Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.35 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG – GIAO THÔNG THỪA THIÊN HUẾ

VÕ THỊ THƯƠNG

Khóa học: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG – GIAO THÔNG THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Võ Thị Thương

Giáo viên hướng dẫn:


Ths. Nguyễn Ngọc Thủy

Lớp: K46B - KTDN
Niên khóa: 2012-2016
Huế, tháng 05 năm 2016

2


LỜI CẢM ƠN
Bốn năm ngồi trên ghế giảng đường cùng khoảng thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần Xây dựng – Giao thông Thừa Thiên Huế đã cho tôi những kiến thức và kinh
nghiệm rất quý báu. Đến nay, khóa luận tốt nghiệp với mảng đề tài “Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại Công ty cổ phần Xây dựng – Giao thông
Thừa Thiên Huế” đã hoàn thành và không thể thiếu sự giúp đỡ tận tình của quý thầy
cô, quý cơ quan cùng sự quan tâm của bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy cô giáo
giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế trong suốt thời gian qua đã truyền
đạt những kiến thức quý báu nhất cho tôi. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô –
Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Thủy, người đã trực tiếp theo dõi và tận tình hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận này một cách tốt nhất.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc, phòng Kế toán –
Tài vụ cùng toàn thể các phòng ban đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có
thể thực tập tại công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán –
Tài vụ đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, chia sẽ, ủng
hộ tôi trong suốt khoảng thời gian học tập cũng như hoàn thiện khóa luận này.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Võ Thị Thương

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

5

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

CCDV

Cung cấp dịch vụ

CN

Chi nhánh

CPSX

Chi phí sản xuất

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NCC

Nhà cung cấp

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDCK

Số dư cuối kỳ

SDĐK

Số dư đầu kỳ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TT HUẾ

Thừa Thiên Huế

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

6


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


7


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại
Công ty Cổ phần Xây dựng - Giao thông Thừa Thiên Huế” gồm 3 phần:
- Phần I: Là phần mở đầu chủ yếu giới thiệu về lí do chọn đề tài, phạm vi tìm
hiểu và cách thức nghiên cứu đề tài.
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Nội dung của chương này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về công
tác kế toán công nợ nhằm làm cơ sở để thực hiện các mục tiêu tiếp theo của đề tài.
Chương 2: Chương này giới thiệu về công ty, nêu lên đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, tình hình tài sản nguồn vốn, kết quả kinh doanh
cũng như bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty trong những năm qua.
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán công nợ của công ty trong
tháng 12 năm 2015 bằng việc tìm hiểu về tài khoản, chứng từ, hệ thống sổ sách sử
dụng cũng như quá trình luân chuyển chứng từ, cách thức hạch toán các khoản phải
thu như phải thu của khách hàng, thuế GTGT được khấu trừ, dự phòng nợ phải thu khó
đòi và các khoản phải trả như phải trả cho người bán, thuế GTGT đầu ra thông qua
một số nghiệp vụ phát sinh từ đó có thể đánh giá được tình hình công nợ của công ty.
Chương 3: Chương này nhằm đưa ra những ưu điểm và nhược điểm của công ty
trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán công nợ nói riêng. Từ đó, đề xuất
một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
- Phần III: Bao gồm đánh giá tổng quát về những mặt đạt được và chưa đạt được
của đề tài nghiên cứu. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện những
mặt chưa đạt được đó của đề tài.

8



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường đồng thời cũng là nhân
tố tạo ra sức sống mãnh liệt cho nền kinh tế. Thắng lợi trong cạnh tranh cũng chính là
sự thành công trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt thì phải
làm gì?
Trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện để phát huy những ưu
điểm và ngành nghề kinh doanh của mình. Đồng thời, các doanh nghiệp cần xác định
mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực của mình, có phương án sản xuất và sử dụng
nguồn vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn làm được điều đó thì trước hết
các doanh nghiệp phải nắm vững được tình hình tài chính của mình.
Để biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay
không thì chúng ta xem xét tổng thể khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình hình
thanh toán các khoản phải thu, phải trả là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát
thực chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt
doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào và đảm bảo doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải thu, phải trả sẽ kéo dài. Điều này sẽ
không tốt cho doanh nghiệp chủ động về vốn để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh và mang lại hiệu quả cao. Do đó, công nợ và khả năng thanh toán không chỉ
phản ánh tiềm lực kinh tế mà còn phản ánh rõ nét chất lượng tài chính của doanh
nghiệp. Quản lý công nợ là quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả, nâng cao
khả năng thanh toán.
Vì vậy, kế toán công nợ là một phần hành kế toán quan trọng, không thể thiếu
trong các doanh nghiệp. Việc tổ chức và thực hiện các quan hệ thanh toán như thế nào

9



để đảm bảo và hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ tồn đọng, thúc đẩy nhanh quá
trình thanh toán và tốc độ chu chuyển vốn luôn là một vấn đề thu hút sự chú ý quan
tâm của các cấp lãnh đạo và những người làm công tác kế toán. Đối với Công ty Cổ
phần Xây dựng – Giao thông Thừa Thiên Huế, bộ phận kế toán công nợ cũng có vai
trò quan trọng như vậy.
Công ty Cổ phần Xây dựng - Giao thông Thừa Thiên Huế là một doanh nghiệp
vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vừa hoạt động ở lĩnh vực giao thông
vận tải, kinh doanh xăng dầu, ...Trong những năm qua, công ty luôn cố gắng mở rộng
quy mô, khắc phục khó khăn, giữ vững chỗ đứng của mình trên thị trường. Tuy nhiên,
công tác thanh toán và quản lý công nợ ở công ty còn gặp phải nhiều vấn đề như tìm
đối tác kinh doanh phù hợp, công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn, thủ tục thanh
toán còn phức tạp, khả năng thanh toán chậm …
Kế toán công nợ tuy không phải là một đề tài mới mẻ nhưng tại Công ty cổ phần
Xây dựng – Giao thông Thừa Thiên Huế trong mấy năm trở lại đây thì chưa có một
sinh viên nào thực hiện nghiên cứu về mảng đề tài này.
Xuất phát từ thực tế trên cùng quá trình nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại công ty,
em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán công nợ
tại Công ty Cổ phần Xây dựng - Giao thông Thừa Thiên Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số lý luận, lý thuyết liên quan đến kế toán công nợ
trong doanh nghiệp.
Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá về thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty cổ
phần Xây dựng – Giao thông TT Huế.
Thứ ba, đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại
công ty.

10



3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán
công nợ của Công ty cổ phần Xây dựng – Giao thông Thừa Thiên Huế thông qua các
số liệu thu thập được từ hệ thống báo cáo tài chính, các chứng từ, sổ sách và các thông
tin liên quan thu thập được tại công ty trong suốt thời gian thực tập.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Do giới hạn về thời gian và nội dung nên khóa luận chỉ đề cập
đến một số khoản công nợ chủ yếu. Cụ thể đối với các khoản phải thu là phải thu của
khách hàng, thuế GTGT được khấu trừ, dự phòng nợ phải thu khó đòi và đối với các
khoản phải trả là phải trả người bán, thuế GTGT đầu ra.
- Về mặt không gian: Tập trung tìm hiểu tại phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty
cổ phần Xây dựng – Giao thông TT Huế.
- Về mặt thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 18/01/2016 đến ngày
15/05/2016. Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình kế toán công nợ tại công ty dựa trên
số liệu và các tài liệu khác liên quan trong tháng 12 năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt khóa luận này, một số phương pháp được áp dụng như sau:

 Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu, nghiên cứu thông tin liên quan đến đề tài
từ các giáo trình, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn, thông tin trên mạng internet, khóa
luận tốt nghiệp của khóa trước,... cũng như các quy định của công ty về nợ phải thu –
nợ phải trả để tổng hợp những lý luận cơ bản về đề tài nghiên cứu, đồng thời làm cơ sở
để so sánh với thực tế nghiên cứu được.
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn các anh chị trong phòng Kế toán
– Tài vụ của công ty nhằm tìm hiểu những vấn đề cần nghiên cứu, công tác kế toán

công nợ của công ty cũng như thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn

11


chỉnh khóa luận.
- Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép những công việc mà các nhân viên
trong phòng kế toán thực hiện.

 Phương pháp xử lí số liệu:
- Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu qua từng năm để thấy
được sự biến động của từng chỉ tiêu. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đánh
giá tình hình lao động và kết quả kinh doanh của công ty.
- Phương pháp phân tích số liệu: Là phương pháp dựa trên số liệu đã thu thập và
so sánh, tiến hành đánh giá các vấn đề liên quan đến tình hình công nợ của công ty.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp những thông tin đã thu thập, tính toán
được để rút ra những đánh giá và kết luận cần thiết.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng các chứng từ kế toán,
tài khoản, sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát những thông tin về các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài.

6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần, được trình bày như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Trong phần II có 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty cổ phần Xây dựng –
Giao thông Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại Công ty cổ

phần Xây dựng – Giao thông TT Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị

12


PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề cơ bản về công nợ và kế toán công nợ
1.1.1. Khái niệm công nợ
Hoạt động SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn diễn ra trong mối quan
hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và các cơ quan quản lý của Nhà
nước, mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế
tài chính của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật tư, công cụ dụng cụ,
TSCĐ đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp
dịch vụ… Từ đó có thể nói hoạt động SXKD của doanh nghiệp luôn gắn liền với các
nghiệp vụ thanh toán với người bán, người mua, thanh toán với cơ quan quản lý Nhà
nước, thanh toán với công nhân viên…Các khoản thanh toán của doanh nghiệp chia
thành 2 loại: khoản phải thu và khoản phải trả. Như vậy, công nợ là một thuật ngữ
kinh tế nói đến nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đang
chiếm dụng và bị chiếm dụng bởi các đối tượng bên trong bên ngoài doanh nghiệp.
(PGS. TS Võ Văn Nhị, Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp, 2008)
1.1.1.1. Khái niệm các khoản phải thu

Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản
nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay
khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty
ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty

chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: Phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu khác, dự phòng phải thu khó đòi, trong đó

13


phải thu khách hàng là khoản phải thu chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp, vì vậy việc theo dõi khoản mục này có ý nghĩa quan trọng.
1.1.1.2. Khái niệm các khoản phải trả

Khoản phải trả là một khoản mục kế toán thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
phải trả toàn bộ số nợ ngắn hạn của mình cho các chủ nợ. Trong bảng cân đối kế toán,
khoản phải trả được gọi là khoản nợ của doanh nghiệp. Cũng giống như tài sản, nợ của
doanh nghiệp được chia làm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ dài hạn là các khoản nợ và
các nghĩa vụ về mặt tài chính khác mà doanh nghiệp phải trả sau một khoảng thời
gian từ một năm trở lên kể từ ngày lập bảng cân đối kế toán.
Nợ ngắn hạn là khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong khoảng thời
gian từ một năm trở xuống. Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả và các khoản nợ dài
hạn đến hạn trả.
Theo đoạn 18, chuẩn mực chung (VAS 01): “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh
toán từ các nguồn lực của mình”.
Theo đoạn 42, chuẩn mực chung (VAS 01) về tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả:
“Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn
là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ
hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được
một cách đáng tin cậy”.
1.1.1.3. Quan hệ thanh toán


Thanh toán là quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp phát sinh các khoản
phải thu, phải trả, các khoản vay với khách hàng của mình trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

14


Quan hệ thanh toán có hai hình thức chủ yếu: thanh toán trực tiếp và thanh toán
qua trung gian.
Thanh toán trực tiếp là hình thức thanh toán mà người mua và người bán thanh
toán trực tiếp với nhau bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh.
Thanh toán qua trung gian là hình thức thanh toán mà người mua và người bán
không thanh toán trực tiếp với nhau mà có môt bên thứ ba (ngân hàng hay các tổ chức
tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông qua
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thư tín dụng.
Do việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp thường xuyên xảy ra nên
các doanh nghiệp phải biết lựa chọn cho mình những đối tác kinh doanh cũng như hình
thức thanh toán thích hợp. Điều này giúp doanh nghiệp thanh toán kịp thời, đúng hạn,
tránh được tình trạng ứ đọng vốn và bị chiếm dụng vốn nhằm tạo chủ động trong kinh
doanh. Tuy nhiên dù lựa chọn hình thức thanh toán nào thì doanh nghiệp cũng chịu sự
tác động của yếu tố chủ quan và khách quan nếu không khắc phục sẽ xảy ra rủi ro.
1.1.2. Kế toán công nợ và vai trò, nhiệm vụ của kế toán công nợ
1.1.2.1. Khái niệm kế toán công nợ

Kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ
phải thu và các khoản nợ phải trả diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò, vị trí của kế toán công nợ

Kế toán công nợ là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong công tác

tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp.
Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình thanh toán các khoản phải thu, các
khoản phải trả, kế toán công nợ góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động tốt, tình hình tài chính khả quan, doanh nghiệp sẽ

15


ít bị chiếm dụng vốn và lượng vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng có khả năng chi trả khi
đến hạn, tạo tính chủ động về vốn, đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược
lại, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau kéo
dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả năng thanh toán
sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán công nợ

Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích, đánh giá, tham mưu để cấp
quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ từng khoản nợ phải
thu- nợ phải trả theo từng đối tượng về số nợ phải thu- nợ phải trả, số nợ đã thu- nợ đã
trả, số nợ còn phải thu – phải trả.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ, quy định về quản lý các
khoản nợ phải thu- nợ phải trả.
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá
hạn và công nợ có khả năng khó trả, khó thu để quản lý tốt công nợ, góp phần cải thiện
tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và
quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
hối đoái thực tế.
Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị hiện vật đối với các khoản nợ bằng vàng, bạc,

đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu, các khoản phải trả

 Theo Điều 17, Thông tư số 200/2014/TT – BTC về nguyên tắc kế toán các khoản phải
thu được quy định như sau:
1) Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải
thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.

16


2) Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,
phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại
phát sinh từ giao dịch có tính chất mua - bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch
vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa
doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải
thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả
các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên
nhận ủy thác.
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp
dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên
quan đến giao dịch mua - bán, như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: Khoản phải thu
về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại, các khoản bên nhận ủy thác
xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác.
- Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải
thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…

3) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải
thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Việc xác định các khoản cần lập dự phòng
phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn,
dài hạn của Bảng cân đối kế toán.
4) Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa mãn định nghĩa của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi tiết ở tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính.

17


 Theo Điều 50, Thông tư số 200/2014/TT – BTC về nguyên tắc kế toán các khoản nợ
phải trả được quy định như sau:
1) Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải
trả, loại nguyên tệ phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2) Việc phân loại các khoản phải trả là phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải
trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát
sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản và người bán (là đơn vị độc lập với
người mua, gồm cả các khoản phải trả giữa công ty mẹ và công ty con, công ty liên
doanh, liên kết). Khoản phải trả này gồm cả các khoản phải trả khi nhập khẩu thông
qua người nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu ủy thác).
b) Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới
trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
c) Phải trả khác gồm các khoản phải trả không có tính thương mại, không liên
quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ:
- Các khoản phải trả liên quan đến chi phí tài chính, như: Khoản phải trả về lãi
vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả.
- Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ, các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của
các bên liên quan để thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu.

- Các khoản phải trả không mang tính thương mại như phải trả do mượn tài sản,
phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ…
3) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả
để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
4) Khi có các bằng chứng cho thấy một khoản tổn thất có khả năng chắc chắn
xảy ra, kế toán phải ghi nhận ngay một khoản phải trả theo nguyên tắc thận trọng.

18


5) Kế toán phải xác định các khoản phải trả thỏa mãn định nghĩa của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi tiết ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính.

1.2. Nội dung của công tác kế toán công nợ trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán các khoản phải thu
1.2.1.1. Kế toán phải thu của khách hàng

 Khái niệm:
Phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về
tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp
dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người
nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, BĐS đầu tư.

 Nguyên tắc kế toán:
Theo Điều 18, Thông tư số 200/2014/TT – BTC quy định nguyên tắc kế toán của
tài khoản “Phải thu của khách hàng” như sau:

a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao
thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này
các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay
không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối
tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản

19


phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản
đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản
phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch
bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu
hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo
từng loại nguyên tệ.


 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng gồm: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, hóa đơn thông
thường, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, biên bản bù trừ công
nợ, sổ chi tiết theo dõi các tài khoản...

 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tài khoản phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng TK 131 - “Phải
thu của khách hàng”. Tài khoản này phản ánh tình hình tăng, giảm giữa các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp với các khoản nợ khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, TSCĐ...đồng thời phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với
người gia thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.

20


Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
TK 131- “PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG”
SDĐK: Số tiền còn phải thu của khách
SDĐK: Số tiền của khách hàng ứng
hàng vào đầu kỳ
trước còn ở đầu kỳ
- Số tiền phải thu của khách hàng về - Số tiền khách hàng đã trả nợ
sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác khách hàng
định là đã bán trong kì.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
- Khoản sau khi đã giao hàng và khách hàng có
giảm giá hàng bán cho khách
khiếu nại
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua
SDCK: Số tiền còn phải thu của khách
hàng ở cuối kỳ

21

SDCK: Số tiền của khách hàng ứng
trước còn ở cuối kỳ


 Sơ đồ hạch toán:
TK 131

TK 635
(2)

TK 511, 515

TK 413

(1)

TK 521

(11a)


(3)

TK 33311

TK 33311

(11b)
TK 711

(8)

TK 111, 112,
(4)

TK 111,112

TK 33
(9)

(5)

TK 337
(10)

TK 3331

TK 2293,
(6)

TK 152, 153, 15

(7)

TK 133

Sơ đồ 1.1. Kế toán phải thu của khách hàng

22


 Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT chưa
thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên
giao ủy thác)
(2) Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn quy định
(3) Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu cho khách hàng để định kỳ điều chỉnh
giảm doanh thu gộp
(4) Nhận được tiền do khách hàng trả, nhận tiền ứng trước của khách hàng theo
hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
(5) Bù trừ nợ
(6) Căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ ghi nhận khoản nợ phải thu khó đòi phát
sinh thực sự không thể thu được phải xử lý xoá sổ
(7) Khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo
phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính
theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng)
trừ vào số nợ phải thu của khách hàng
(8) Thu nhập do thanh lý, nhượng bán TSCĐ chưa thu tiền
(9) Phản ánh các khoản chi hộ khách hàng
(10) Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp
đồng căn cứ vào hóa đơn được lập

(11a) Phản ánh chênh lệch tỉ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của KH
bằng ngoại tệ cuối kì theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính
(11b) Phản ánh chênh lệch tỉ giá giảm khi đánh giá các khoản phải thu của KH
bằng ngoại tệ cuối kì theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính

23


1.2.1.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

 Khái niệm:
Thuế GTGT là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế gián thu
do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế
này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
Thuế GTGT đầu vào thường được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (cả TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT) hoặc được ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập
khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phí nước ngoài theo quy định của Bộ tài
chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

 Nguyên tắc kế toán:
Theo Điều 19, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán của
tài khoản “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” như sau:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì
số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác

định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật
về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được
mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp
thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.

24


 Cách xác định thuế GTGT đầu vào :

Số thuế GTGT
đầu vào

=

Giá mua chưa thuế của
hàng hóa dịch vụ chịu thuế

x

Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó

Với:
Giá mua chưa có thuế GTGT=

Giá thanh toán (tiền bán vé, tem bưu điện)

1 + % (Thuế của hàng hóa, dịch vụ đó)

=> Thuế GTGT đầu vào = Giá thanh toán – Giá chưa có thuế GTGT
 Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT3/001); hóa đơn chứng từ đặc thù; bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/GTGT); bảng phân bổ thuế GTGT
khấu trừ tháng (mẫu 01-4A/GTGT); chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài chứng từ thanh toán qua ngân
hàng, sổ theo dõi thuế GTGT.
 Tài khoản sử dụng:

- TK 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ” dùng để theo dõi các khoản thuế GTGT
đầu vào khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ. TK này chỉ sử dụng cho những
doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- TK 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ”, có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1331 – “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế.
+ TK 1332 – “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”: Phản ánh thuế GTGT đầu
vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

25


×