khu vực và có sự chuyển dịch
đúng hướng. (Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Trấn Yên)[5]

41.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ♦> Khu
vực kinh tế nông nghiệp:
Trong những năm qua ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản của huyện phát triển khá
toàn diện. Năm 2013 giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt 283 tỷ đồng (giá 1994).



×