Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đảng bộ huyện cẩm giàng (hải dương) lãnh đạo phát triển kinh tế từ năm 2000 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

PHẠM VĂN THÔNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN CẨM GIÀNG (HẢI DƢƠNG)
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGÔ ĐĂNG TRI

HÀ NỘI. 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả


Phạm Văn Thông

năm


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS Ngô Đăng Tri, ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để em hoan thành luận văn tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn toàn thể thầy, giáo trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, thƣ viện trƣờng, các thầy cô và các bạn
trong tập thể lớp cao học Lịch sử Đảng QH-2013 đã giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên kho lƣu trữ văn phòng
Huyện ủy, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Cơ sở hạ tầng… của huyện
Cẩm Giàng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình khai thác và tìm kiếm tƣ liệu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ, động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trình em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn
Tác giả

Phạm Văn Thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu.............................................................. 5
6. Đóng góp của luận văn................................................................................................. 5
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................................... 6
Chƣơng 1. QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN CẨM GIÀNG (2000-2005) ..........................................................................7
1.1. Chủ trƣơng phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng (2000-2005) .. 7
1.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Cẩm Giàng trước năm 2000 .... 7
1.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng ........... 10
1.2. Quá trình Đảng bộ huyện Cẩm Giàng chỉ đạo phát triển kinh tế (2000-2005)... 15
1.2.1. Ngành nông nghiệp ............................................................................................. 15
1.2.2. Ngành công nghiệp và dịch vụ ............................................................... 20
Tiểu kết .....................................................................................................................25
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN CẨM
GIÀNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ (2005-2010) ........................................................27
2.1. Chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng
(2006-2010) .......................................................................................................................... 27
2.1.1. Yêu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng 27
2.1.2. Chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm
Giàng (2006-2010) ............................................................................................. 28
2.2. Đảng bộ huyện Cẩm Giàng chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế (2005-2010) 34
2.2.1. Ngành nông nghiệp ................................................................................. 34
2.2.2. Ngành công nghiệp và dịch vụ ............................................................... 38
Tiểu kết .....................................................................................................................45
Chƣơng 3. ĐẢNG BỘ HUYỆN CẨM GIÀNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ (2010-2014) .................................................................................46


3.1. Chủ trƣơng tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm
Giàng .................................................................................................................................... 46
3.1.1. Yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm

Giàng ............................................................................................................... 46
3.1.2. Chủ trương tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện
Cẩm Giàng (2010-2014) .................................................................................... 48
3.2. Đảng bộ huyện Cẩm Giàng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế
(2010-2014) .......................................................................................................................... 55
3.2.1. Ngành nông nghiệp ............................................................................................. 55
3.2.2. Ngành công nghiệp và dịch vụ ............................................................... 58
Tiểu kết ......................................................................................................................63
Chƣơng 4. NHẬN XÉT CHUNG VÀ CÁC KINH NGHIỆM CHỦ YẾU ..............65
4.1. Nhận xét chung ........................................................................................................... 65
4.1.1. Về các thành tựu ..................................................................................... 65
4.1.2. Về các hạn chế ......................................................................................... 71
4.2. Các kinh nghiệm chủ yếu ......................................................................................... 74
4.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương ......................................................... 74
4.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện .................................................... 79
Tiểu kết .....................................................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88
PHỤ LỤC .................................................................................................................95


BẢNG VIẾT TẮT
1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

2 Hội đồng nhân dân

HĐND


Hợp tác xã

HTX

Khu công nghiệp

KCN

Nhà xuất bản

Nxb

Quốc lộ

QL

Thị trấn

TT

Tiểu thủ công nghiệp

TTCN

Tỉnh lộ

TL

Trách nhiệm hữu hạn


TNHH

Ủy ban nhân dân

UBND

Vƣờn - ao - chuồng

V.A.C

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xƣớng công cuộc đổi mới đƣa
đất nƣớc thoát ra khỏi khủng hoảng. Năm 1991 Đảng đã thông qua “Cƣơng lĩnh xây
dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Tiếp đó, tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng đề ra nhiệm vụ “Nhiệm vụ của nhân dân ta là
tập trung mọi lực lƣợng, tranh thủ thời cơ, vƣợt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc
đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đạt và vƣợt mục tiêu đƣợc đề ra trong chiến lƣợc ổn
định và phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000: tăng trƣởng kinh tế nhanh, hiệu quả
cao và bền vững” [39, tr. 6]. Tại các kỳ Đại hội IX, X, XI, Đảng tiếp tục bổ sung và
hoàn thiện đƣờng lối phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng phát triển kinh tế góp phần
làm sáng tỏ đƣờng lối lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã

hội của Đảng.
Tiếp thu quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về phát triển kinh tế, sau khi huyện
Cẩm Giàng đƣợc tái thành lập (năm 1997), Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã từng
bƣớc cụ thể hóa đƣờng lối của Đảng, thực hiện CNH, HĐH phát triển kinh tế - xã
hội địa phƣơng. Tại Đại hội Đảng bộ huyện Cẩm Giàng lần thứ XXII (năm 2001),
Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã đề ra mục tiêu “phấn đấu đến năm 2020 đƣa huyện
Cẩm Giàng trở thành một trong những huyện đứng đầu về phát triển kinh tế của tỉnh
Hải Dƣơng” [1, tr. 14]. Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng phát
triển kinh tế từ năm 2000 đến năm 2014 sẽ giúp cho Đảng bộ huyện Cẩm Giàng rút
ra đƣợc những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế từ đó
khắc phục những hạn chế, thiếu sót, phát huy những lợi thế nhằm đẩy mạnh quá
trình CNH, HĐH trên địa bàn huyện Cẩm Giàng.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Đảng bộ huyện Cẩm
Giàng (Hải Dương) lãnh đạo phát triển kinh tế từ năm 2000 đến năm 2014”.

1


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam quá trình CNH, HĐH ngày
càng đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Do đó, vấn đề này đã thu hút đƣợc sự quan
tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, các cơ quan nhà nƣớc tìm hiểu,
nghiên cứu và đánh giá dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Những công trình
này gồm những nhóm sau:
Nhóm công trình nghiên cứu đã đƣợc in thành sách gồm có: Trần Đình Thiên
(2002), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam phác thảo lộ trình, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội; Trần Đình Giao (1996), Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội; Nguyễn Thanh (2005) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia; Nguyễn Văn Bích

(1994), Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, thành tựu, vấn đề và triển vọng, Nxb
Chính trị Quốc gia; PGS. TS Nguyễn Điền (1994), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn ở các nước châu Á và Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia;
Trƣơng Thị Tiến (1999), Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia; Nguyễn Xuân Thảo (2004) Góp phần phát triển bền vững nông
thôn Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia… Các công trình này đã nêu ra đƣợc một số
yếu tố tác động đến sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam. Đồng thời, các tác giả
đã đƣa một số biện pháp, giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, thúc đẩy nhanh tốc độ
phát triển nền kinh tế trong đó chủ đạo là ngành công nghiệp và dịch vụ.
Nhóm các bài báo cáo khoa học, bài viết đã đƣợc đăng lên một số tạp chí
gồm có: Võ Văn Kiệt (1996), Những giải pháp lớn nhằm phát huy sức mạnh của
toàn dân thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản, (số 21);
Nguyễn Sinh Súc (2000), Sản xuất công nghiệp ở nước ta thực trạng và giải pháp,
Tạp chí Cộng sản, (số 3); Hoàng Thị Bích Loan (2006), công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở một số nước Đông Nam Á bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tạp chí Lý
luận chính trị, (số 1); Nguyễn Tấn Dũng (2002), Để nông nghiệp, nông thôn phát
triển bền vững người dân giàu lên, Tạp chí Cộng sản tháng 10, (số 28); Nguyễn Tấn

2


Dũng (28/7/2005), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thành
tựu và giải pháp, Báo Nhân dân; Nguyễn Sinh Cúc (2002), Tổng quan nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam đầu thế kỳ XXI, Tạp chí Lao động và xã hội, (số 197); Đặng
Kim Oanh (2009), Quan điểm của Đảng về phát triển nông nghiệp trong thời kỳ đổi
mới, tạp chí Lịch sử Đảng, (số 8) … Các tác phẩm đã nghiên cứu sâu thực trạng của
một số ngành kinh tế đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, các công trình đã làm rõ đƣợc chủ trƣơng của Đảng về phát triển các
ngành kinh tế.
Nhóm các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ: Nguyễn Thị Hồng Điệp (2008),

Đảng bộ Hà Nam lãnh đạo xóa đói giảm nghèo trong những năm 1997-2005, luận
văn thạc sĩ trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn; Bùi, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Sĩ Lợi (2002), Phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2010, luận văn thạc sĩ, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân; Đào Trọng Bộ, Đảng
bộ Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp (1986-2000), luận văn thạc sĩ
trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn
Tuấn Thành (2009), Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát triển nông nghiệp, nông
thôn trong những năm 1997-2006, luận văn thạc sĩ trƣờng Đại học Khoa học xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Văn Vinh (2010), Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1986 đến năm
2005, học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh Hà Nội… Các công
trình đã đi sâu nghiên cứu thực trạng vào giải pháp phát triển kinh tế ở một số địa
phƣơng.
Các công trình nghiên cứu, các bài viết liên quan trực tiếp đến phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hải Dƣơng gồm có: Vũ Mạnh Thìn (năm 2012),
Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2001 đến năm
2010, luận văn thạc sĩ trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội; Nguyễn Ngọc Anh (2003), Đội ngũ tri thức Hải Dương trong sự nghiệp
CNH, HĐH - thực trạng và giải pháp, trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Vũ Quỳnh Anh, Phạm Văn Thuấn, Đoàn Thị Thu

3


Uyên (2003), Chào mừng đến với Hải Dương, Nxb Thông tấn; Tạ Duy, Hải Dương
với chương trình giải quyết việc làm, tạp chí Lao động và xã hội, số 244. Sở Lao
động Hải Dƣơng, Phân bổ và sử dụng hợp lý sức lao động - một vấn đề chiến lược;
Hoàng Thị Ánh Nga (2006) Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Hải Dương từ năm 1997 đến năm 2005, luận văn thạc
sĩ trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Vũ Thị

Lƣơng, Đảng bộ huyện Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương) lãnh đạo kinh tế nông nghiệp
từ năm 1997 đến năm 2010, luận văn thạc sĩ trƣờng đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội… Các công trình đã trình bày, đánh giá về
thực trạng nền kinh tế của Hải Dƣơng, đồng thời đƣa ra một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng nói chung và của Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng
nói riêng về phát triển công nghiệp đã có nhiều bài nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn
đề, khía cạnh khác nhau. Những bài nghiên cứu đó là nguồn tƣ liệu quý giá cho bài
luận văn tốt nghiệp. Đến nay, chƣa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào đi sâu
nghiên cứu Đảng bộ huyện Cẩm Giàng lãnh đạo phát triển kinh tế từ năm 2000 đến
năm 2014. Chính vì vậy, đây vừa là cơ hội nhƣng đồng thời cũng là thách thức
không nhỏ cho tác giả trong quá trình tìm hiểu vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Cẩm
Giàng về phát triển kinh tế từ năm 2000 đến năm 2014, từ đó rút ra kinh nghiệm
phục vụ cho quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng
hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu là làm rõ các điều kiện chủ quan, khách quan tác động
đến quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng từ năm
2000 đến năm 2014.
Làm rõ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng trong phát
triển kinh tế từ năm 2000 đến năm 2014.

4


Đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế. Từ đó rút ra những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo phát
triển kinh tế từ năm 2000 đến năm 2014 của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn nghiên cứu là quá trình lãnh đạo phát
triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng từ năm 2000 đến năm 2014.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng về
phát triển kinh tế.
Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2014, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
luận văn, tác giả có đề cập đến một số nội dung trƣớc năm 2000 và sau năm 2014.
Về không gian: trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp
logic. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh.
Nguồn tƣ liệu tác giả sử dụng gồm hai nhóm chủ yếu sau:
Nhóm nguồn văn kiện: Các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng
Cộng sản Việt Nam; nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về
phát triển công nghiệp (các khóa VII, VIII, XIX, X, XI); văn kiện các kỳ Đại hội
Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng (Đại hội XII, XIII, XIV, XV); các báo cáo chính trị của
Đảng bộ huyện Cẩm Giàng (lần thứ XXII, XXIII, XXIV, XXV); các chỉ thị, nghị
quyết của tỉnh, huyện về phát triển kinh tế; báo cáo tổng kết hàng năm của Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện Cẩm Giàng, Hội đồng nhân dân huyện Cẩm Giàng, Ủy
ban nhân dân huyện Cẩm Giàng…
Nhóm các sách, tạp chí, luận văn: Những công trình nghiên cứu, bài viết có
đề cập đến vấn đề CNH, HĐH trên phạm vi cả nƣớc, tỉnh Hải Dƣơng và huyện Cẩm
Giàng.
6. Đóng góp của luận văn

5


Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng,

tỉnh Hải Dƣơng về phát triển kinh tế từ năm 2000 đến năm 2014. Nêu bật đƣợc một
số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ
huyện Cẩm Giàng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, góp
phần làm sáng tỏ đƣờng lối lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng. Bên cạnh đó, luận
văn góp phần vào công tác nghiên cứu lịch sử Đảng bộ địa phƣơng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm
Giàng (2000-2005)
Chƣơng 2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng về phát
triển kinh tế từ (2005-2010)
Chƣơng 3. Đảng bộ huyện Cẩm Giàng lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế
(2010-2014)
Chƣơng 4. Nhận xét chung và các kinh nghiệm chủ yếu

6


Chƣơng 1
QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN CẨM GIÀNG (2000-2005)
1.1. Chủ trƣơng phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng (2000-2005)
1.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Cẩm Giàng trước năm 2000
Khái quát về huyện Cẩm Giàng
Vị trí địa lý: Huyện Cẩm Giàng nằm ở phía Tây tỉnh Hải Dƣơng, phía Bắc
giáp huyện Lƣơng Tài (tỉnh Bắc Ninh); phía Đông Bắc giáp huyện Nam Sách; phía
Đông giáp thành phố Hải Dƣơng; phía Đông Nam giáp huyện Gia Lộc; phía Nam
giáp huyện Bình Giang; phía Tây giáp huyện Mỹ Hào (tỉnh Hƣng Yên), phía Tây

Bắc giáp huyện Thuận Thành (tỉnh Bắc Ninh).
Địa hình và đất đai: Huyện Cẩm Giàng có địa hình bằng phẳng, đất đai do hệ
thống sông Thái Bình bồi đắp nên tƣơng đối màu mỡ với tổng diện tích đất tự nhiên
là 10.934,32ha.
Khí hậu, sông ngòi: Huyện Cẩm Giàng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa với hai loại gió chủ yếu là gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam. Lƣợng mƣa
trung bình là 1.500-1.700 mm/năm. Huyện Cẩm Giàng có hai con sông lớn bao
quanh là sông Thái Bình ở phía Đông Bắc và sông Kẻ Sặt (sông Kim Sơn) ở phía
Đông Nam. Ngoài ra, trên địa bàn huyện có hệ thống sông nhánh tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân chủ động nguồn nƣớc trong sinh hoạt và sản xuất.
Tài nguyên thiên nhiên: Cẩm Giàng là huyện nghèo tài nguyên khoáng sản.
Các nguồn tài nguyên chủ yếu của huyện gồm có: đất, cát, đá xây dựng, các loại tài
nguyên khoáng sản khác không đáng kể. Sự nghèo nàn về tài nguyên là một trong
những khó khăn mà huyện Cẩm Giàng gặp phải trong quá trình phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Về địa giới hành chính: Huyện Cẩm Giàng gồm có 2 thị trấn là thị trấn Lai
Cách (huyện lị) và thị trấn Cẩm Giàng; 17 xã còn lại là: Cao An, Đức Chính, Cẩm
Văn, Cẩm Đoài, Cẩm Đông, Cẩm Vũ, Cẩm Hoàng, Cẩm Phúc, Cẩm Sơn, Cẩm

7


Điền, Cẩm Định, Cẩm Hƣng, Tân Trƣờng, Thạch Lỗi, Ngọc Liên, Lƣơng Điền và
Kim Giang.
Trên địa bàn Huyện có các trục giao thông đƣờng bộ đi qua nhƣ: QL5,
QL38, Tỉnh lộ 394A, 394B, 394C, đƣờng 195, đƣờng 19 và đƣờng 5B. Về đƣờng
sắt có tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua địa bàn huyện. Trong các
tuyến đƣờng giao thông thì tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Hải Phòng, QL5 là hai tuyến
quan trọng nhất góp phần rất lớn thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển đặc biệt là
công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp.

Ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực, Ủy
ban nhân dân huyện đã chỉ đạo xây dựng đƣợc các vùng sản xuất tập trung cho năng
suất và giá trị cao. Đến cuối năm 2014, toàn huyện đã có 84 vùng sản xuất lúa và
hoa màu. Các biện pháp khoa học - kỹ thuật đƣợc đƣa vào sử dụng rộng rãi, tốc độ
cơ giới hóa ở mức cao. Điều này đã tạo thêm sức bật mới cho ngành nông nghiệp
của huyện phát triển.
Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, cơ cấu
ngành đa dạng. Năm 2014, trên địa bàn huyện có 3 cụm công nghiệp, 5 khu công
nghiệp với 316 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, thu hút đƣợc hơn 20.000 lao
động. Bên cạnh đó, huyện Cẩm Giàng có 4 làng nghề, một số ngành nghề truyền
thống đang dần đƣợc khôi phục.
Ngành dịch vụ - thƣơng mại phát triển với tốc độ nhanh nhờ khai thác tốt
tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng cũng nhƣ vận dụng tốt cơ chế thị trƣờng. Dịch
vụ vận tải phát triển, khối lƣợng hàng hóa vận chuyển trên địa bàn huyện tăng
nhanh. Ngành bƣu chính viễn thông phát triển nhanh chóng, 100% số xã đã xây
dựng đƣợc điểm bƣu điện văn hóa xã.
Năm 2014, toàn huyện Cẩm Giàng có 135.159 nhân khẩu, mật độ dân số là
1.241 ngƣời/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện là 1,07%. Tổng số dân trong
độ tuổi lao động là 90.556 ngƣời, trong đó, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp
là 41,2%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 58,8% [31, tr. 7].

8


Tình hình kinh tế huyện Cẩm Giàng trước năm 2000
Trong những năm đầu thực hiện đƣờng lối CNH, HĐH, nền kinh tế của
huyện Cẩm Giàng đã có những bƣớc tiến bộ mới. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển
dịch theo hƣớng sản xuất hàng hóa, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên,
quá trình chuyển dịch còn diễn ra chậm, tốc độ phát triển kinh tế chƣa tƣơng xứng

với tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng. Từ năm 1996-2000, tốc độ phát triển kinh
tế của huyện trung bình đạt 6,9 %/năm [1, tr. 1].
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, bƣớc vào thời kỳ CNH, HĐH,
Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã chú trọng phát triển công nghiệp và coi đây là một
trong những ngành kinh tế chủ đạo của địa phƣơng. Do tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn huyện không nhiều nên ngành công nghiệp khai thác còn gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, Cẩm Giàng lại là huyện có mạng lƣới giao thông khá hoàn thiện,
vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp khác dọc theo QL5 nối
hai trung tâm kinh tế lớn là Hà Nội và Hải Phòng. Đây là tiền đề quan trọng để hình
thành nên các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng.
Huyện đã hình thành hai làng nghề truyền thống chuyên sản xuất đồ thủ công mỹ
nghệ (làng Đông Giao, xã Lƣơng Điền) và sản xuất rƣợu (làng Phú Lộc, xã Cẩm
Vũ). Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển đã thu hút nguồn nhân lực
khá lớn góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, các ngành công nghiệp, TTCN cũng gặp
phải một số vấn đề khó khăn: Đảng bộ huyện Cẩm Giàng chƣa xác định đƣợc mặt
hàng chủ lực, các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, chƣa tập trung. Trang thiết bị sản
xuất còn lạc hậu, yếu kém dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập của ngƣời lao
động chƣa cao, đời sống của công nhân đƣợc cải thiện nhƣng không đáng kể.
Huyện Cẩm Giàng đã tập trung lãnh đạo nhân dân khắc phục khó khăn, tận
dụng tối đa các nguồn lực phát triển ngành nông nghiệp. Nhờ áp dụng các biện pháp
khoa học - kỹ thuật, từng bƣớc đƣa cơ giới hóa vào sản xuất nên ngành nông nghiệp
của huyện đã có sự chuyển dịch tích cực cả về năng suất và sản lƣợng. Bƣớc đầu

9


huyện đã tổ chức triển khai quy hoạch các vùng chuyên canh trồng lúa, hoa màu.
Bên cạnh đó, Đảng bộ huyện Cẩm Giàng cũng tạo điều kiện thuận lợi về giống, vốn
nhằm phát triển chăn nuôi, từng bƣớc đƣa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất

chính. Mô hình kinh tế V.A.C ngày càng phát huy hiệu quả mang lại nguồn thu lớn
cho nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, kết quả tích cực đã đạt đƣợc thì ngành
nông nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn: Cơ giới hóa đƣợc đƣa vào sản xuất
nhƣng chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi. Tại nhiều địa phƣơng trong huyện, nhân dân
vẫn sử dụng phƣơng thức canh tác truyền thống, sửa dụng sức lao động của con
ngƣời, vật nuôi là chính. Mặt khác, chất lƣợng sản phẩm nông sản chƣa đƣợc nâng
cao qua đó đã ảnh hƣởng đến giá trị của một số mặt hàng đặc biệt là lúa gạo. Ngành
chăn nuôi đã bƣớc đầu chuyển biến tích cực tuy nhiên tốc độ phát triển chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng của địa phƣơng. Số lƣợng các hộ gia đình phát triển chăn nuôi
theo mô hình trang trại, gia trại chƣa nhiều, chủ yếu vẫn là chăn nuôi nhỏ lẻ.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, đặc biệt là khi đƣờng lối CNH,
HĐH, cùng với các ngành kinh tế khác, ngành thƣơng mại, dịch vụ của huyện có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã phát huy
đƣợc thế mạnh về vị trí địa lý để phát triển ngành thƣơng mại. Hệ thống các chợ
đƣợc xây dựng và phân bố rộng khắp đã thúc đẩy các hoạt động buôn, bán phát
triển. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Cẩm Giàng có khá nhiều các di tích lịch sử, lễ
hội truyền thống nhƣ: Văn Miếu Mao Điền, khu di tích đền Bia, lễ hội chùa Tân
Sơn đã thu hút hàng nghìn du khách thập phƣơng về dự.
Xuất phát từ thực tế trên đã đòi hỏi Đảng bộ huyện Cẩm Giàng phải nhanh
chóng đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu xót, phát huy tiềm
năng thế mạnh của địa phƣơng.
1.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng
Chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế
Trên cơ sở “Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội” và chủ trƣơng phát triển kinh tế của Đảng đƣợc đề ra tại Đại hội VIII

10



(1996), tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng đã khẳng định đƣờng lối
phát triển kinh tế ở Việt Nam: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp; ƣu tiên
phát triển lực lƣợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn
lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả
và bền vững; tăng trƣởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bƣớc cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ và cải thiện môi trƣờng; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cƣờng
quốc phòng - an ninh” [44, tr. 12].
Đảng đề ra kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm (2001-2005) nhằm từng bƣớc
hiện thực hóa chiến lƣợc phát triển kinh tế trong 10 năm (2001-2010) là: “Tăng
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế
đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
phát huy nhân tố con ngƣời. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo;
đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục tăng cƣờng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình
thành một bƣớc quan trọng thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia” [44, tr. 12, 13 ].
Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về phát triển kinh tế
Trên cơ sở đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng đã đƣa
ra phƣơng hƣớng để phát triển kinh tế trong thời gian từ năm 2001-2005: “Phát huy
mọi nguồn lực, vƣợt qua khó khăn, thách thức, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phấn đấu tăng trƣởng kinh tế cao hơn thời kỳ 1997-2000 và mức bình quân cả
nƣớc. Từng bƣớc tăng cƣờng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế, đảm bảo các yếu tố phát triển bền vững và có hiệu quả, tạo tiền đề
vững chắc cho bƣớc phát triển cao hơn vào những năm sau” [7, tr. 38, 39].


11


Về nhiệm vụ phát triển kinh tế
Đối với ngành nông nghiệp: Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh
tế nông thôn toàn diện và vững chắc, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành
trồng trọt; từng bƣớc thực hiện chƣơng trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
nông nghiệp; phát triển các loại hình kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, nhất là
kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại; thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến
nông, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ sản xuất, đặc biệt là cung ứng giống cây,
con, phân bón, phòng trừ dịch bệnh, tƣới tiêu, làm đất [7, tr. 40, 41].
Đối với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Phát triển theo hƣớng nâng cao
hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng. Tập trung khai thác năng lực sản xuất
của các cơ sở công nghiệp hiện có, thực hành tiết kiệm, tăng tích lũy nội bộ và tranh
thủ nguồn vốn đầu tƣ để phát triển công nghiệp trên địa bàn. Ƣu tiên phát triển công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm và đồ uống để tiêu thụ ngày một nhiều hơn sản
phẩm cho nông dân. Có chính sách gắn đầu tƣ công nghiệp chế biến với vùng
nguyên liệu. Khuyến khích phát triển các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ
về vốn, đào tạo, tƣ vấn kỹ thuật... để mở rộng hoạt động các nghề, làng nghề truyền
thống [7, tr. 42, 43].
Đối với ngành du lịch: Đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống, khai thác
tốt hơn năng lực hiện có, phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, mở rộng liên kết giữa các ngành kinh tế. Tạo bƣớc phát triển mới cho
ngành kinh tế du lịch. Hoạt động du lịch phải gắn việc khai thác với bảo tồn, tôn tạo
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử địa phƣơng. Tạo
điều kiện cho các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán, công nghệ
thông tin, tƣ vấn pháp luật... phát triển.
Chủ trương phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng
Tại Đại hội lần thứ XXII (21 - 22/11/2000) của Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã

xác định rõ mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế trong thời kỳ mới.

12


Về phƣơng hƣớng: “Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục xác định nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực, tăng hàng hóa xuất khẩu. Đồng thời
đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, củng cố và phát triển làng nghề
truyền thống, khuyến khích phát triển thêm nhiều ngành, nghề mới. Phấn đấu tăng
trƣởng kinh tế cao hơn thời kỳ 1996-2000, gắn phát triển kinh tế xã hội với củng cố
an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn định về chính trị, nâng cao chất lƣợng đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh” [4, tr. 15].
Mục tiêu cần đạt đƣợc trong 5 năm tới là: “Đẩy mạnh phát triển sản xuất ở
các làng nghề, đầu tƣ công nghệ mới, nâng cao chất lƣợng sản phẩm để từng bƣớc
chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc, có nhiều mặt hàng xuất khẩu nhƣ chạm khắc gỗ ở
Đông Giao, nghề mộc ở Cẩm Điền, Cẩm Phúc và Cẩm Hoàng. Tập trung phát triển
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các thị trấn, thị tứ nhƣ Lai Cách, Tân Trƣờng, Cẩm
Vũ, Cẩm Giàng, Cẩm Văn, Cẩm Phúc. Tất cả các xã trong huyện đều xây dựng
chƣơng trình phát triển ngành nghề dịch vụ ở từng xã, tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút các liên doanh nƣớc ngoài đầu tƣ vào địa bàn” [1, tr. 16].
Phấn đấu nhịp độ tăng trƣởng kinh tế 8,7 - 9%/năm, trong đó nông nghiệp
tăng 4,7 - 5,5%/năm, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 10,6 11,2%/năm (tiểu thủ công nghiệp địa phƣơng tăng 5%/năm); dịch vụ tăng 13 - 13,5
%/năm. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - thƣơng mại,
dịch vụ đến năm 2005 là 40% - 32% - 28%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm
2005 từ 6,5 đến 7,5 triệu đồng [1, tr. 16].
Nhiệm vụ trong 5 năm là tích cực phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn huyện, gắn với việc tạo điều kiện về đất đai, hợp đồng cung cấp nguyên liệu
chế biến… với các cơ sở sản xuất công nghiệp của Trung ƣơng, của tỉnh quản lý (kể cả

liên doanh với nƣớc ngoài) và các thành phần kinh tế khác, phát triển mở rộng sản xuất
nhằm thu hút, giải quyết đƣợc vấn đề việc làm cho ngƣời lao động [1, tr. 16].

13


Các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của Đại hội Đảng
bộ huyện Cẩm Giàng
“Mạnh dạn xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh của địa phƣơng nhƣ may
mặc, đồ thủ công mỹ nghệ. Thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp của
huyện đã từng bƣớc đƣợc mở rộng ra các vùng xung quanh, thị trƣờng nƣớc ngoài
cũng đã đƣợc Đảng bộ huyện chú ý đến. Nền kinh tế thị trƣờng đang ngày càng phát
triển do đó đòi hỏi các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng phải tăng
cƣờng đầu tƣ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp trên các thị
trƣờng nhất là những sản phẩm thế mạnh của huyện: hàng may, da - giầy, đồ gỗ.
Tăng cƣờng công tác quản lý thị trƣờng, kiểm tra, kiểm soát lƣu thông hàng
hóa, xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm sản xuất, lƣu thông hàng giả, hàng kém
chất lƣợng, gian lận thƣơng mại.
Rà soát nguồn nhân lực của huyện để có kế hoạch và biện pháp bố trí, sử
dụng và đào tạo lại đáp ứng với sự phát triển của ngành, nhất là đối với đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp. Ƣu tiên đào tạo nghề cho nguồn nhân lực bổ sung vào sản
xuất công nghiệp hàng năm. Huyện giao cho trƣờng Cao đẳng Nghề thƣơng mại và
công nghiệp, trƣờng Cao đẳng Khách sạn và du lịch đào tạo theo kế hoạch các loại
công nhân kỹ thuật bổ sung cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Gấp rút cử cán độ đi đào tạo, bồi dƣỡng, bổ sung kiến thức mới, hiện đại về
quản lý Nhà nƣớc, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ, tin học đối với cán bộ, chủ
doanh nghiệp và lao động chủ chốt trong các ngành công nghiệp. Ngành công
nghiệp phối hợp với các cơ quan, các trƣờng của huyện, của tỉnh mở các lớp bồi
dƣỡng kiến thức cần thiết và mạnh dạn đứng ra thành lập doanh nghiệp sản xuất. Bố

trí, sử dụng hợp lý, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng với một số cán bộ có năng lực,
trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm, chuyên gia đầu ngành, thợ đầu đàn.
Xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi tối
đa cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng nhƣ sản phẩm sau quá trình sản xuất.
Có đề án, chƣơng trình quy hoạch đất công nghiệp cụ thể vừa đảm bảo có thể mở

14


rộng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa đảm bảo có quỹ đất hợp lý cho sản
xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lƣơng thực.
Tập trung xây dựng các chƣơng trình, đề án để khai thác thế mạnh của địa
phƣơng phát triển nông nghiệp nhƣ: Đề án “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
nhằm đạt giá trị sản xuất trên 38 triệu đồng/ha/năm” và “Xây dựng cánh đồng cho
thu nhập trên 50 triệu đồng/ha/năm”; “Chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô
thửa lớn”; “Kiên cố hóa kênh mƣơng”; “Phát triển giao thông nông thôn”. Đẩy
nhanh phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn,
đƣa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Xây dựng cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nghề dịch
vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Mở rộng mạng lƣới dịch vụ thƣơng nghiệp, dịch
vụ phục vụ sản xuất ở nông thôn.
Tăng cƣờng đầu tƣ tu tạo, tiến hành quy hoạch các di tích lịch sử văn hóa
nhƣ Văn Miếu Mao Điền, đền Bia. Thƣờng xuyên duy trì các hoạt động lễ hội hàng
năm, thu hút du khách thập phƣơng tạo điều kiện cho các loại hình dịch vụ phát
triển” [1, tr. 17, 18].
1.2.

Quá trình Đảng bộ huyện Cẩm Giàng chỉ đạo phát triển kinh tế (2000-

2005)

1.2.1. Ngành nông nghiệp
1.2.1.1.

Ngành trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản

Ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu ngành nông nghiệp của
huyện Cẩm Giàng. Trên cơ sở đó, Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã chỉ đạo đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng đƣa các giống lúa tốt, có năng
suất cao, khả năng chống, chịu sâu bệnh tốt vào sản xuất. Bên cạnh đó, Đảng bộ
huyện Cẩm Giàng cũng chỉ đạo đƣa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, tiến
hành đa dạng hóa các loại cây trồng, xây dựng đề án quy hoạch vùng chuyên sản
xuất lúa của huyện nhằm đảm bảo vấn đề lƣơng thực, đồng thời tạo nguồn hàng tập
trung để cung cấp cho thị trƣờng. Các giống lúa thuần có năng suất cao phù hợp với

15


điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng của huyện đƣợc đƣa vào sản xuất nhƣ: Q5, Khang
dân 18. Ngoài ra, một số giống lúa có giá trị kinh tế cao, năng suất ổn định nhƣ
giống nếp 352, lúa tẻ thơm cũng đƣợc đƣa vào gieo trồng.
Ngoài cây lúa, huyện Cẩm Giàng đã đẩy mạnh đa dạng hóa cơ cấu cây trồng,
tổ chức sản xuất vụ đông nhằm tăng hệ số sử dụng đất, đồng thời nâng cao hiệu quả
kinh tế. Diện tích trồng các loại cây rau màu của xã ngày càng đƣợc mở rộng và đã
trở thành nguồn cung cấp hàng hóa ra ngoài thị trƣờng. Vị trí địa lý của huyện gần
với thành phố Hải Dƣơng, gần một số khu công nghiệp nhƣ Đại An, Phúc Điền nên
đã tạo ra nhu cầu về thực phẩm khá lớn. Bên cạnh đó, cây ngô cũng là một trong
những cây lƣơng thực chủ yếu của huyện. Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu của thị
trƣờng nên trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2005, diện tích trồng ngô không
ổn định.

Phòng Nông nghiệp phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền,
mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho nhân dân. Phòng Nông
nghiệp huyện đảm bảo cung cấp đủ số lƣợng giống, phân bón theo kế hoạch, nhanh
chóng đƣa các tiến bộ khoa học - kỹ thuật về giống, kỹ thuật thâm canh vào thực
tiễn sản xuất.
Trạm Bảo vệ thực vật đã tổ chức hƣớng dẫn, kiểm tra và thƣờng xuyên theo
dõi tình hình dịch bệnh để có những biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế thiệt hại do
sâu bệnh gây ra. Bên cạnh đó, trạm cung ứng đủ số thuốc chất lƣợng cho nhân dân
trong trƣờng hợp sâu bệnh xảy ra.
Thực hiện chủ trƣơng cấp trên, Phòng Địa chính phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và các xã, thị trấn tổ chức dồn điền đổi thửa chấm dứt tình trạng ruộng phân
tán, nhỏ lẻ. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nông nghiệp có thể tiến
lên sản xuất tập trung với quy mô lớn, tạo nguồn hàng cho ngành công nghiệp chế
biến cũng nhƣ cung ứng nông sản cho thị trƣờng.
Nhằm đảm bảo diện tích gieo trồng đạt hiệu quả cao, Phòng Nông nghiệp lập
đề án tu sửa và xây dựng hệ thống thủy lợi, thƣờng xuyên tổ chức nạo vét kênh
mƣơng đảm bảo khả năng tƣới tiêu cho sản xuất. Trên cơ sở có hệ thống sông tƣơng

16


đối dày nên Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp phải chủ
động nƣớc tƣới, giải quyết triệt để tình trạng thiếu nƣớc về mùa khô và úng ngập về
mùa mƣa. Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã chỉ đạo
tăng cƣờng công tác kiểm tra, tu sửa hệ thống đê, thực hiện tốt công tác phòng,
chống lụt bão nhằm đảm bảo sản xuất cho nhân dân.
Ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
Trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2005, ngành chăn nuôi trên địa bàn
huyện gặp nhiều khó khăn, thách thức. Dịch bệnh liên tiếp xảy ra nhƣ dịch nở mồm
long móng, dịch cúm gia cầm, thị trƣờng tiêu thụ chƣa ổn định đã ảnh hƣởng lớn

đến ngành chăn nuôi của huyện. Mặc dù đứng trƣớc nhiều khó khăn nhƣ vậy, nhƣng
Phòng Nông nghiệp đặc biệt là bên thú ý quan tâm hơn nữa đến công tác phòng, trừ
dịch bệnh. Bên cạnh đó, Đảng bộ huyện cũng chỉ đạo đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong chăn nuôi, phát triển ngành chăn nuôi theo hƣớng quy mô lớn,
sản xuất tập trung tạo nguồn hàng hóa cung ứng cho thị trƣờng trong đó tập trung
chủ yếu vào chăn nuôi trâu, bò, lợn và gia cầm.
Đàn trâu có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng.
Một mặt đây vừa là nguồn cung cấp phân bón đồng thời là nguồn cung cấp sức kéo
cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, đàn trâu của huyện có xu hƣớng giảm do nhu
cầu về sức kéo trong nông nghiệp đã có phần giảm sút. Điều này phù hợp với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cƣờng cơ giới hóa vào sản xuất nông
nghiệp của huyện.
Đàn lợn phát triển nhanh về số lƣợng, chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao.
Các giống lợn có năng suất thấp nhƣ lợn Ỷ, lợn Móng cái đã đƣợc thay thế bằng
những giống lợn mới cho tỷ lệ nạc cao hơn. Trên địa bàn huyện đã xuất hiện một số
mô hình chăn nuôi lợn tập trung với quy mô khá lớn nhƣ ở xã Tân Trƣờng, Cao An.
Đàn bò của huyện đã giữ đƣợc mức độ phát triển ổn định, không có nhiều sự
biến động về số lƣợng bởi không chỉ cung cấp sức kéo, phân bón mà đàn bò còn
cho giá trị kinh tế cao.

17


Chăn nuôi gia cầm trên địa bàn huyện đƣợc phát triển theo hƣớng chăn nuôi
tập trung với mô hình gia trại, trang trại với số lƣợng lớn theo phƣơng thức công
nghiệp. Các giống gia cầm mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt đã đƣợc đƣa vào
chăn nuôi.
Ngành nuôi trồng thủy sản, với hệ thống sông khá dày, diện tích ao, hồ
tƣơng đối lớn, Cẩm Giàng có nhiều tiềm năng để phát triển ngành thủy sản. Đảng
bộ huyện Cẩm Giàng đã chỉ đạo các địa phƣơng chuyển đổi những diện tích cấy lúa
kém hiệu quả, diện tích đất chiêm trũng chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Trong

thời gian từ năm 2000 đến năm 2005, toàn huyện đã tổ chức chuyển đổi đƣợc
578,2ha đất trồng trọt sang đất nuôi trồng thủy sản nâng tổng số diện tích đất nuôi
trồng thủy sản lên 1.250ha [22, tr. 31].
Phát triển nông nghiệp theo mô hình kinh tế trang trại là hƣớng đi mới đem
lại hiệu quả kinh tế cao và đƣợc Đảng bộ huyện Cẩm Giàng quan tâm, chú trọng.
Phòng Nông nghiệp đã tổ chức các hội nghị chuyên đề phát triển và mở rộng mô
hình trang trại tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân có nhu cầu xây dựng
trang trại chăn nuôi, thả cá.
Ủy ban nhân dân huyện đã xây dựng đề án tổ chức quy hoạch phát triển kinh
tế trang trại ở những địa phƣơng có điều kiện đất đai, diện tích mặt nƣớc lớn để mở
rộng quy mô sản xuất. Đảng bộ huyện cũng xác định chăn nuôi theo mô hình trang
trại sẽ là hƣớng đi chủ yếu nhằm tạo nguồn nông sản hàng hóa cung cấp cho thị
trƣờng đồng thời đây cũng là hƣớng đi mới nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho
ngƣời lao động. Trên cơ sở hiệu quả kinh tế ngày càng cao, mô hình chăn nuôi trang
trại, gia trại ngày càng đƣợc nhân rộng trong toàn huyện. Một số trang trại có quy
mô lớn đã chuyển sang thành lập doanh nghiệp tƣ nhân. Đến năm 2005, toàn huyện
có 40 trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp với tổng doanh thu đạt trên 20 tỷ
đồng. Đƣợc sự đồng ý của Đảng bộ huyện, các trang trại phát triển mạnh đã thành
lập tổ chức “Hiệp hội trang trại” nhằm giúp đỡ nhau cùng phát triển, góp phần tăng
sản lƣợng hàng hóa, thực hiện thành công các đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi [2, tr. 14].

18


Nhƣ vậy, kinh tế trang trại có ƣu thế vƣợt trội so với kinh tế hộ bởi không chỉ
khai thác tốt tiềm năng về đất mà còn tạo ra nguồn hàng hóa tập trung, với số lƣợng
lớn, chất lƣợng tốt cung cấp cho thị trƣờng với giá trị kinh tế cao. Mặt khác, kinh tế
trang trại đã giải quyết đƣợc việc làm cho một bộ phận ngƣời dân lao động góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn huyện. Phát triển kinh tế trang trại đã

góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo tiền đề để hình
thành các vùng sản xuất tập trung, tạo nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển kinh tế vùng nông nghiệp
Đảng bộ huyện Cẩm Giàng đã chỉ đạo tổ chức quy hoạch vùng chuyên trang
trồng rau màu vụ đông với quy mô lớn để mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời
cung cấp nguyên liệu cho một số cơ sở chế biến nông sản. Trên cơ sở tiến hành
khảo sát thực tế, huyện đã quy hoạch vùng đồng bãi các xã Đức Chính, Cẩm Văn
không tiếp tục trồng lúa mà chuyển sang chuyên canh trồng cây màu nhƣ ngô
giống, ngô nếp. Một số địa phƣơng khác cũng đã đƣợc Đảng bộ huyện quy hoạch
nhƣ vùng dƣa hấu (xã Cẩm Vũ), vùng cà chua, dƣa lê (xã Lƣơng Điền), vùng đào
cảnh (thị trấn Lai Cách). Một số vùng có sản phẩm làm hàng hóa nhƣ vùng cà rốt ở
các xã: Cẩm Văn, Đức Chính, Cẩm Vũ, Ngọc Liên, Cẩm Hƣng. Vùng ớt ở các xã
Tân Trƣờng, Cẩm Đoài, Cẩm Sơn. Vùng rau ở các xã Lai Cách, Cẩm Đông, Tân
Trƣờng. Vùng bí xanh ở Lƣơng Điền, Cẩm Điền, Cẩm Đoài. Tiếp đó, Đảng bộ
huyện Cẩm Giàng đã chỉ đạo xây dựng vùng gieo cấy lúa tập trung có năng suất,
chất lƣợng cao nhƣ Ngọc Liên, Cẩm Văn, Cẩm Vũ, Lai Cách, Cẩm Đông. Với việc
hình thành các vùng chuyên canh lúa, ra màu, cây vụ đông với quy mô lớn đã tạo
điều kiện thuận lợi để cán bộ Phòng Nông nghiệp tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân, hệ thống kênh mƣơng tƣới tiêu cũng đƣợc quy hoạch, hoàn
thiện phù hợp với từng vùng sản xuất của từng địa phƣơng. Các sản phẩm có thể
mạnh của địa phƣơng đã bƣớc đầu đƣợc tiêu thụ ở các địa phƣơng khác ngoài
huyện. Đây là cơ sở để Đảng bộ huyện Cẩm Giàng xây dựng thƣơng hiệu cho sản
phẩm của địa phƣơng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. [71, tr. 12]

19


×