Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đảng bộ huyện khoái châu () lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.38 KB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

LÊ THỊ NHUNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN KHOÁI CHÂU (HƢNG YÊN) LÃNH
ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN
NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

LÊ THỊ NHUNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN KHOÁI CHÂU (HƢNG YÊN) LÃNH
ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN
NĂM 2014
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN ĐÌNH LÊ



Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ……………………………………………………..….1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề …………………………………….……….2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………….6
3.1. Mục tiêu ………………………………………………….......………..6
3.2. Nhiệm vụ …………………………………………………………...….6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ……………………………..……….6
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ……………………………..………….……….6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………..………….…………6
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu …………………...….......7
5.1. Nguồn tƣ liệu………………...………...……………..........…………..7
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………...………...7
6. Đóng góp của luận văn ……………………………...……..…..………..7
7. Cấu trúc của khóa luận ………………………………….……………..7
NỘI DUNG.................................................................................................... 9
Chƣơng 1: TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN KHOÁI CHÂU
TRƢỚC NĂM 2008 ……………...……………………..…………………9
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội của huyện Khoái Châu
ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới.................................. 9
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên ……………………………...…………………...9
1.1.2 Tình hình kinh tế …………………………...………………………11
1.1.3. Điều kiện văn hoá- xã hội ………………………………...……….15


1.2. Đảng bộ huyện Khoái Châu lãnh đạo thực hiện công nghiệp hoá,

hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tạo tiền đề xây dựng nông thôn
mới (2000- 2008) ………………….............................................................19
1.2.1. Chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam về công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn ………………………………………....19
1.2.2. Đảng bộ huyện Khoái Châu lãnh đạo thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn (2000- 2008) ……………………..26
Tiểu kết………………………………………………………….…...……36
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ HUYỆN KHOÁI CHÂU LÃNH ĐẠO XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 ……..…38
2.1. Quan điểm của Đảng và chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Khoái
Châu về xây dựng nông thôn mới………………..………..................… 38
2.1.1.Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới …...….……….38
2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Khoái Châu về xây dựng nông
thôn mới …..................................................................................................42
2.2. Đảng bộ huyện Khoái Châu chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn
mới ………..................................................................................................48
2.3. Kết quả bƣớc đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện
Khoái Châu …….........................................................................................53
Tiểu kết…………………………………………...............…….…………67
Chƣơng 3: THÀNH TỰU VÀ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN KHOÁI
CHÂU………………………………………………………………….......70
3.1. Thành tựu xây dựng nông thôn mới ở huyện Khoái Châu …….....70
3.1.1. Thành tựu ………………...…………………….........…………….70
3.1.2.Hạn chế, khó khăn trong quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới ở huyện Khoái Châu ……………………………………….………..91


3.2. Một số kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng nông thôn mới ở huyện
Khoái Châu……………………………………………………………… 97

Tiểu kết ………………...........................………………………………..107
KẾT LUẬN ………………………………………………………….….108


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN KHOÁI CHÂU (HƢNG YÊN)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CN- TTCN

: Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

NTM

: Nông thôn mới

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND


: Hội đồng nhân dân


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quyết định về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới.
Phụ lục 2: Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011- 2015
huyện Khoái Châu.
Phụ lục 3: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hôi
2016- 2020 huyện Khoái Châu.


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân của nước ta là một vấn đề có tính
chiến lược, có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong
quá trình CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong suốt hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhiều chương
trình về nông nghiệp, nông thôn và nông dân được tiến hành, nhờ vậy vấn đề
“tam nông” ở nước ta đã được giải quyết căn bản. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta vẫn còn
nhiều tồn tại cần giải quyết. Xuất phát từ thực tiễn đó, Đảng và Chính phủ đã
ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (năm
2008) nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề “tam nông” ở nước ta.
Để tiến hành triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, 11 xã
trên phạm vi toàn quốc đã được Trung ương chọn để xây dựng thí điểm. Sau 2
năm thực hiện xây dựng thí điểm, kết quả bước đầu rất khả quan, đã định hình
được hình thái nông thôn mới của thời kỳ CNH, HĐH. Trên cơ sở kết quả đó,
chương trình xây dựng nông thôn mới đã được nhân rộng ra quy mô cả nước

và cũng đã thu được nhiều thành tựu, bộ mặt nông thôn đã có nhiều chuyển
biến đáng kể.
Khoái Châu là một huyện ở phía tây của tỉnh Hưng Yên, huyện gồm 24
xã, 1 thị trấn. Vì đây là một địa bàn có điều kiện tự nhiên không mấy thuận
lợi cho các hoạt động sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệpvà người dân
chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp nên đời sống nhân dân ở đây còn nhiều
khó khăn, thiếu thốn, cơ sở vật chất, hạ tầng còn kém. Vì vậy, giải quyết vấn

1


đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Khoái Châu lại càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết.
Nhận thức được những khó khăn trên của nông thôn Khoái Châu,
Đảng bộ huyện Khoái Châu đã tập trung lãnh đạo và đề ra nhiều chủ trương,
chính sách biện pháp để giải quyết vấn đề này, một trong những nhiệm vụ
trọng tâm đó là tập trung xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình tiến hành
xây dựng nông thôn mới, huyện Khoái Châu đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, diện mạo nông nghiệp, nông thôn của huyện đã có những bước chuyển
biến lớn. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành xây dựng nông thôn mới, huyện
Khoái Châu cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Căn cứ vào tình hình và yêu cầu thực tiễn thì việc nghiên cứu, tìm hiểu
về quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Khoái
Châu là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh
tế- xã hội. Bởi vì chỉ có thông qua phân tích, đánh giá khách quan đặc điểm,
tình hình những thuận lợi, khó khăn, những thành tựu, hạn chế trong quá trình
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Khoái Châu mới có cơ
sở khoa học, căn cứ thực tiễn để bước đầu xác định phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng nông thôn mới ở Khoái Châu
hiện tại và trong tương lai. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực

của vấn đề đó tôi đã chọn: “Đảng bộ huyện Khoái Châu (Hưng Yên) lãnh đạo
xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 ” làm đề tài luận văn
thạc sỹ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chủ trương mới của
Chính phủ, nhưng ngay từ khi mới được ban hành nó đã thu hút được sự quan
tâm của không ít nhà nghiên cứu. Đã có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu,

2


luận văn được đăng trên các báo, tạp chí viết về chương trình xây dựng nông
thôn mới. Chẳng hạn như:
Bài viết “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam” của tác giả Lê Hữu
Nghĩa đăng trên tạp chí Lý luận chính trị, 2008, số 11. Tác giả đã nêu lên
được một số nội dung cơ bản nhất của Chương trình xây dựng nông thôn mới
ở Việt Nam như: nội dung, tiêu chí, quá trình thực hiện và những kết quả
bước đầu. Đồng thời tác giả cũng nêu ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
nhanh hơn nữa quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong
thời gian tới.
Bài viết “Giải pháp xây dựng nông thôn mới đến năm 2010”, Lã
Văn Lý, Tạp chí Quản lý nhà nước, 2007, số 135. Trong bài viết của mình,
phần đầu tác giả cũng giới thiệu khái quát về Chương trình xây dựng nông
thôn mới ở nước ta. Trong phần trọng tâm của bài, tác giả đã đưa ra và phân
tích kĩ những giải pháp để thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2010.
Bài nghiên cứu “Kết quả bước đầu và vấn đề đặt ra qua xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới” của tác giả Tăng Minh Lộc đăng trên Tạp
chí cộng sản, số 57. Tác giả đã nêu ra những kết quả bước đầu của việc thực
hiện xây dựng nông thôn mới ở 11 xã điểm trên cả nước. Đồng thời, tác giả

cũng đã nêu ra những hạn chế, khó khăn, những tiêu chí khó thực hiện mà các
xã gặp phải trong quá trình thực hiện chương trình. Bài viết cũng nêu ra một
số giải pháp, kinh nghiệm cho quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta
trong những năm tiếp theo.
Bài “Xây dựng nông thôn mới: Đảng viên đi trước, làng nước theo
sau”, Đỗ Hùng- Phạm Hạnh, Tạp chí cộng sản, số 57. Trong bài viết này, hai
tác giả đã nêu lên được nội dung, chức năng của nông thôn mới cũng như
những giải pháp để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước
trong thời gian tới. Xuyên suốt bài viết, tác giả đã khẳng định vai trò quan

3


trọng của Đảng, của các Đảng viên trong việc tổ chức triển khai chương trình
xây dựng nông thôn mới.
Bài viết “ Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài
của Đảng và nhân dân ta”, Hồ Xuân Hùng, Tạp chí cộng sản, số 819. Tác giả
đã nêu ra chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và một số nội dung
cơ bản của chương trình. Thông qua những lý luận, dẫn chứng, tác giả khẳng
định rằng chương trình xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu
dài, vì vậy Đảng và nhân dân phải chung tay góp sức xây dựng thành công
chương trình này.
Bài viết “Xây dựng nông thôn mới” của tác giả Nhật Tân, Tạp chí Cộng
sản số 23, năm 2007. Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu những khó khăn,
thuận lợi trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng chiêm
trũng.
Luận văn thạc sĩ “Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới từ năm 2001 đến năm 2010” của tác giả Vũ Thị Mười- học viên
chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, trường Đại học khoa học xã
hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong luận văn của mình, tác giả

đã nêu những chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện cũng như những kết
quả, kinh nghiệm lãnh đạo trong xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ tỉnh
Ninh Bình từ năm 2001 đến năm 2010.
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía
Tây thành phố Hà Nội” của nghiên cứu sinh Nguyễn Mậu Thái- Học viện
nông nghiệp Việt Nam. Luận án đã nêu những chủ trương, chính sách xây
dựng nông thôn mới , tình hình phát triển kinh tế- xã hội; lý luận, thực tiễn và
bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới; phân tích, đánh giá thực
trạng và kết quả xây dựng nông thôn mới của các huyện phía Tây thành phố
Hà Nội; phân tích các tác nhân tham gia, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình

4


xây dựng nông thôn mới và đề xuất một số giải pháp xây dựng nông thôn mới
các huyện phía Tây thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030…
Đề cập đến vấn đề nông nghiệp nông thôn của tỉnh Hưng Yên, huyện
Khoái Châu có một số cuốn sách, công trình như: “Lịch sử Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên, tập 3 (1975 - 2005)” xuất bản năm 2009. Cuốn “Hưng Yên - Thế
và lực trong thế kỷ XXI” do Chu Viết Luân chủ biên, xuất bản năm 2005.
Luận văn Thạc sỹ: “Đảng bộ Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ 1997 - 2003” của Đào Thị Vân,
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, 2004. Luận văn
Thạc sỹ: “ Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001 đến năm 2013” của học viên
Đoàn Văn Trường, khoa Lịch sử, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn- Đại học quốc gia Hà Nội. Cuốn “ Lịch sử Đảng bộ huyện Khoái Châu”
tập 2 (1975- 2010), xuất bản năm 2010...
Những bài viết trên đây mới chỉ tập trung nghiên cứu làm rõ chủ

trương, nội dung, quá trình thực hiện, kết quả của chương trình xây dựng
nông thôn mới chung trên cả nước chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu ở một địa
phương nào cụ thể. Quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Khoái
Châu (tỉnh Hưng Yên) đã diễn ra được một thời gian khá dài nhưng đến nay
cũng chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Với đề tài “Đảng
bộ huyện Khoái Châu (Hưng Yên) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm
2008 đến năm 2014” tôi hy vọng sẽ góp phần tìm hiểu nhiều hơn về quá trình
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Khoái Châu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu

5


Trên cơ sở lý luận về chương trình xây dựng nông thôn mới, áp dụng
vào thực tế đánh giá khách quan quá trình tổ chức lãnh đạo, những thành tựu
và hạn chế, nêu nên những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nông thôn
mới của Đảng bộ huyện Khoái Châu.
3.2. Nhiệm vụ
- Luận văn trình bày hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng
sản Việt Nam về xây dựng nông thôn mới và vận dụng thực hiện của Đảng bộ
huyện Khoái Châu.
-Làm rõ quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ
Khoái Châu từ năm 2008 đến 2014.
- Trình bày những kết quả bước đầu và một số kinh nghiệm trong lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Khoái Châu giai đoạn 20082014.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình Đảng bộ huyện Khoái Châu chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây
dựng nông thôn mới ở địa phương.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở địa phương của Đảng bộ huyện
Khoái Châu.
Thời gian: Quá trình Đảng bô ̣ huyện Khoái Châu lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014. Tôi chọn mốc thời gian nghiên
cứu là từ năm 2008 vì đây là năm Đảng và Nhà nước quyết định đưa Chương
trình xây dựng nông thôn mới trở thành chương trình mục tiêu quốc gia.
Không gian: Tại địa bàn huyện Khoái Châu.

6


5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu chủ yếu phục vụ cho đề tài là: Văn kiện Đại hội Đảng, các
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, văn kiện các Đại hội Đảng
bộ huyện Khoái Châu, các nghị quyết, chương trình hành động, thông báo của
Đảng bộ huyện Khoái Châu về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nông thôn mới của huyện.
Ngoài ra còn có các sách chuyên đề về nông nghiệp, nông thôn, cũng
như các chỉ thị, báo cáo tổng kết tình hình sản xuất, phát triển kinh tế nông
nghiệp của Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Khoái Châu,
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên qua từng năm, từng
giai đoạn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp lịch sử,
phương pháp logic và sự kết hợp của hai phương pháp này. Ngoài ra tác giả
còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp: điền dã khảo sát
thực địa, thống kê, phân tích, tổng hợp…

6. Đóng góp của luận văn
- Khái quát chủ trương, chính sách, quá trình thực hiện, kết quả bước
đầu của chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Khoái Châu từ năm
2008 đến năm 2014.
-Nêu một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới của Đảng bộ huyện Khoái Châu.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo,
khoá luận bao gồm 3 chương:

7


Chương 1: Tình hình kinh tế- xã hội huyện Khoái Châu trước năm
2008.
Chương 2: Đảng bộ huyện Khoái Châu (Hưng Yên) lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014.
Chương 3: Thành tựu và kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới của Đảng bộ huyện Khoái Châu.

8


NỘI DUNG
Chƣơng 1: TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN KHOÁI CHÂU
TRƢỚC NĂM 2008
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội của huyện Khoái Châu
ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Khoái Châu là một vùng đất được hình thành từ lâu đời. Huyện Khoái

Châu nằm ở toạ độ 20ᵒ45‟45”- 20ᵒ54‟05” vĩ tuyến bắc 105ᵒ55‟30”- 106ᵒ
02‟15” kinh độ đông, phía Bắc giáp huyện Văn Giang; phía Nam giáp huyện
Kim Động; phía Đông giáp huyện Yên Mỹ và Ân Thi; phía Tây giáp tỉnh Hà
Tây ngăn cách bởi sông Hồng.
Diện tích chung của toàn huyện là 13.086 ha, trong đó đất nông nghiệp
là 8.779 ha, còn lại là đất thổ cư, đường sá, sông ngòi, công trình công cộng,
đình chùa, nhà thờ,… Khoái Châu nằm ở đồng bằng châu thổ sông Hồng, có
địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình + 3,5 - +4,5, nơi cao nhất
+7 - + 8, nơi thấp nhất dưới +2. Đồng đất Khoái Châu thích hợp với cấy lúa,
trồng rau màu, cây công nghiệp, cây ăn quả. Riêng về cây đay (thời kỳ bao
cấp) Khoái Châu là huyện đứng đầu cả về diện tích, năng suất, sản lượng của
tỉnh Hưng Yên và đồng bằng Bắc Bộ.
Khí hậu Khoái Châu nóng ẩm, nguồn nước dồi dào. Mùa nước to từ
tháng 5 đến tháng 10. Gió có 2 mùa rõ rệt là gió mùa đông bắc từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau kèm theo rét, mưa phùn; từ tháng 6 đến tháng 10 thường
có gió bão, mưa to. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23- 24ᵒC. Mùa hè nhiệt
độ cao nhất vào tháng 5 lên tới 37- 38ᵒC. Tháng 7-8 nhiệt độ xuống còn 2728ᵒC. Mùa đông cá tháng 10- 11 nhiệt độ xuống còn 15- 20ᵒC, có năm tháng

9


12 và tháng 1 năm sau, nhiệt độ xuống thấp 9- 10ᵒC. Số giờ nắng trong năm
bình quân là 1.730 giờ. Lượng mưa hàng năm từ 1800mm đến 2500mm, phân
bố cho một số tháng như sau: tháng 5 mưa từ 90- 150 mm, tháng 6,7 mưa
khoảng 300 mm, tháng 8 mưa từ 280- 330 mm.
Đặc điểm khí hậu trên là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều nguồn địa lý khác nhau,
tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, du lịch và đó cũng là tiềm năng phát
triển kinh tế- xã hội thuận lợi và góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn
trong thời kỳ CNH, HĐH.

Khoái Châu nằm trên trục đường Thăng Long – Phố Hiến nổi tiếng
phồn hoa cuối thế kỷ 17 đầu thế kỷ 18, nằ m bên tả ngạn sông Hồng là đường
giao thông thuỷ quan trọng từ biển Đông qua cửa Ba Lạt để tới Thăng Long,
Vĩnh phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai.
Huyện có 21,4 km đê sông Hồng (đường 195) từ xã Bình Minh qua xã
Dạ Trạch, Hàm Tử, Tứ Dân, Tân Châu, Đông Ninh, Đại Tập, Chí Tân, Nhuế
Dương. Dọc tuyến đê có các bến đò Vườn Chuối (Nhuế Dương), Ninh Tập
(Đại Tập), Đông Ninh (Đông Ninh), Tân Châu (Tân Châu), Phương Trù (Tứ
Dân),… Sông Cửu Yên (Cửu An) đào năm Minh Mệnh thứ 16 (1835), khởi
nguồn từ cống Nghi Xuyên (xã Chí Tân) chảy qua xã Thuần Hưng, Thành
Công, xã Lương Bằng (Kim Đô ṇ g), Ân Thi, Phù Cừ sang huyện Ninh Giang
(Hải Dương). Sông tiêu Từ Hồ- Sài Thị từ Yên Mỹ chảy qua Tân Dân , Ông
Điǹ h, An Vĩ, thị trấn Khoái Châu, Phùng Hưng, Đại Hưng, Thuần Hưng,
Thành Công, Nhuế Dương đến Kim Đô ̣ ng; sông Kim Ngưu chảy qua các xã
Dân Tiến, Đồng Tiến, Hồng Tiến, Việt Hoà; sông Tây Tân Hưng từ Liên Khê
qua Bình Kiều, Phùng Hưng, Việt Hoà- Dân Tiến nối với sông Kim Ngưu;
sông Điện Biên nối với sông Kim Ngưu từ Dân Tiến chảy qua Đồng Tiến,
Hồng Tiến, Việt Hoà; sông Mười chảy từ Hàm Tử qua Tứ Dân, Đông Kết,

10


Liên Khê- Bình Kiều nối với sông Tây Tân Hưng. Ngoài ra, huyện Khoái
Châu còn có các sông Cấp Tiến- Tân Dân nối với sông Từ Hồ- Sài Thị, sông
Đồng Quê chảy qua xã Đông Tảo,…
Để chủ động trong việc chống úng, hạn, tưới tiêu cho ba tỉnh: Hưng
Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Chính Phủ quyết định xây dựng công trình đại
thuỷ nông Bắc- Hưng- Hải. Trạm bơm điện hầu như xã nào cũng có, riêng xã
Phùng Hưng có tới 7 trạm, mỗi trạm đặt nhiều máy, bình quân mỗi máy có
công suất 1.000 mᶾ/h.

Khoái Châu có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện, phía Đông có
đường 39A chạy qua 4 xã Dân Tiến, Đồng Tiến, Hồng Tiến, Việt Hoà; đường
199 làm năm 1892, nên dân còn gọi là đường Tây từ xã Bình Minh qua Đông
Tảo, qua Yên Mỹ ra đường 39A; đường 205 từ Văn Giang qua Đông Tảo, Dạ
Trạch, Tân Dân , Ông Đì nh, An Vĩ, thị trấn Khoái Châu, Phùng Hưng, Đại
Hưng, Thuần Hưng, Thành Công đến Kim Động; một nhánh của đường 205
(205C) từ Ông Đình, qua Dạ Trạch, Hàm Tử, đến đê sông Hồng; đường 208
nối với đường 205 từ Thuần Hưng qua Thành Công, Nhuế Dương, đến Kim
Động; đường 206 từ Dân Tiến (39A) qua Tân Dân đến Yên Mỹ; đường 209 từ
Tân Dân (39A), An Vĩ, thị trấn Khoái Châu, Bình Kiều, Đông Kết, Tân Châu,
Đông Ninh ra bến đò Đông Ninh; đường 209 B nối với đường 209 ở ngã ba
quán Táo ( Tân Châu), ra bến đò Tân Châu; đường 204 từ Hồng Tiến (giáp
Ân Thi) qua Việt Hoà, Dân Tiến, Phùng Hưng, Bình Kiều, Liên Khê, Đại Tập
đến bến đò Đại Tập; đường 199B từ đường 199 (Bình Minh) giao với đuờng
195 (đê sông Hồng) qua đền Chử Đồng Tử- Tiên Dung đến đê sông Hồng;
đường 209C từ Đông Kết qua Hàm Tử lên đê sông Hồng [40, tr. 5-9].
1.1.2 Tình hình kinh tế

11


Sau nhiều năm đổi mới, cơ cấu kinh tế của huyện tuy đã có sự chuyển
dịch và có bước phát triển nhất định, bộ mặt nông thôn thay đổ i trên nhiều
lĩnh vực: kinh tế, đời sống văn hoá, xã hội. Nhưng thực trạng kinh tế cho thấy
Khoái Châu vẫn là một huyện nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ
trọng lớn. Sản xuất nông nghiệp có vị trí trọng yếu trong nền kinh tế và có tác
động lớn đến các mặt đời sống nhân dân nhất là địa bàn nông thôn trên toàn
huyện.
Tính đến hết năm 2000, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện luôn đạt
khá và liên tục, nhịp độ phát triển bình quân trong 2 năm là 7,41%. Cơ cấu

kinh tế nông nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- xây dựng- dịch vụ, thương nghiệp
chuyển dịch từ 71,1%- 9,8%- 19,1% năm 1996, năm 2000 đạt 57,6%- 14,6%27,8%; nâng thu nhập bình quân theo đầu người lên 3,3 triệu đồng năm 1999
và 3,9 triệu đồng vào năm 2000 [40, tr. 210].
- Nông nghiệp có sự chuyển dịch nhanh theo hướng sản xuất hàng
hoá và liên tục được mùa với nhiều loại cây. Việc ứng dụng những tiến bộ của
khoa học, công nghệ vào sản xuất nhất là việc đổi mới khâu giống là một yếu
tố quan trọng để nâng cao năng suất đối với các loại cây trồng, nhiều giống có
năng suất cao, chất lượng tốt được đưa vào sản xuất như: Lúa lai 2 dòng, lúa
BM 98- 20, DT 122; Bắc thơm số 7; Lạc L02; Đậu tương ĐT 84; Bạc hà
SK3,…
Các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật về gieo trồng đang hình thành những
tập quán mới ở nông thôn. Giá trị thu trên 1 ha canh tác năm 1996 đạt 28 triệu
đồng đến năm 2000 đạt 32 triệu đồng. Năng suất lúa năm 1996 đạt 10,2 tấn/
ha, đến năm 2000 đạt 12 tấn/ ha. Tỷ trọng giá trị cây có giá trị kinh tế cao
trong ngành trồng trọt đến năm 2000 đạt 34,9%. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

12


năm 1996 tỉ trọng giá trị trồng trọt 77,3%, chăn nuôi 22,7%; năm 2000 cơ cấu
trồng trọt- chăn nuôi đạt 68%- 32% [40, tr. 210- 211].
Hệ thống công trình thuỷ nông được tu bổ có khả năng tưới trực tiếp và
cấp nước nguồn giải quyết tình trạng hạn hán trong nội đồng, khoanh vùng
tiêu úng, giải quyết thêm được một bước tình trạng úng cục bộ, đưa diện tích
canh tác được giải quyết tiêu úng bằng máy bơm điện lên 35,8%. Chiến dịch
làm thuỷ lợi nội đồng nạo vét các trục dẫn nước vào các trạm bơm, khơi
thông các kênh tưới với khối lượng 15.000 mᶾ [40, tr. 211].
Năm 1999 huyện đầu tư 9.009 triệu đồng, năm 2000 đầu tư 9.750 triệu
đồng để nâng cấp, rải nhựa 2km đường 205; 2,3 km đường 208; 1,8 km
đường 199c và 19 km đường bê tông… Bằng vốn tự có của các xã và nhân

dân đóng góp đã cải tạo và nâng cấp 193,5 km đường giao thông nông thôn,
xây dựng 152 cầu, cống, trong đó có 76,2 km đường và 102 cầu cống được thi
công và hoàn thành trong 1 năm tái lập huyện [40, tr. 211]. Bên cạnh đó các
phương tiện vận tải cơ giới ở nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ.
Hệ thống lưới điện của huyện trong những năm qua đã được đầu tư sửa
chữa và xây dựng mới. 100% số xã, thị trấn đã có điện phục vụ sản xuất và
đời sống của nhân dân. Ngành điện lực đã làm xong thủ tục để tiếp nhận,
quản lý lưới điện ở 8/ 25 xã, thị trấn. Mạng bưu chính- viễn thông trên địa bàn
huyện có sự phát triển vượt bậc trong chiến lược chung của ngành tăng tốc để
hiện đại hoá. Bốn tổng đài điện tử đã lắp đặt trang thiết bị viba. 100% số thôn
trong huyện đã có máy điện thoại. Năm 2000 đạt 1975 máy, nâng tỷ lệ máy
trên 100 người từ 0,26 (năm 1996) lên 1,09. Toàn huyện đã có 8 bưu cục và
15 điểm bưu điện văn hoá xã [40, tr. 211].
- Tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh, giá trị sản xuất tiểu thủ công
nghiệp năm 2000 đạt 42 tỷ 240 triệu đồng vượt mức kế hoạch 4,8%, tăng 3,12
lần so với năm 1996. Huyện quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp theo

13


hướng khai thác tài nguyên, chế biến nông sản hàng hoá, trang bị công cụ cơ
giới ở những khâu lao động nặng nhọc. Nghề mộc, dệt thảm truyền thống
được khôi phục và đang có đà phát triển. Chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần phát huy tác dụng huy động vốn đầu tư phát triển tiểu thủ
công nghiệp, trong đó 92% giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thuộc thành
phần kinh tế hộ gia đình, 8% còn lại thuộc thành phần kinh tế hợp tác và
doanh nghiệp tư nhân [40, tr. 211].
- Thương nghiệp, dịch vụ cũng góp phần tích cực cho tăng trưởng
kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn huyê ̣n . Mạng lưới bán lẻ,
dịch vụ, cơ khí và điện dân dụng phát triển mạnh. Hợp tác xã dịch vụ phục vụ

sản xuất nông nghiệp được tổ chức lại ở các xã, thị trấn theo tinh thần xoá bỏ
bao cấp.
Sau hơn 1 năm tái lập huyện (năm 1999), hoạt động tài chính tín dụng
của huyện Khoái Châu đã được chấn chỉnh. Thu ngân sách năm 2000 đạt trên
2.342 triệu đồng, đạt 122,9% kế hoạch tỉnh giao [40, tr. 212].
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện có tiến bộ trong
huy động nguồn vốn tại địa phương. Riêng năm 2000 vốn huy động tại địa
phương tăng 12 tỷ, tốc độ tăng 46%. Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm
55% trong tổng dư nợ, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn; tỷ lệ nợ quá hạn sau khi tái lập huyện giảm;
vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo phát huy hiệu quả thiết thực [40, tr. 212].
Với điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Khoái Châu
cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể, chú trọng phát triển nông nghiệp đã tạo
điều kiện cho những năm qua huyện nhà không ngừng phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt là đời sống nhân dân được nâng cao đáng kể, khu vực nông thôn thay
đổi từng ngày, đó là quá trình đầu tiên trong chương trình mục tiêu quốc gia

14


xây dựng NTM mà Nhà nước đang phát động và Khoái Châu là một huyện
hưởng ứng rất rầm rộ và có nhiều kết quả tốt.
1.1.3. Điều kiện văn hoá- xã hội
Sau khi tái lập huyện, cơ sở vật chất cho ngành giáo dục được huyện
quan tâm đầu tư xây dựng, cải tạo. Đến nay 24/ 25 xã đã xây dựng trường
kiên cố, cao tầng, trong đó có 13 xã đã xây dựng trường kiên cố, cao tầng ở
bậc tiểu học và trung học cơ sở. Tỉ lệ phòng học kiên cố, cao tầng ở bậc tiểu
học và trung học cơ sở đạt xấp xỉ 70%, tăng 27% so với năm 1999. Huyện đã
xây dựng thêm trường Trung học phổ thông Nam Khoái Châu và mở thêm
phân hiệu Trung học phổ thông phía Bắc huyện.

Sau hơn 4 năm thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 2, sự
chăm lo, đầu tư cho từng gia đình và toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục
của huyện Khoái Châu có sự chuyển biến mạnh mẽ: chất lượng giáo dục toàn
diện và giáo dục mũi nhọn của huyện được nâng cao, tỷ lệ học sinh thi đỗ đại
học năm 2000 là 21,66%... [40, tr. 214].
Hoạt động khoa học- công nghệ và bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Khoái Châu trong những năm qua có nhiều bước đổi mới. Việc nghiên
cứu, tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống được đẩy
mạnh, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, y tế. Công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường được thực hiện thường
xuyên. Vấn đề vệ sinh đô thị, nông thôn được tăng cường, các đơn vị sự
nghiệp môi trường ở huyện được thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả.
Các nội dung bảo vệ môi trường được tuyên truyền rộng rãi, bước đầu nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp và nhân dân.
Công tác y tế luôn được huyện quan tâm, chú trọng, huyện đã đầu tư,
tu sửa và nâng cấp bệnh viện huyện, xây dựng nhà phẫu thuật, nhà dược, nhà
thường trú và tu sửa 2 khu vực điều trị. Huyện cũng bổ sung trang thiết bị

15


khám bệnh hiện đại như máy X quang, máy siêu âm, máy xét nghiệm sinh
hoá,… đến hết năm 2000 đã có 12/25 xã được trang bị thêm thiết bị, dụng cụ
y tế, 75% số hộ đã được dùng nước sạch [40, tr. 214].
Các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân tiếp tục
được lồng ghép, thực hiện tốt ở nông thôn, đặc biệt là lĩnh vực trong y tế dự
phòng: 100% trẻ em được tiêm chủng đủ vắc-xin phòng 6 bệnh nguy hiểm;
Việc thanh toán các bệnh xã hội đạt kết quả tốt; Chương trình phòng chống
mắt hột, giải phóng mù loà được thực hiện có hiệu quả; Không có dịch bệnh
xảy ra trên địa bàn huyện; 40% trạm xá đã có bác sĩ; Cuộc vận động dân số,

kế hoạch hoá gia đình đã trở thành phong trào tự giác; Phong trào rèn luyện
sức khoẻ ở nông thôn có chuyển biến tích cực[40, tr. 214].
Phong trào xây dựng làng văn hoá được các cấp uỷ, chính quyền, đoàn
thể của huyện quan tâm đúng mức. Tính đến tháng 10 năm 2000, đã có 20
làng được công nhận là làng văn hoá, 95% số làng đã xây dựng quy ước làng.
Thiết chế văn hoá làng được triển khai xây dựng ở nhiều xã, thị trấn. Phong
trào văn nghệ quần chúng phát triển rộng rãi. Huyện đã huy động thêm nhiều
nguồn lực cho việc tu bổ cụm di tích lịch sử- văn hoá Chử Đồng Tử- Tiên
Dung, xây dựng dự án, triển khai nâng cấp đường giao thông thúc đẩy hình
thành khu du lịch, nhằm mở ra một ngành kinh tế mới ở địa phương.
Đài truyền thanh huyện được nâng cấp phủ sóng FM trong toàn huyện
và trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại. Đài truyền thanh các xã được lắp đặt
thêm đầu thu sóng FM tự động. Công tác báo chí, phát thanh- truyền hình,
văn học nghệ thuật có nhiều tiến bộ, đã kịp thời tuyên truyền các chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, biểu dương, cổ vũ các
điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước, đồng thời ngăn ngừa,
khắc phục những lệch lạc, nhất là những biểu hiện suy thoái, xa rời tôn chỉ,
mục đích.

16


Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công thu hút sự
tham gia rộng rãi của nhân dân trong huyện. Sau hơn 1 năm tái lập, huyện
Khoái Châu đã xây dựng thêm 21 nhà tình nghĩa cho gia đình liệt sỹ, tặng 50
sổ tiết kiệm cho gia đình chính sách, nghĩa trang ở các xã, thị trấn được tu
sửa, nâng cấp khang trang. Huyện đã lập xong dự án triển khai xây dựng Đài
tưởng niệm liệt sỹ, công trình văn hoá giáo truyền thống tại huyện lỵ. Các
hoạt động từ thiện được mở rộng thiết thực, nhân dân tự nguyện giúp đỡ
những người có hoàn cảnh khó khăn, nhiệt tình đóng góp cứu trợ kịp thời các

vùng bị thiên tai lớn.
Việc thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực công tác xã hội tiếp tục có
chuyển biến rõ nét. Các nhu cầu ăn, ở, đi lại, điện, nước, học hành,…của nhân
dân được đáp ứng ngày càng tốt hơn, vì vậy mà trong những năm gần đây trên
địa bàn huyện số hộ giàu đã tăng lên, số hộ nghèo giảm từ 7,8% năm 1996
xuống 5,5% năm 2000 [40, tr. 215]; hầu hết các gia đình đã có phương tiện
nghe nhìn phục vụ cuộc sống.
Những thành tựu mà huyện Khoái Châu đã đạt được trên lĩnh vực văn
hoá- xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình thực hiện chính sách tam nông
của Đảng và lãnh đạo xây dựng NTM trong giai đoạn tiếp theo, làm cho hiệu
quả tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về xây dựng và phát
triển NTM đạt được cao hơn, người dân nhận thức tốt hơn về ý nghĩa việc
thực hiện chủ trương này.
Cùng với những kết quả đạt được trên lĩnh vực kinh tế- xã hội, Khoái
Châu là một vùng đất giàu truyền thống lịch sử. Công cuộc sản xuất, đấu
tranh với thiên tai, giặc dã đã khiến con người nơi đây vừa gan dạ, vừa lạc
quan yêu đời, gắn với một nền văn hoá, văn nghệ dân gian dồi dào và đậm đà
bản sắc dân tộc. Với những truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời, người dân
nơi đây đã hình thành được một bản lĩnh, một trí tuệ và kết tinh tạo thành sức

17


×