Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đánh giá thực trạng công tác Quản Lý Nhà Nước về đất đai trên địa bàn xã Quảng Tâm – TP.Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.5 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo đạt kết quả tốt, trước hết em xin gửi lời chúc sức khỏe
tới toàn thể thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai lời chúc sức khỏe và lời
cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm dạy dỗ sự chỉ bảo tận tình của thầy
cô giáo, nay em đã có thể hoàn thành báo cáo thực tập, chuyên đề: “ Đánh
giá thực trạng công tác Quản Lý Nhà Nước về đất đai trên địa bàn xã
Quảng Tâm – TP.Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa”. Để có được kết quả này
em xin đặc biệt cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Nguyễn Lê Vinh đã
quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực
tập trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú cán bộ viên chức của
UBND xã Quảng Tâm đã tạo điều kiện cho em được làm việc, học hỏi thêm
kiến thức và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian có hạn bản thân em đã cố gắng học hỏi, nhưng
kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập, nên báo cáo sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức, kiến thức của mình. Em mong nhận được sự giúp đỡ của
thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Mai


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


1

Ký hiệu
bảng
Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6
7
8
9
10
11
12
13


Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13

14

Bẩng 3.14

STT

Tên bảng

Trang

Tổng hợp diện tích các loại đất xã Quảng Tâm
Hiện trạng dân số, lao động và diện tích đất ở trên địa
bàn xã Quảng Tâm năm 2013
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 xã
Quảng Tâm
Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013 xã
Quảng Tâm
Tình hình cấp GCN qua các năm trên địa xã Quảng
Tâm
Kết quả thống kê đất đai của xã Quảng Tâm năm 2008

Kết quả thống kê đất đai của xã Quảng Tâm năm 2009
Kết quả thống kê đất đai của xã Quảng Tâm năm 2010
Kết quả thống kê đất đai của xã Quảng Tâm năm 2011
Kết quả kiểm kê đất đai của xã Quảng Tâm năm 2012
Kết quả kiểm kê đất đai của xã Quảng Tâm năm 2013
Kết quả biến động đất đai giai đoạn 2008 - 2013
Kết quả biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2013
Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tranh chấp đất đai
giai đoạn 2008 - 2013

21
26
27
28
31
34
35
36
37
38
39
40
41
42


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
QLNN

QSDĐ
UBND
MTTQ
BTNMT
GCN
GCNQSDĐ

Giải thích
Quản lý nhà nước
Quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Mặt trận tổ quốc
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và nằm trong nhóm tài nguyên
hạn chế của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện không thể thiếu trong mọi quá
trình phát triển. Vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian
của mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống,
là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá - xã hội,
an ninh quốc phòng.
Đất đai là điều kiện cần thiết để tồn tại và tái sản xuất và các thế hệ
tiếp theo của loài người. Do đó, đất đai phải dụng một cách hợp lý, triệt để
và có hiệu quả kinh tế cao nhất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay áp lực đối
với đất đai càng lớn. Vấn đề này trở thành đòi hỏi bức thiết đối với công tác
quản lý đất đai đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, Đảng và

nhà nước ta rất quan tâm đến công tác quy hoạch sử dụng đất.
Trong những năm gần đây thì cùng với sự gia tăng dân số, quá trình
đô thị hóa và công nghiêp hóa tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất
ngày một tăng cao trong khi đó tài nguyên đất đai thì có hạn chính vì thế mà
đã gây sức ép rất lớn lên quỹ đất hiện có. Liên tục trong nhiều năm qua,
câu chuyện đất đai luôn là thời sự nóng với người dân cũng như với các
nhà hoạch định chính sách. Các hiện tượng tranh chấp đất đai xảy ra nhiều,
vấn đề giao đất, cho thuê đất, lấn chiếm đất đai, sử dụng đất đai sai mục
đích, trái thẩm quyền diễn ra phổ biến; việc sử dụng đất lãng phí, thiếu tính
khoa học và thiếu đồng bộ xảy ra ở hầu hết các địa phương. Do đó cần có
những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các đối tượng trong quan hệ đất đai nên công tác Quản lý Nhà nước về
đất đai là hết sức quan trọng.
Được sự đồng ý của khoa Quản Lý Đất Đai, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo Nguyễn Lê Vinh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng

5


công tác Quản Lý Nhà Nước về đất đai trên địa bàn xã Quảng Tâm –
TP.Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa”.

6


2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và
pháp luật đất đai.
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai xã Quảng Tâm, TP Thanh Hóa, tỉnh

Thanh Hóa giai đoạn 2008 – 2013.
- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý đất đai của địa phương.
2.2. Yêu cầu
- Số liệu đưa ra phải phản ánh trung thực, khách quan thực trạng quản lý và
sử dụng đất đai của xã, phải được phân tích, đánh giá một cách khách
quan đúng pháp luật.
- Những kiến nghị, đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với thực trạng của
xã.

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa như sau: Đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: Khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (sông suối hồ, đầm lầy, ) các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với các mạch nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy đất đai là một khoảng không gian giới hạn theo chiều thẳng
đứng và theo chiều nằm ngang có vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn
đối với hoạt động sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Vai trò đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện
tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật trên trái đất.

Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công
trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác, các
cánh đồng để con người trồng trọt chăn nuôi…
Đất đai đóng vai trò quan trọng và quyết định cho sự tồn tại, phát triển
của loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành
sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người.
Luật đất đai năm 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có ghi: “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng…”

8


1.1.2. Quan niệm cơ bản của Đảng và Nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Từ khi thành lập Đảng đến năm 1945
Những năm thập niên 20, đất nước ta bị kẻ thù thực dân Pháp xâm
lược và bè lũ bọn vua quan thối nát, đất nước ta chìm trong màn đêm nô lệ,
đời sống của nhân dân ta vô cùng cơ cực. Ngày 3 tháng 2 năm 1930 Đảng
ta ra đời, mặc dù hoạt động trong điều kiện vô cùng sáng suốt trong đó có
chủ trương và chính sách về ruộng đất hết sức kịp thời. Đảng ta đã nêu lên
khẩu hiệu“ Tịch thu ruộng đất của bọn địa chủ ngoại quốc, bổn sứ và các
giáo hội, giao ruộng đất cho trung và bần nông”. Lần đầu tiên trong lịch sử
nước ta, cách mạng ruộng đất được đặt thành một trong những nhiệm vụ
quan trọng gắn liền với công cuộc giải phóng dân tộc.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành được thắng lợi, chúng ta có
thể nói là chủ trương đường lối ruộng đất đúng đắn của Đảng đã trở thành
vũ khí, sức mạnh sắc bén góp phần đắc lực đưa cách mạng đi đến thành
công.

1.1.2.2. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1993
Đất đai là một trong hai mục tiêu quan trọng nhất của cuộc Cách mạng
Dân tộc Dân chủ Nhân dân do Đảng ta lãnh đạo: “đánh đuổi thực dân để
giải phóng đất nước và đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến đem lại ruộng
đất cho dân cày”. Ngày 03/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh:
“Toàn dân tăng gia sản xuất nông nghiệp” và “khẩn cấp chấn hưng nông
nghiệp” để chống đói, giải quyết tình hình trước mắt cho nhân dân, hàng
loạt Thông tư, Nghị định của Bộ Quốc dân Kinh tế và Sắc lệnh của Chủ tịch
Nước đã ban hành nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Nhân dân ta đã sử dụng đất thuộc các đồn điền vắng chủ, khai khẩn đất
hoang để tăng gia sản xuất cứu đói.
Ngày 18/6/1949, thành lập Nha Địa chính trong bộ Tài chính và tập
trung làm thuế nông nghiệp phục vụ cho kháng chiến.

9


Ngày 14/12/1953 Quốc hội đã thông qua “Luật cải cách ruộng đất”
thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Theo Hiến pháp 1946,
quyền sở hữu đất đai được đảm bảo, ruộng đất chia đều cho dân cày,
người cày được canh tác trên thửa đất của mình. Trong giai đoạn 1955–
1959, cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương được thành lập ( ngày 3 tháng
7 năm 1958 ) thuộc Bộ Tài chính với chức năng chủ yếu là quản lý diện tích
ruộng đất để thu thuế nông nghiệp. Ngày 05/5/1958 có Chỉ thị 334/TTg của
Thủ tướng chính phủ cho tái lập hệ thống địa chính trong Bộ Tài chính và
UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ giải thửa và hồ sơ địa
chính.
Vào năm 1979 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định thành lập
Tổng cục Quản lý Ruộng đất thuộc Chính phủ và các cơ quan quản lý ruộng
đất ở địa phương trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.

Giai đoạn 1980 – 1991 được mở đầu bằng Hiến Pháp 1980, trong đó
đảm bảo thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần
kinh tế: Kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã
thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp đã quy định toàn bộ đất đai và tài nguyên
thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân được Nhà nước thống nhất quản lý bằng
pháp luật và quy hoạch. Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị 299/TTg ngày
10/11/1980 về việc triển khai đo đạc giải thửa nhằm nắm lại quỹ đất trên
toàn quốc, đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng đất đai trong giai đoạn mới.
Đầu năm 1981, Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và
người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Tiếp theo, Đại hội Đảng khóa
VI năm 1986 đã đưa vấn đề lương thực - thực phẩm trở thành một trong ba
chương trình mục tiêu đổi mới kinh tế. Năm 1987 Luật Đất đai lần đầu tiên
của nước ta được ra đời, có hiệu lực từ năm 1988. Dấu mốc tiếp theo có ý
nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp là Nghị Quyết 10NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 5/4/1989, một văn kiện quyết định nhằm đổi

10


mới chế độ sử dụng đất nông nghiệp. Nghị Quyết đã khẳng định việc
chuyển nền nông nghiệp tự cung tự cấp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Đây là những bước đi có tính then chốt nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình
ở nông thôn trên cơ sở Nhà nước giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài.
Để triển khai Luật Đất đai 1987, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VII, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội đã phê chuẩn hai Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành một Nghị
định, Thủ tướng Chính phủ đã có một Chỉ thị. Tổng cục Quản lý Ruộng đất
đã ban hành một số Quyết định và Thông tư hướng dẫn.
Hiến pháp 1992 ra đời, trong đó quy định rõ chế độ sở hữu và quản lý

đất đai: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân ” (Điều 17), “ Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ,
bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng
đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật ” (Điều 18).
1.1.2.3. Thời kỳ từ 1993 đến nay
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm 1993 ( bao gồm cả
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001 ) là một trong những
đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai năm 1993 là tích
cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Tuy nhiên trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội,
pháp luật về đất đai đã bộc lộ những hạn chế như: Pháp luật đất đai chưa
xác định nội dung cốt lõi của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà
nước thống nhất quản lý, vai trò đại diện chủ sở hữu toàn dân của Nhà
nước chưa xác định trong Luật Pháp luật đất đai chưa theo kịp tiến trình

11


chuyển đổi nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế có hiệu quả, chưa có đủ các chế định cần thiết về định giá
đất, về điều tiết địa tô chênh lệch, về điều tiết lợi nhuận qua việc chuyển
nhựơng quyền sử dụng đất, về bồi thường khi thu hồi đất, về đấu thầu, đấu
giá quyền sử dụng đất v.v…
Để khắc phục những thiếu sót nêu trên, thực hiện Nghị quyết số:
12/2001/QH11 về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh cúa Quốc hội
khóa XI (2002 – 2007), tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua

Luật Đất đai 2003 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01/07/2004. Luật đã
khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý”. Vai trò của QLNN về đất đai được nâng lên một
bậc, việc phân cấp quyền hạn, chức năng QLNN của từng cấp được xác
định rõ ràng hơn. Đất đai được quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý hơn,
mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt, trước hết bởi đất đai có nguồn gốc tự
nhiên, là tặng vật tự nhiên dành cho con người, tiếp đến mới là thành quả
do tác động khai phá của con người. Cái tính chất vô cùng đặc biệt của đất
đai là ở chỗ tính chất tự nhiên và tính chất xã hội đan quyện vào nhau; nếu
không có nguồn gốc tự nhiên, thì con người dù có tài giỏi đến đâu cũng
không tự mình (dù là sức cá nhân hay tập thể) tạo ra đất đai được. Con
người có thể làm ra nhà máy, lâu đài, công thự và sản xuất, chế tạo ra
muôn nghìn thứ hàng hoá, sản phẩm, nhưng không ai có thể sáng tạo ra
đất đai. Do đó, quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng đất đai, dù Nhà nước hay
người dân cũng cần phải hiểu đặc điểm, hết sức đặc biệt ấy.
Đất đai quý giá còn bởi con người không thể làm nó sinh sản, nở thêm,
ngoài diện tích tự nhiên vốn có của quả đất. Khi chúng ta nói đất đai là hàng
hoá, dù có thêm hai chữ đặc biệt vào đó, thì cũng không lột tả được hết tính
chất đặc biệt của đất đai cả về phương diện tự nhiên cũng như xã hội. Vì

12


thế, sự ứng xử với vấn đề đất đai trong hoạt động quản lý không thể được
đơn giản hoá, cả trong nhận thức cũng như trong hành động ( Trích trong
bài viết “Quản lý đất đai - những khía cạnh đặc thù”- của Đ/C Phạm Quang
Nghị: Uỷ viên Bộ chính trị, Bí thư Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam
).


1.1.3. Khái niệm QLNN về đất đai
Quản lý là sự tác động có định hướng lên một hệ thống bất kỳ, nhằm
trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy định nhất
định.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi của nhà nước, đó là sự tác
động có tổ chức và điều khiển quyền lực của nhà nước bằng pháp luật đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì phát
triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ trong công cuộc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa và
bảo vệ tổ quốc của các cơ quan nhà nước trong hệ thống từ Trung ương
đến địa phương.
Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng
cơ bản của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở
từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống
nhát về quy hoạch kế hoạch, sử dụng khai thác có hiệu quả các nguồn tài
nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương tới địa phương làm cho người
sử dụng đất hiểu được pháp luật và thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật
về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức và điều khiển
quyền lực của Nhà nước bằng pháp luật đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực đất đai, nhằm duy trì phát
triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật đất đai và thực hiện tốt những
chức năng, nhiệm vụ QLNN về đất đai trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nước.

13


1.1.4. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc QLNN về đất đai
1.1.4.1. Mục đích

- Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng.
- Bảo đảm sử dụng vốn đất hợp lý của nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.
1.1.4.2. Yêu cầu
Phải đăng ký thống kê đất để nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện
tích, chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính.
1.1.4.3. Nguyên tắc
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý nhà
nước về đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được
quản lý lẻ tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại,
hạng phục vụ cho múc đích sử dụng của loại đó.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống
nhất trong toàn quốc.
- Những quy định biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước, trong
ngành địa chính.
- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống
nhất so sánh trong cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục để
nhà nước đầu tư cái chung và cái riêng của mỗi vùng.
- Quản lý đất đai phải khách quan chính xác, đúng những kết quả số
liệu nhận được từ thực tế.

14



- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ,
đúng thực tế.
- Quản lý nhà nước về đất đai phải dựa trên cơ sở pháp luật, luật đất
đai, các biểu mẫu, văn bản quy định hướng dẫn của nhà nước và cơ quan
chuyên môn từ trung ương đến cơ sở.
- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
1.1.5. Các nội dung QLNN về đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là
các hoạt động trọng việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong
việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của
Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ
thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi
có hiệu quả trách nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành
các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể
hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống
kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà
nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất
đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai
cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
1.1.5.1. Luật Đất đai 1987
Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật
này được quy định tại Điều 9, bao gồm:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính.
- Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất.


15


- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các chế độ, thể lệ ấy.
- Giao đất và thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất
đai giữa Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó,
nội dung quản lý nhà nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá
đất, kinh tế đất, cho thuê đất... Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà
nước nghiêm cấm chuyển dịch đất đai dưới mọi hình thức. Những quy định
này làm cho quan hệ đất đai không được vận động theo hướng tích cực.
1.1.5.2. Luật Đất đai 1993
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong
những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước
ta. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích
cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội
của đất nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai
1993 bao gồm:
- Điều tra, khao sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
- Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.


16


- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo vi phạm về quản lý, sử
dụng đất đai.
Luật đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dụng hệ thống các
văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích
cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng
tạo nên hiệu quả nền kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993
chưa đủ cơ sở pháp lý để phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.1.5.3 Luật Đất đai năm 2003
Ra đời có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 và hiện nay gọi là Luật
Đất đai hiện hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định tại
khoản 2 Điều 6:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.

17


- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất
đai của Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung.
1.1.6. Vai trò của QLNN về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở
nước ta
Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế, xã hội, và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của
đất nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.
Giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất

cú cỏc biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn
bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh
tế - xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai (văn
bảo luật và dưới luật) tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đánh của

18


các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất
đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư ... Nhà nước kích
thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực
hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giảm sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước
nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết
những vi phạm pháp luật về đất đai.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất
trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính
công bằng trong hướng sử dụng đất và đảm bảo được nguồn lực đất đai
cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với mô hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
khẳng định tại Điều 18, chương II: “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và
hiệu quả”.

- Luật số 13/2003/QH11 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đất đai.
- Chỉ thị số 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thi hành luật đất đai.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định 181/2004 ngày 29 tháng 10 năm
2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 182/2004/NĐ – CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

19


- Thông tư 29/2004/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành vào ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ
sơ địa chính.
- Nghị định số 188/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 01/2005/TT – BTNMT hướng dẫn nghị định 181/2004 NĐ –
CP về thi hành luật đất đai.
- Nghị định 17/2006 NĐ – CP sửa đổi các nghị định hướng dẫn luật
đất đai.
- Nghị định 84/2007 NĐ – CP quy định bổ sung về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 09/2007/TT – BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính.
- Nghị định 105/2009/NĐ – CP xử phạt vi phạm hành chính trong quản

lý đất đai.
- Thông tư 17/2010/TT – BTNMT quy định kỹ thuật về chuẩn dự liệu
địa chính.
- Nghị định 38/2011/NĐ – CP sửa đổi nghị định 181/2004/NĐ – CP quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 42/2012/NĐ – CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

20


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Với điều kiện thời gian ngắn, số liệu thu thập được hạn chế nên trong
chuyên đề em chỉ đề cập đến 3/13 nội dung quản lý về đất đai bao gồm:
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi trên
địa bàn của xã Quảng Tâm.
- Phạm vi nghiên về thời gian: Nghiên cứu số liệu của 3/13 nội dung
QLNN về đất đai như đã đề cập.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương

2.2.3. Thực trạng công tác QLNN về đất đai trên địa bàn xã
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ tập trung nghiên cứu
những nội dung sau:
2.2.3.1. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.3.2. Thống kê, kiểm kê đất đai
2.2.3.3. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai

21


2.2.4. Phân tích khó khăn và để xuất giải pháp
2.2.5. Kết luận và kiến nghị
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

Điều tra các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, các số liệu
liên quan đến quản lý đất đai trên địa bàn xã.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

Phương pháp này nhằm tổng hợp, phân loại, phân tích số liệu phản
ánh quá trình quản lý đất đai trong các nội dung quản lý đất đai trong các
năm.
2.3.3. Phương pháp thống kê toán học

Thống kê, xử lý số liệu để tìm ra mối liên hệ giữa chúng.
2.3.4. Phương pháp so sánh

Phương pháp này dùng để so sánh các nội dung quản lý đất đai qua

các năm.

22


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Tâm nằm ở phía Đông Bắc Thành Phố, cách trung tâm Thành
Phố khoảng 9km về phía Đông Bắc. Các giới hạn địa lý, ranh giới tiếp giáp
như sau:
- Phía Bắc giáp xã Quảng Phú.
- Phía Nam giáp xã Quảng Cát.
- Phía Tây giáp xã Quảng Phú.
- Phía Đông giáp xã Quảng Thọ.
Xã Quảng Tâm là xã có đường giao thông thuận lợi, đường bộ có
khoảng 2,2 km đường quốc lộ 47 đi qua ( chạy từ TP. Thanh Hóa tới TX.
Sầm Sơn; đại lộ Nam Sông Mã. Với vị trí thuận lợi như vậy tạo điều kiện
cho xã phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu hàng hóa với các xã, vùng lân
cận và thích ứng với nền kinh tế thị trường.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Quảng Tâm là xã đồng bằng, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Bắc. Nhìn chung địa hình của xã khá bằng phẳng có thể chia
làm 3 cấp địa hình tương đối là:
- Địa hình cao: Chủ yếu trồng màu và cây lâu năm khác. Vùng cao
thuận lợi cho thâm canh tăng.
- Địa hình vàn cao: Chủ yếu trồng 2 vụ lúa, 1 vụ màu.
- Địa hình vàn và vàn thấp: Vùng này trồng 2 vụ lúa và nuôi trồng thủy
sản. Vùng vàn thấp thuận lợi cho thâm canh lúa nước, vùng trũng thấp

thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
3.1.1.3. Khí hậu
Quảng Tâm nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí
hậu biển. Nền nhiệt cao với hai mùa chính: Mùa hạ nóng ẩm, mùa đông khô

23


hanh. Xen kẽ giữa hai mùa chính là các mùa chuyển tiếp: mùa thu, giữa hạ
sang đông, thường có bão lụt; mùa xuân, giữa đông sang hạ thường có
mưa phùn, xâm nhiễm mặn. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam
khô nóng về mùa hạ; sương muối về mùa đông.
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ năm là 8 500 0C – 8 6000C, biên độ nhiệt trung
bình năm là 12 -130C; biên độ nhiệt ngày trung bình là 5,5 – 6 0C. Những
tháng có nhiệt độ cao là từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ bình quân là 28 –
290C. Ngày có nhiệt độ tuyệt đối cao nhất chưa quá 41 0C. Những tháng có
nhiệt độ thấp nhất là từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, bình quân nhiệt độ
từ 16 – 170C. Ngày có nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất chưa dưới 5.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trong năm từ 1.800 – 1.900 mm, riêng
vụ mùa tháng 7 đến tháng 10 chiếm khoảng 80 – 90%, mùa mưa kéo dài từ
tháng 7 đến tháng 10 kèm theo bão lụt gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và
đời sống. Tháng 7, 8, 9 có lượng mưa lớn nhất trong năm, xấp xỉ
350mm/tháng. Tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa chỉ đạt khoảng
20 – 30 mm.
- Độ ẩm không khí:
+ Độ ẩm trung bình cả năm trong phạm vi 85 – 86% các tháng 2, 3, 4
có độ ẩm xấp xỉ 90%, thích hợp cho các loại dịch bệnh phát triển ở người,
gia súc, gia cầm và các lọai cây trồng.
+ Đặc biệt vào những ngày có gió Tây Nam khô nóng (tháng 4 – 7), độ
ẩm không khí tối thấp tuyệt đối xuống rất thấp (<50%); đồng thời trong thời

gian gió Tây Nam phát triển mạnh lượng bốc hơi nước rất nhanh (98,3 –
138,2 mm vào tháng 5, 6, 7). Đây là yếu tố cực đoan đối với cây trồng, vật
nuôi của vùng quy hoạch, trong quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp cần
quan tâm đến thời điểm này làm cơ sở để xác định cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp nhất.
- Gió: Thông thường có hai hướng gió chính, đó là gió mùa Đông Nam
và gió mùa Đông Bắc . Tốc độ gió trung bình từ 1,8 – 2,2 m/s. Ngoài hai

24


hướng gió chính vào mùa hè, thỉnh thoảng xuất hiện 5 – 7 đợt gió Tây Nam
khô nóng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sức khỏe con người.
+ Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau) thổi theo đợt, mỗi đợt kéo dài 3 – 4 ngày, tốc độ gió trung bình cấp 3,
cấp 4. Vào mùa đỉnh điểm (tháng 12; 1; 2) tốc độ gió cao nhất có thể lên
đến cấp 6; 7. Gió mùa Đông Bắc có thời gian hoạt động từ tháng 10 đếm
tháng 4 năm sau. Đặc điểm thời tiết khi có gió mùa Đông Bắc có thời gian
hoạt động từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Đặc điểm thời tiết khi có gió
mùa Đông Bắc thường kéo theo mưa phùn, đây là điều kiện thuận lợi cho
cây trồng nông nghiệp, song đối với cây trồng lâm nghiệp sẽ hạn chế quá
trình quang hợp, hạn chế khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng ra
hoa kết quả của cây trồng.
+ Gió Tây Nam thổi vào mùa hè theo từng đợt 2 – 3 ngày có khi kéo
dài vài tuần lễ. Gió Tây Nam khô, nóng thổi từ tháng 5 đến tháng 7. Mỗi
năm có từ 6 đến 9 đợt gió, mỗi đợt kéo dài 2 đến 3 ngày. Khi có gió Tây
Nam nhiệt độ không khí thường len cao, khô và nóng ảnh hưởng đến quá
trình sinh tưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi và đời sống nhân dân.
- Thiên tai:
+ Chủ yếu là gió bão và gió mùa Đông Bắc gây ra những đợt rét đậm

kéo dài, sương mù, sương giá thường xuất hiện.
+ Trong những năm qua, thời tiết khí hậu có nhiều diễn biến phức tạp,
gây rất nhiều khó khăn trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
thủy sản. Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng
vào mùa hè, mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc gây ra
những đợt rét đậm và kéo dài. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mùa lớn, dễ
gây ra nhiều dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng tới năng suất
cũng như hiệu quả sản xuất nông nghiệp gây thiệt hại lớn về kinh tế.
3.1.1.4. Chế độ thủy văn

25


×