Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Bảo hiểm hàng không VNI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.98 KB, 83 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
KPCĐ
NLĐ
NVL
SDCK
SDĐK
TGNH
TKĐƯ
TSCĐ

Nguyên văn
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Người lao động
Nguyên vật liệu
Số dư cuối kỳ
Số dư đầu kỳ
Tiền gửi ngân hàng


Tài khoản đối ứng
Tài sản cố định


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong chuyên đề là hoàn
toàn trung thực, chính xác, xuất phát từ tình hình thực tế tại
Công ty bảo hiểm hàng không VNI.
Hà nội, ngày 19 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thảo Linh

2


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết của để tài:
Nền kinh tế thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc,
trong đó có đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và hội nhập với kinh tế thế
giới. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến rõ rệt, từ
một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường và đã đạt
được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Nhận thức
được vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã xem nguồn nhân lực là một trong
những yếu tố quyết định chủ yếu và luôn quan tâm làm thế nào để thu hút được
nguồn nhân lực; làm thế nào để nguồn nhân lực đó đưa đất nước ta ngày càng
phát triển. Một trong các chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực đó là chính

sách tiền lương.
Trong cuộc sống tiền lương không chỉ là vấn đề mà người trực tiếp tham
gia lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của toàn xã hội. Vì vậy
cần phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền lương theo quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta hiện nay bởi tiền lương là đòn bẩy kinh tế đem lại thu
nhập cho người lao động để bù đắp những hao phí về sức lao động tiền lương
góp phần thúc đấy động viên người tham gia lao động nhiệt tình trong cuộc sống
đạt kết quả cao nhất. Điều đó cho ta thấy được tiền lương giúp người lao động
ổn định được cuộc sống, tiền lương có đảm bảo thì người lao động mới có thể
trang trải chi phí trong gia đình và tích luỹ. Có như vậy người lao động mới yên
tâm làm việc dần dần cải thiện đời sống góp phần xây dựng một xã hội văn minh
giàu đẹp. Ngoài tiền lương để khuyến khích động viên người lao động đơn vị
còn trích các khoản phụ cấp cho nhân viên. Điều này không những làm tăng thu

1


nhập cho người lao động mà còn đáp ứng được cả vật chất lẫn tinh thần cho
người lao động hăng say và nhiệt tình hơn trong công việc được .
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo
cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền
lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh
nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với
thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho
doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao
động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền
thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao
động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến
từng thành viên trong doanh nghiệp.

Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến
người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường
công tác quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng
thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy
mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và
gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng
suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng
có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại,
không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao
động bỏ ra.
Nền kinh tế phát triển đã mở ra những mối quan hệ giữa người lao động
với tổ chức xã hội. Sự quan tâm đó là rất cần thiết vì nó đem lại lợi ích cho
2


người lao động khi gặp rủi ro như tai nạn ốm đau, thai sản... gắn chặt với tiền
lương trích theo lương gồm: BHXH, BHYT , BHTN và KPCĐ .Các quỹ xã hội
này được hình thành từ các nguồn đóng góp của người lao động nhằm trợ cấp
cho các đối tượng lao động vẫn được hưởng lương khi ốm đau, thai sản... chính
sách bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành viên xã hội và
giữa mọi người. Việc hạch toán tốt lao động tiền lương sẽ giúp đơn vị đạt được
hiệu quả cao hơn trong công việc. Việc quản lý kế toán lao động tiền lương
chính xác, khoa học, linh hoạt theo chế độ chính sách của Nhà nước sẽ là động
lực thúc đẩy sự phát triển bền vững cho mỗi doanh nghiệp. Và đề tài tiền lương
thực sự trở thành đòn bẩy làm tăng hiệu quả, lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp thì
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hình thức trả lương và các khoản trích

theo lương thế nào cho phù hợp và đảm bảo được mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em xin chọn đề tài "Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Bảo hiểm hàng không
VNI" làm đề tài cho luận văn thực tập của mình. Mục tiêu của đề tài là vận dụng
lý thuyết về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương em đã được học
ở trường và nghiên cứu thực tiễn ở phòng Kế hoạch -Tài chính tại công ty Bảo
hiểm hàng không VNI. Luận văn thực tập được chia thành bốn chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty bảo hiểm hàng không VNI
Chương 4: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích
theo lương tại công ty bảo hiểm hàng không VNI

3


1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở “Công ty Bảo hiểm hàng không VNI”. Từ đó, để
hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể:
+Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp
Từ đó đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
tiền lương và vác khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính là kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương của công ty bảo hiểm hàng không VNI.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận văn được nghiên cứu và phân tích tại công ty bảo
hiểm hàng không VNI (số 327 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội)
+ Về mặt thời gian: Số liệu trong luận văn là số liệu trong quý I năm 2015
của doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: bằng việc sử dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp và nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách kế toán,
báo cáo kế toán từ phòng Kế toán của công ty để thu thập những số liệu cần thiết
cho luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: thông qua việc khảo sát thực tế và
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý và kế toán để lấy ý kiến, thu thập thêm
thông tin về kế toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu:Từ những số liệu, chứng từ thu thập
được tiến hành so sánh theo các năm xem có sự biến động như thế nào, xem xét
4


nguyên nhân vì sao có sự biến động như thế. Căn cứ vào các chứng từ để kiểm
tra tính đúng đắn của sổ sách kế toán.
- Phương pháp phân tích đánh giá và tổng hợp: để phân tích các thông tin
về kinh tế và kế toán rồi chọn lọc, đánh giá các thông tin cần thiết đưa vào luận
văn.
1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Hiện nay công tác kế toán vô cùng quan trọng nó không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp, nhận thức được tầm quan trọng đó mà đã có rất nhiều tác giả
đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về lĩnh vực này. Sau đây, em xin đưa ra một số

chuyên đề khóa luận tiêu biểu:
Khóa luận “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại đơn vị BHXH tỉnh Hà Nam” (năm 2011) của tác giả Phạm Thùy Linh trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội đã trình bày rất chi tiết cơ sở lý luận về tiền lương
và các khoản trích theo lương. Ngoài ra cũng phản ánh rõ thực tế hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp. Bên cạnh đó đề ra nhận xét
chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
tiền lương và vác khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường việc sử dụng lao động và hạch toán tiền lương, kế toán tiền lương là một
công việc quan trọng. Tính lương đứng để đảm bảo quyền lợi cho các tên và xã
hội là 1 công việc rất khó khăn bởi nó bị chi phối từ nhiều yếu tố khác nhau. Để
kích thích và đảm bảo công bằng trong việc trả lương không chỉ các đơn vị và
người lao động cũng quan tâm do đó công tác hạch toán lao động luôn được
nghiên cứu và hoàn thiện hơn.
Khóa luận “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty Sơn tổng hợp Hà Nội” (năm 2012) của tác giả Nguyễn Hồng Mai
trường Đại học Thương Mại đã phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh
doanh cũng như thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra vai trò của
công tác tiền lương trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nó là nhân tố
quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng là
5


đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, nó chỉ phát huy được mặt tích
cực khi doanh nghiệp có được chính sách tiền lương hợp lý. Vì thế dựa vào
những chế độ về tiền lương và hạch toán kế toán tiền lương tác giả đã có cơ sở
để đưa ra nhận xét, kiến nghị về thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương
tại đơn vị.
Khóa luận “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình” của tác giả Phan Quỳnh Như
trường Đại học Thương Mại đã nghiên cứu và cho thấy bộ máy kế toán của
Công ty EAC rất gọn nhẹ (một đơn vị hoạt động kinh doanh, hạch toán phụ
thuộc, số lượng lao động 19 người, khối lượng công việc nhiều vậy mà bộ máy
kế toán có 05 người kể cả thủ quỹ, như vậy chỉ còn lại kế toán trưởng và 3 kế
toán viên). Điều này khẳng định trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế
toán của Công ty là vững vàng, một người có thể kiêm nhiệm được nhiều công
việc mà vẫn đảm bảo chế độ báo cáo thường xuyên và kịp thời cho Giám đốc
Công ty EAC để nắm bắt tình hình tài chính của Công ty. Bên cạnh đó công ty
áp dụng kế toán máy, đã làm giảm khối lượng công việc đi rất nhiều, tận dụng
được số lượng lao động ít ỏi, tiết kiệm được chi phí tiền lương cho bộ phận gián
tiếp.Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương đảm bảo đúng
nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Thu nhập của cán bộ công nhân viên là
tương đối cao và ồn định, làm cho Cán bộ công nhân viên làm việc trong Công
ty yên tâm công tác, phát huy sáng kiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Khóa luận “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty May Kim Anh” của tác giả Nguyễn Thị Hiền trường Đại học Kinh
doanh và công nghệ đã chỉ ra được nhược điểm trong công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công tyTNHH May Kim Anh mà các tác
giả trước chưa chỉ ra được như: công ty vẫn áp dụng hình thức tính lương thời
gian cho cán bộ nhân viên văn phòng là hợp lý, tuy nhiên, hình thức đó không
phản ánh chính xác năng lực và không phát huy được tính tự nguyện, tự giác của
cán bộ công nhân viên, do đó cần phải có chính sách hợp lý hơn trong công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; công ty đang áp dụng hình
6


thức trả lương theo thời gian cho bộ phận bán hàng là chưa hợp lý để có hiệu
quả tối đa. Từ đó chỉ ra sự cần thiết phải tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền

lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Tác giả đã chỉ ra một số giải
pháp góp phần hoàn thiện hạch toán kế toán lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH May Kim Anh như: hoàn thiện về việc tính
tiền lương phải trả cho công nhân viên, hệ thống chứng từ kế toán tính lương
cho người lao động, chế độ tiền thưởng cho người lao động, công tác đào tạo lao
động tại công ty.
Khóa luận "Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH MTV Trí Long" của tác giả Trần Thị Hương trường đại học
Thương Mại đã phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cũng như thực
trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Bên
cạnh đó đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
Bên cạnh đó công ty áp dụng kế toán máy, đã làm giảm khối lượng công việc đi
rất nhiều, tận dụng được số lượng lao động ít ỏi, tiết kiệm được chi phí tiền
lương cho bộ phận gián tiếp.Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp
theo lương đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Thu nhập của
cán bộ công nhân viên là tương đối cao và ồn định, làm cho Cán bộ công nhân
viên làm việc trong Công ty yên tâm công tác, phát huy sáng kiến kỹ thuật,
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tác giả cũng chỉ ra tiền
lương có chức năng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, nó chỉ
phát huy được mặt tích cực khi doanh nghiệp có được chính sách tiền lương hợp
lý.
Khóa luận " Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần Kinh Đô" của tác giả Lê Thị Hòa trường đại học Kinh doanh
và Công nghệ đã phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tác giả đã chỉ ra công ty có bộ máy kế toán tập trung, phân chia nhiệm vụ rõ
ràng giúp cho công xác hạch toán diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Bên cạnh đó đã
ứng dụng một phần công nghệ thông tin, sử dụng Excel trong hạch toán, kê khai
7



một số công việc của kế toán. Đơn vị có một số cán bộ lâu năm trình độ
chuyện môn vững chắc điều này giúp đơn vị có tinh thần đoàn kết có thể tin
tưởng giúp đỡ lẫn nhau. Những người có trình độ hay những người mới vào làm
việc đều được bố trí đúng khả năng và chuyên môn của mình. Tác giả đã chỉ
ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hạch toán kế toán lao động, tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty như: hoàn thiện về việc tính tiền lương
phải trả cho công nhân viên, hệ thống chứng từ kế toán tính lương cho người lao
động, chế độ tiền thưởng cho người lao động, công tác đào tạo lao động tại công
ty.
Như vậy, có thể thấy rằng đề tài nghiên cứu về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương là một chủ đề không mới nhưng lại khá phổ biến. Tuy
nhiên, ở mỗi doanh nghiệp có cách thức bán hàng và tiêu thụ sản phẩm khác
nhau nên việc hạch toán vào sổ kế toán, chứng từ sử dụng cũng khác nhau. Cũng
chính lý do này, em đã đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu các bài khóa luận trên để
phục vụ cho bài khóa luận của mình.

8


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.1.1. Khái niệm:
Tiền lương
Hiểu một cách chung nhất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí
lao động cần thiết mà đơn vị phải trả cho người lao động theo tháng,
ngày theo hệ thống thang bảng lương Nhà nước quy định hay theo thời gian và
khả năng lao động đã cống hiến cho đơn vị. Tuy nhiên để có một nhận thức

đúng về tiền lương phù hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm về tiền lương
phải dáp ứng một số yêu cầu sau:
- Coi sức lao động là hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.
- Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả hàng hoá sức
lao động theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường lao động.
- Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) theo thu nhập của người
lao động.
- Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật cung cầu nếu cầu về sức lao
động lớn thì người có nhu cầu sức lao động sẵn sàng trả lương cao hơn cho
người lao động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho mình chứ
không phải cho người khác. Ngược lại, nếu cung về sức lao động hơn cầu về sức
lao động thì đương nhiên người có nhu cầu về sức lao động có nhu cầu lựa chọn
lao động.
Tiền lương là khoản tiền mà các đơn vị trả cho người lao động theo kết
quả công việc số lượng chất lượng lao động mà một người đã công hiến cho
đơn vị , hay nói cách khác tiền lương chính là khoản tiền công của một người
lao động được nhận dự theo số lượng và chất lượng người đó bỏ ra để thực hiện
công việc của mình.
9


Các khoản trích theo lương
Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được
hưởng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được
hưởng các khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ). Các
khoản này cũng chỉ là bộ phận cấu thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp,
được hình thành từ hai nguồn: một phần do người lao động đóng góp, phần còn
lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cùng với tiền lương phải

trả cho công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa
không chỉ với quá trình tính toán chi phí sản xuất mà còn với việc đảm bảo
quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.
2.1.2. Ý nghĩa và vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ở bất cứ giai đoạn nào của xã hội lao động nói chung là một trong những
yếu tố trong điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển. Lao động là một trong
những yếu tố cơ bản để quyết định nên sự thành công và hoàn thiện của mọi
công việc. Chi phí về lao động là 1 trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị và sức lao động bỏ ra của con người.
Tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo hệ
số lương và hệ số cấp bậc mà Nhà nước quy định. Ngoài tiền lương công nhân
viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có
trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành.
Các khoản này được Nhà nước hỗ trợ và một phần là đóng góp của cán bộ công
nhân viên chức theo tỉ lệ lương của mỗi người. Quỹ BHXH được chi tiêu cho
các trường hợp: ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất... Quỹ BHYT được sử dụng để
thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,viện phí, thuốc thang... cho các cán
bộ công nhân viên trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Kinh phí Công đoàn phục vụ
10


chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
của người lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất,
đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục đích của nhà
sản xuất là lợi nhuận và mục đích của người lao động là tiền lương. Tiền lương
nhận được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sang tạo của người lao
động. Từ đó sẽ tạo ra sự gắn kết giữa những người lao động với mục tiêu và lợi
ích của doanh nghệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa chủ lao động với người lao

động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
Tổ chức hạch toán tiền lương giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp
đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động làm tăng
năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc
phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản xuất được chính xác.
Tiền lương duy trì, thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh
nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề
đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu doanh
nghiệp nào có chế độ tiền lương hợp lý sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất
lượng tốt.
2.1.3. Nhiệm vụ của tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử có ý nghĩa chính trị to
lớn đối với bất kỳ Quốc gia nào, tiền lương được rất nhiều người quan tâm kể cả
người tham gia lao động và không tham gia lao động trực tiếp.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động. Nó có thể đảm
bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả. Bên
cạnh đó tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cả về vật
chất lẫn tinh thần, kích thích mối quan tâm với những người lao động và họ sẽ
làm việc tốt hơn. Như vậy tiền lương là nghiệp vụ quan trọng nó còn là giá cả
sức lao động chính là thước đo hao phí lao động của xã hội nói chung và từng
đơn vị nói riêng.
11


Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ
phát sinh giữa người lao động với các tổ chứuc xã hội cũng đóng vai trò rất cần
thiết đó là các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. Đó là
việc phân phối phần giá trị mới do người lao động tạo ra, thực chất đó là sự
đóng góp của nhiều người để bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro tai nạn, ốm
đau, thai sản...Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động

thực hiện công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo khắc phục những
mặt yếu của cơ chế thị trường.
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, kết
quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân
công theo đúng đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, bộ phận
sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban
đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ theo đúng
chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý
của Nhà nước và doanh nghiệp.
- Nắm chắc tình hình biên chế các bộ công chức của đơn vị , tình hình học
sinh , sinh viên trên các mặt số lượng , họ tên từng người , số tiền phải chi trả
cho từng người , các khoản phải thu hoặc phải khấu trừ vào lương , học bổng ,
sinh hoạt phí …
- Nắm vững và thực hiện các quy định về quản lý quỹ lương thuộc khu vực
hành chính sự nghiệp như : đăng ký biên chế , lập số lương ,….
- Thanh toán đầy đủ , kịp thời và đúng hạn cho các bộ , công chức , học
sinh , sinh viên
12


- Thông qua công tác kế toán mà kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc
chế độ về quản lý lao động tiền lương , quản lý học sinh , sinh viên qua các mặt
tuyển dụng để bạt thuyên chuyển … nhằm giảm nhẹ biên chế , nâng cao hiệu
quả công tác .
- Giữ các sổ thẻ chi tiết về thanh toan lương và học bổng.

2.1.5. Nguyên tắc kế toán:
- Phải phân loại lao động một cách hợp lý: Do lao động trong doanh
nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán
cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động
vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
- Phân loại quỹ lương một cách phù hợp: Trong doanh nghiệp thì tiền
lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác
nhau, vì vậy phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp.
2.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp
2.2.1. Phân loại lao động và tiền lương
 Phân loại lao động
- Theo thời gian lao động
+ Lao động thường xuyên trong danh sách
+ Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ
- Theo mối quan hệ với quá trình sản xuất
+ Lao động trực tiếp: là những người trực tiếp tham gia vào quá trình để sản
xuất ra sản phẩm dịch vụ.
+ Lao động gián tiếp: là những người làm những công việc quản lý, chỉ đạo
sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật.
- Theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý
13


 Phân loại tiền lương
- Phân theo tính chất lương
+ Lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm

nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định
như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi
làm nhiệm vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian ngừng sản xuất.
+ Phụ cấp lương: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
đêm, làm thêm giờ hoặc làm việc trong môi trường độc hại, phụ cấp chức vụ,
phụ cấp khu vực,…
- Phân theo chức năng tiền lương
+ Lương sản xuất
+ Lương bán hàng
+ Lương quản lý
- Phân theo đối tượng được trả lương
+ Tiền lương trực tiếp: là số tiền trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm.
+ Tiền lương gián tiếp: là số tiền trả cho công nhân viên quản lý, phục vụ
sản xuất ở phân xưởng.
- Phân theo hình thức trả lương
+ Lương theo thời gian
+ Lương sản phẩm
+ Lương khoán

14


2.2.2. Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả

cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế là việc (theo
thời gian, theo sản phẩm và lương khoán)
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc theo kế
hoạch của doanh nghiệp.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép hoặc đi học,..
+ Các loại tiền thưởng trong sản xuất.
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên ( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách
nhiệm, phục cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ,…)
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa nhất định trong công tác
hạch toán tiền lương. Người lao động có quyền hưởng theo năng suất lao động,
chất lượng lao động và kết quả công việc. Người lao động làm gì, chức vụ gì thì
hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động, thỏa
ước lao động tập thể và theo quy định của Nhà nước.
 Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
Quỹ BHXH: là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người
lao động cho tổ chức xã hội, dùng để trợ cấp cho họ trong các trường hợp mất
khả năng lao động, ốm đau, thai sản, hưu trí,…
BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà
nhà nước đảm bảo cho mỗi người lao động, BHXH là một hệ thống các chế
độ mà mỗi người lao động có quyền được hưởng phù hợp với quy định về quyền
lợi dựa trên các văn hoá pháp lý của nhà nước , phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế xã hội của đất nước .
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định hiện hành (theo
QĐ số 1111/QĐ-BHXH ban hành ngày 25/10/2011) là 26% trên tổng số lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng trong đó:
15


- 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.

- 8% do người lao động đóng, trừ vào thu nhập của người lao động.
 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT: là khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động
cho cơ quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ được sử dụng để trợ cấp cho
những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng
4,5% trên tổng lương cơ bản , trong đó:
- Doanh nghiệp chịu 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao động chịu 1,5% trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người lao
động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT các doanh nghiệp phải
nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Quỹ BHTN: là khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao
động cho quỹ BHTN theo tỷ lệ quy định. Quỹ được sử dụng để trợ cấp cho
những người có tham gia đóng góp quỹ trong khi thất nghiệp.
Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHTN
bằng 2% trên tổng số lương cơ bản, trong đó:
- Doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao động chịu 1% trừ vào lương.
 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng nhằm chăm lo,
bảo về quyền lợi chính đáng cho người lao động đống thời duy trì hoạt
động của công đoàn tại doanh nghiệp.
KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng lương cơ bản phải trả cho người
lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh).
16



Ngoài ra, các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn sẽ phải đóng phí công
đoàn. Mức đóng là 1% trên tổng lương cơ bản, khoản phí này do người lao động
chịu toàn bộ.
Bảng 2. Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
Phí công đoàn
Cộng

DN (%)
18
3
1
2
24

NLĐ(%)
8
1,5
1
0
1
11,5

Cộng (%)
26
4,5

2
2
1
35,5

2.2.3. Các hình thức trả lương
Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản
phẩm hoặc khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của
người lao động được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của
doanh nghiệp mình. Cụ thể:
 Trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Trả lương theo thời gian thường áp dụng cho bộ phận quản lý không trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của
hình thức trả lương theo thời gian (mang tính chất bình quân, chưa thực sự gắn
với kết quả sản xuất) nên phần nào khắc phục hạn chế đó trả lương thời gian kết
hợp với chế độ tiền thưởng để khích lệ người lao động hăng hái làm việc.
Theo yêu cầu và thời gian quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp
việc tính trả lương cần tiến hành theo thời gian giản đơn hay tiền lương thời gian
có thưởng.
Tiền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với giá tiền
lương cố định.
17


Tiền lương thời
gian


=

Thời gian làm việc
thực tế

X

Đơn giá tiền
lương thời gian

Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian có kết hợp thêm
tiền thưởng.
Tiền lương thời
gian có thưởng

=

Tiền lương thời gian
giản đơn

+

Tiền thưởng có
tính chất lương

Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế
hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng lao động tiền lương, phòng
hành chính. Trả lương theo lao động thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc

lương quyđịnh gồm tiền lương cấp bậc và phụ cấp nếu có. Áp dụng đối với cán
bộ côngnhân viên làm ở bộ phận gián tiếp.
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương
ngày

Tiền lương tháng

=

Số ngày làm việc theo quy định trong tháng

- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc đã được quy định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật
lao động.
Tiền lương
giờ

=

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo quy định trong ngày

- Tiền lương công nhật: là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền
lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương.
Mức tiền công nhật do người lao động và người sử dụng lao động thỏa
thuận với nhau.
18



Ưu, nhược điểm của chế độ tiền lương theo thời gian:
Ưu điểm: hình thức này đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với công việc mà ở
đó không có hoặc chưa có định mức lao động.
Nhược điểm: hình thức này mang tính bình quân, chưa gắn tiền lương với kết
quả lao động, không khuyến khích được công nhân viên tích cực trong lao động.
Trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người
tùy thuộc vào hai yếu tố: số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền
công cho một sản phẩm.
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kế ghi chép. Đơn giá tiền công phụ
thuộc vào hai yếu tố: cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công
việc đó có thể nói rằng hiệu quả của trả lương theo sản phẩm là cao hay thấp
phục thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không.
Định mức vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm vừa là công cụ để quản lý.
Trong thực tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản
phẩm sau:
- Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với
người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính
chất độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một
cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá được theo tính công thức :
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó :
ĐG : là đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm .
L : Lương theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lương trong kì của 1 người lao động theo phương pháp sản phẩm trực tiếp

cá nhân :
19


L = ĐG * Q
Trong đó :
L : Tiền lương công nhân được nhận trong kỳ.
ĐG : là đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.
Ưu điểm :
- Mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả laođộng
thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề.
- Chế độ tiền lương này dễ hiểu dễ tính toán.
Nhược điểm :
- Người lao động chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất
lượngsản phẩm.
- Người lao động ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư nguyên liệu hay sửdụng
hiệu quả máy móc thiết nếu như không có qui định cụ thể.
- Trả lương tính theo sản phẩm tập thể:
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có
định mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được
nhưng không đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao
cho đảm bảo công bằng, hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công
nhân về sức khỏe, về sự cố gắng trong lao động.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm
những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ
thuật, nhân viên quản lý kinh tế, công nhân phục vụ cho công nhân chính,…

Tiền lương sản

=

Đơn giá tiền lương

phẩm gián tiếp
gián tiếp
- Trả lương theo sản phẩn lũy tiến:
20

X

Số lượng sản phẩm hoàn thành
của công nhân SX chính


Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác
nhau để trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc:
Những sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn
những sản phẩm vượt định mức thì trả theo đơn giá lũy tiến( đơn giá này lớn
hơn đơn giá chung)
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi
phạm nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây
chuyền hoặc vào thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn sản phẩm
đó, hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt
những khoản tiền lớn. Sau khi đã khắc phục được các hiện tượng trên phải trở
lại ngay hình thức lương sản phẩm thông thường.
 Trả lương khoán:

Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công
việc theo đúng chất lượng được giao.
Tiền lương được xác định theo công thức:
Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc
 Trả lương theo vị trí:
Thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống chức danh công việc hợp lý
và so sánh mức tiền lương doanh nghiệp với mức lương trên thị trường thông
qua việc thu thập thông tin định kỳ về tiền lương trong các ngành, nghề tương
tự. Hệ thống tiền lương theo công việc được xây dựng trên cơ sở đánh giá công
việc sau đó điều chỉnh mức lương cho công việc tương ứng trên thị trường.
 Trả lương theo năng lực:
Xác định các yêu cầu về trình độ và khả năng của người lao động đối với
từng vị trí công việc, từ đó trả lương cho người lao động tương ứng với khả
năng đảm nhiệm của họ đối với từng vị trí cụ thể. Đồng thời xác định và áp
dụng các mức lương cao đối với các kỹ năng và tay nghề có nhu cầu cao trong
thị trường. Nếu như họ có trình độ tay nghề thấp hoặc chưa có điều kiện để đáp
21


×