Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NH NNPTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.94 KB, 98 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là thông tin
xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014
Học viên

ĐSH


2

2

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


PFC
QHKH
QLTD
QLRRTD
CBQL
CIC
CNTT
NHNN
NHTM
RRTD
Flexcube
TCTD
NON&PTN
T
BGĐ
TGĐ
NH
NQH

: Cán bộ Tư vấn khách hàng các nhân tại chi nhánh
: Cán bộ Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp tại chi nhánh
: Cán bộ Quản lý tín dụng
: Cán bộ Quản lý rủi ro tín dụng (tái thẩm định)
: Cán bộ quản lý
: Trung tâm thông tin tín dụng
: Công nghệ thông tin
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Rủi ro tín dụng
: Hệ thống phần mềm ngân hàng Corebanking

: Tổ chức tín dụng
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Nông Nghiệp và Phát
triển Nông Thôn
: Ban giám đốc
: Tổng Giám đốc
: Ngân hang
: Nợ quá hạn


4

4

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard & Poor’s
Bảng 1.2: Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu cơ bản của NoN&PTNT giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của NoN&PTNT năm 2013
Bảng 2.3: Chất lượng nợ của NoN&PTNT giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.4: Kỳ hạn cho vay khách hàng của NoN&PTNT giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.5: Đối tượng cho vay của NoN&PTNT giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.6: Xếp hạng tín dụng cho vay khách hàng
Bảng 2.7: Tỷ lệ Nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.8: Tình hình dự phòng rủi ro tín dụng giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.9: Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 2011-2013

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NoN&PTNT



5

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tại Việt Nam cho
thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các
ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có
nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không
đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế …
Hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam đang rơi
vào mức báo động. Theo Ngân hàng Nhà nước thì nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng
Việt Nam đến cuối năm 2013 là 3,79% - giảm gần 1% so với hồi cuối năm 2012. Đây
tuy là một tín hiệu tốt, nhưng vẫn xuất hiện ngày càng nhiều vụ án tham ô, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để trục lợi bất chính trong các khoản vay. Cho vay theo mối quan
hệ, cho vay theo ăn chia, không thực hiện theo đúng quy trình, quy định ngày càng
được phát hiện nhiều tại các ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn chủ yếu là từ nguyên nhân chủ quan như ngân
hàng cho vay với chất lượng tín dụng quá thấp, trong khi đó nguyên nhân khách quan
chiếm một phần tỷ trọng thấp hơn. Mặc dù đã có nhiều biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng, tuy nhiên vấn đề nợ xấu của các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều điều cần
phải bàn thêm. Về việc cải thiện chất lượng tín dụng, Ngân hàng nhà nước đã cho
phép các ngân hàng bán nợ xấu, gần 40.000 tỷ đồng nợ xấu đã được Công ty Quản lý
Tài sản (VAMC) mua lại từ các ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nông Nghiệp và Phát triển
Nông Thôn – Thực trạng và giải pháp cho giai đoạn tới”. Với đề tài này, tác giả sẽ
đưa ra và phân tích công tác quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng thực tế tại Ngân
hàng TMCP Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (NoN&PTNT). Từ đó chỉ rõ được
các ưu điểm cũng như những mặt hạn chế, cần bổ sung để đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NoN&PTNT trong giai đoạn tới.



6

2. Mục tiêu của đề tài
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại
NHTM.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại NoN&PTNT, từ đó tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua, những mặt đạt được, cũng như
những mặt chưa được của công tác quản trị rủi ro tín dụng.
- Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp
với tình hình hoạt động của NoN&PTNT trong quản trị RRTD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quản trị rủi ro tín dụng.
- Phạm vi: Trọng tâm nghiên cứu là các vấn đề lý luận về quản trị RRTD, thực
trạng RRTD tại NH TMCP Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn trong giai đoạn
2011 – 2013, từ đó đề xuất các phương pháp cho giai đoạn tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với
cácphương pháp thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực
tiễnnhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời,
tiếpthu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên
quanđể hoàn thiện giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 03 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thương mại
Chương 2:

Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Chương 3:
Giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nông Nghiệp và Phát triển
Nông Thôn .
6. Điểm nổi bật của luận văn:
Luận văn đưa ra các giải pháp quản trị RRTD hiệu quả phù hợp với tình hình thực
tế trong hoạt động tín dụng tại NoN&PTNT trong giai đoạn hiện nay.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng:
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng khó đưa ra một định nghĩa chung. Bản thân tín dụng xuất phát từ chữ
Latinh Credo (tin tưởng – tín nhiệm), nhưng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống,
nó được hiểu khác nhau, tùy góc độ nhìn nhận nó.
Có thể đưa ra các cách nhìn:
- Tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay.
Nếu xét trên góc độ chuyển dịch quỹ.
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả - nếu xét trong mối
quan hệ tài chính cụ thể.
- Tín dụng ở nghĩa hẹp được hiểu như một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
Tuy nhiên, nếu xét ở góc độ ngân hàng mà cụ thể là chức năng của nó, thì tín dụng
được hiểu là: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các

chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật tổ chức tín dụng 2010:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.


8

1.1.2. Bản chất của tín dụng
Về bản chất, quan hệ giao dịch tín dụng được cấu tạo bởi các hành vi sau:
- Bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một lượng tài sản nhất định.
- Bên đi vay được sử dụng tạm thời lượng giá trị tài sản đó trong một thời gian
nhất định.
- Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên đi vay sau khi hết thời hạn sử
dụng theo thỏa thuận – Thông thường giá trị được hoàn trả lớn hơn giá trị lúc cho vay
– phần lớn hơn này là lợi tức.
Thực tế, quan hệ tín dụng với những khái niệm ấy được tồn tại đa dạng và chứa
đựng mọi chủ thể tham gia. Ví dụ:
- Quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác, dưới hình thức phát hành công
trái, tín phiếu kho bạc (Tín dụng nhà nước)
- Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, dưới hình thức mua bán
chịu – qua các thương phiếu (Tín dụng thương mại)
- Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác, dưới hình thức phát

hành trái phiếu, bán hàng trả góp.
- Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng (định chế tài chính khác) với chủ thể
khác, dưới hình thức tiền gửi, cho vay (Tín dụng ngân hàng)...
Riêng ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với hai tư cách: vừa là người cho vay,
vừa là người đi vay.
Ở đây ta sẽ xem xét hoạt động quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm các chủ thể là
ngân hàng TMCP (là một định chế tài chính) với các chủ thể khác gồm doanh nghiệp,
cá nhân… và thể hiện qua hai tư cách vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.3.1. Xét theo mục đích
Tín dụng ngân hàng gồm:
- Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn;
dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động sản khác.
- Cho vay nông nghiệp: loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất.


9

- Cho vay công nghiệp và thương mại: loại vay giúp doanh nghiệp trang trải các
chi phí trong sản xuất.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: loại vay hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong
sản xuất.
- Cho vay tiêu dùng: loại vay phục vụ các nhu cầu mục đích tiêu dùng cá nhân.
- Tài trợ thuê mua: Tín dụng ngân hàng mua thiết bị, máy móc...cho khách hàng
thuê.
- Cho vay khác: Gồm các loại không xếp hạng trên và các khoản cho vay kinh
doanh chứng khoán.
1.1.3.2. Xét theo thời hạn
Tín dụng gồm 03 loại:
- Cho vay ngắn hạn: loại vay có thời hạn đến 12 tháng.

- Cho vay trung hạn: loại vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: loại vay có thời hạn trên 60 tháng.
1.1.3.3. Xét theo phương thức bảo đảm
Tín dụng gồm 2 loại:
- Cho vay có bảo đảm: Biểu hiện ở việc cầm giữ vật thế chấp, cầm cố nào đó
hoặc qua một bảo lãnh bên thứ ba. Áp dụng với khách hàng có sự yếu kém về tài chính
(lý do thông thường nhất) hoặc kỳ hạn cho vay hoặc do tâm lý của ngân hàng khi
không đánh giá được ý chí trả nợ từ phía người vay.
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay ngược lại, nó được dựa trên tư cách
và khả năng tài chính của người vay, lợi tức có thể được trong tương lai. (Trái với điều
người ta vẫn tin, những khoản cho vay lớn thường được một số ngân hàng thực hiện
lại dựa trên cơ sở không bảo đảm) cũng cần chú ý là không phải chỉ có doanh nghiệp
là đơn vị duy nhất được vay không bảo đảm mà nó bao gồm cả cá nhân.


10

1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng
Tín dụng gồm 02 loại:
- Cho vay trực tiếp: Loại vay Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng và
khách hàng trả trực tiếp cho Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Loại vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán (chiết khấu...).
1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Tín dụng gồm 02 loại:
- Cho vay trả góp: Loại vay khách phải trả hết cả gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay phi trả góp (hay theo yêu cầu): Loại vay khách hàng trả gốc và lãi khi
có yêu cầu và không đều ở một kỳ nào đó.
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy
ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự
kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ
tài chính nhất định.
Rủi ro tín dụng: Theo định nghĩa của The World Bank, “Rủi ro tín dụng (credit

risk) là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so
với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng”.
Một cách hiểu khác theo cuốn Risk Management in Banking (2001) của Joel
Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả
đuợc nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
Hiểu theo nghĩa rộng, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán…của ngân hàng và kể cả việc ngân hàng mua các loại trái phiếu của doanh
nghiệp.


11

Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hoặc rủi ro sai hẹn, là
loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Có thể thấy rẳng rủi ro tín dụng có 3 cấp độ:
-

Khách hàng trả nợ không đúng hạn.

-


Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.

-

Khách hàng chưa tới hạn trả nợ tuy nhiên có dấu hiệu không hoàn trả được nợ.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia như
sau:

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa chọn

Rủi ro bảo đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro nội tại

Rủi ro tập trung

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2011), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động
Xã hội, TP.HCM)
Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch
(Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk)
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp
vụ.


12

 Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi

thông tin bất cân xứng lựa chọn đối nghịch ảnh hưởng tới quyết định cho vay.
 Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều kiện trong hợp đồng

cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho
vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho

vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên

trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
 Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một

số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế

- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh của người đi vay.
- Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả tất
yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu
hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt
với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
- Bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước gặp phải


13

nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân
hàng nước ngoài thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn.
 Môi trường pháp lý

- Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách quản
lý kinh tế thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa phù
hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khiến nhiều tổ chức kinh
tế không điều chỉnh kịp thời phương án kinh doanh.
 Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh

Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước
đối với khoản tín dụng của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có
thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng,

còn với các khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào
tình trạng nợ xấu. Mặc dù lọai rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo
hiểm, tuy nhiên khi lọai rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất
nhiều thời gian để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
 Từ phía khách hàng vay vốn

- Năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành của doanh nghiệp còn hạn chế,
không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị trường dẫn đến hoạt động kinh
doanh không đạt hiệu quả như kế hoạch đã đề ra.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích: lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã
trình bày trong phương án vay vốn.
- Cũng có trường hợp khách hàng đã không có khả năng trả nợ vay tại ngân
hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và mang đi đảo nợ là
nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn và
đầy đủ cho ngân hàng.
 Từ phía ngân hàng


14

- Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt được
tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi ro có
thể chấp nhận đươc.
- Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng như việc xác
định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp. Công
tác quản lý rủi ro tín dụng và kiểm sóat sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang
tính hình thức.
- Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách

hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín
dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng
cung cấp, các mối quan hệ cá nhân.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội ngũ
cán bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án vay vốn.
Ngoài ra, rủi ro đạo đức dẫn đến việc nhân viên ngân hàng thông đồng với khách hàng
để chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro tín dụng
bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát,
phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
Nhận dạng rủi ro:là quá trình xác định liên tục và có hệ thống đối với các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc phân tích khách hàng, môi trường kinh
doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ.
Phân tích rủi ro: là xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro.
Đo lường rủi ro: là việc thu thập số liệu và phân tích, đánh giá.


15

Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, hoặc giảm thiểu những
tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng.
Tài trợ rủi ro: khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những
tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện
pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục
rủi ro và chuyển giao rủi ro.

1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Đối với NHTM
- Giảm thiểu rủi ro tín dụng giúp cho các ngân hàng gia tăng lợi thế cạnh tranh
với các ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước, công cụ tạo ra giá trị và xây dựng
chiến lược kinh doanh hiệu quả.
- Ngăn chặn được thủ đoạn lừa đảo, nhận diện, đo lường, đánh giá rủi ro khách
hàng.
- Giúp ngân hàng đánh giá toàn bộ danh mục tín dụng, xác định một cách hợp
lý, chính xác mức tổn thất tín dụng cho từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành
kinh tế.
- Hạn chế những tổn thất về tài sản ngân hàng do rủi ro tín dụng gây ra.
- Giữ được uy tín ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và thương hiệu của
ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh khoản và tránh được khả năng phá sản của ngân
hàng.
1.3.2.2. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng vay tiền:
+ Dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay, thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh, khách hàng
sử dụng vốn vay đúng mục đích giúp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, phát
huy sức mạnh của vốn vay, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
+ Doanh nghiệp không còn tâm lý ỷ lại và tự lực hơn trong sản xuất kinh doanh,
đưa ra các chiến lược sử dụng vốn hiệu quả tự bảo vệ mình trước những rủi ro.
Đối với khách hàng gửi tiền:


16

Đảm bảo khả năng thanh toán cho người gửi tiền, lãi suất tiền gửi có thể cao hơn
khi ngân hàng quản trị tốt rủi ro tín dụng
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
- Cung cấp kịp thời, hiệu quả nguồn vốn kinh doanh giúp tăng trưởng kinh tế,

giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Gia tăng niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào thị trường Việt
Nam.
- Hạn chế đến mức tối đa những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra đối với nền
kinh tế:
+

Rủi ro tín dụng khiến ngân hàng bị thua lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn
người gửi tiền vào ngân hàng, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu
vốn,… làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng,
gây rối loạn trật tự xã hội và hơn nữa, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân
hàng trong nước, trong khu vực.

+

Hơn nữa, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các
ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.

+

Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì trong điều kiện
hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều
phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.3.3. Chức năng của công tác quản trị rủi ro tín dụng
- Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có thể
xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, … Đồng thời, tổ
chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt
được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được
- Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro,
phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹthuật

phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra mộtcách nghiêm
túc.


17

- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao
dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro.
1.3.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.4.1 Nhận diện RRTD:
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn,
đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia rủi ro tín
dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
a) Không thu được lãi đúng hạn:

Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng
sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp
vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng
vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của
khách hàng.
b) Không thu được vốn đúng hạn:

Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một
phần do một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang
mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp
đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát thực hiện của Ngân hàng vì
có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra
trình Ngân hàng.

c) Không thu được đủ lãi:

Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng
hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không thể
trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào khoản
mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách
hàng.


18

d) Không thu đủ vốn cho vay:

Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thuđủ vốn cho vay và lúc này
Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục
nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợp đồng tín
dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho ngân hàng phân biệt rủi ro tín dụng
và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân
hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng đã trả lãi rất
đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho Ngân hàng. Vì
vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường hợp
có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn
phát sinh.
Một số phương pháp được sử dụng để nhận diện cảnh báo rủi ro tín dụng:
- Sử dụng bảng liệt kê (check – list) và biến thể.
- Phân tích báo cáo tài chính.
- Sử dụng lưu đồ (Flow – chart)
- Giao tiếp trong nội bộ.
- Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp

- Phân tích hợp đồng.
- Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ.
- Phân tích hiểm họa.
1.3.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng:
a) Đo lường ở cấp độ khoản vay:
Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD
nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau.
Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa
dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mô hình phổ biến sau:


19

Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
 Mô hình 6C: Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có

thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể
bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xinvay
của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét vềlịch sử đi vay và trả nợ đối
với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
như ngân hàng khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Người vay phải có năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash):Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý
tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán… Sau đó cần phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.

- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả
nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động đến khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ
chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân
tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

Lượng hóa rủi ro là việc xây dựng mô hình thích hợp để định lượng mức độ rủi ro
của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối
với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Một số mô hình phổ biến:


20

a. Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch
vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody’s và Standard & Poor’slà những dịch vụ tốt
nhất.
Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất là Aaa nhưng với Standard & Poor’s cao
nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s) sau đó
thấp dần để phản ánh rủi ro không hoàn vốn cao. Trong đó chứng khoán (khoản cho
vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu
tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì
ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ
tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được

xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân
hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard & Poor’s
Nguồn
Moody’s

Xếp hạng

Tình trạng

Aaa
Aa
A
Baa
Ba
B
Caa
Ca
C

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Chất lượng cao
Chất lượng trên trung bình
Chất lượng trung bình
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
Chất lượng dưới trung bình
Chất lượng kém
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu


AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC
CC

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Chất lượng cao
Chất lượng trên trung bình
Chất lượng trung bình
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
Chất lượng dưới trung bình
Chất lượng kém
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

Standard & Poor’s


21

Nguồn

Xếp hạng Tình trạng
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2011), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động
Xã hội, TP.HCM)

b. Mô hình điểm số Z (Z score – Credit scoring model)
Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản của khách
hàng vay luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về
rủi ro. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này, trong đó chỉ số Z là công
cụ được cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Chỉ số này được phát minh bởi Giáo sư Edward I. Altman, Trường kinh doanh
Leonard N. Stern, thuộc Trường Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá
công phu trên số lượng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ và được phát triển độc lập bởi
giáo sư Richard Taffler và những nhà nghiên cứu khác. Đến nay, hầu hết các nước vẫn
còn sử dụng vì nó có độ tin cậy khá cao.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5
X1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản (Working Capital/Total Assets)
X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retaining earnings/Total Assets)
X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản (EBIT/Total Assets)
X4 = Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của tổng nợ (Market
Value of Total Equity/Book values of total Liabilities)
X5 = Doanh số/Tổng tài sản (Sales/Total Assets)
Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người đi vay và phụ thuộc vào:
-

Trị số của các chỉ số tài chính người đi vay.
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay

-

trong quá khứ.
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm nguy cơ vỡ nợ
cao.

Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm trong các trường hợp cụ thể như sau:


22

Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5



Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,81 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ bị

phá sản.
• Nếu Z < 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5



Nếu Z’ > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,23 < Z’ < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ bị phá

sản.
• Nếu Z’ < 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với các doanh nghiệp ngành thương mại, dịch vụ và khác: Do có sự khác
biệt khá lớn giữa các ngành nên X5 được bỏ qua
Z” = 6,56X1 + 3,62X2 + 6,72X3 + 1,05X4




Nếu Z” > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,2< Z” < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ bị phá

sản.
• Nếu Z”< 1,2: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Những hạn chế của mô hình Altman
-

Được xây dựng dựa trên mẫu tương đối nhỏ

-

Chỉ dựa trên các công ty tại Mỹ. Các mô hình chỉ số Z là phù hợp với Mỹ hoặc đối với
một số ngành cụ thể, nó không nhất thiết phù hợp tại các nước khác nhau và các ngành
khác nhau
c. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho
điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người
phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian
công tác. Bảng dưới đây là những hạng mục và mức điểm được sử dụng các ngân hàng
ở Mỹ.


23

Bảng 1.2: Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng
Stt
1


2

3

4

5

6

7

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Nghề nghiệp của người vay

Điểm

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh

10

- Công nhân có kinh nghiệm

8

- Nhân viên văn phòng

7

- Sinh viên


5

- Công nhân không có kinh nghiệm

4

- Công nhân bán thất nghiệp
Trạng thái nhà ở

2

- Nhà riêng

6

- Nhà thuê hay căn hộ

4

- Sống cùng bạn hay người thân
Xếp hạng tín dụng

2

- Tốt

10

- Trung bình


5

- Không có hồ sơ

2

- Tồi
Kinh nghiệm nghề nghiệp

0

- Nhiều hơn 1 năm

5

- Từ 1 năm trở xuống
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

2

- Nhiều hơn 1 năm

2

- Từ 1 năm trở xuống
Điện thoại cố định

1


- Có

2

- Không
Số người sống cùng (phụ thuộc)

0

- Không

3

- Một

3

- Hai

4


24

Stt

8

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
- Ba


Điểm
4

- Nhiều hơn ba
Các tài khoản tại ngân hàng

2

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc

4

- Chỉ tài khoản tiết kiệm

3

- Chỉ tài khoản phát hành séc

2

- Không có
0
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2011), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động
Xã hội, TP.HCM)
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng
có tín dụng tố và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính
sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:


Tổng số điểm của khách hàng
Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm
Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm
Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm
Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm
Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm
Cho vay đến 5.000 USD
41 – 43 điểm
Cho vay đến 8.000 USD
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2011), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động
Xã hội, TP.HCM)
b. Đo lường ở cấp độ danh mục Phân loại nợ:
Các chỉ số thường được dùng để đánh giá từ đó đưa ra biện pháp kiểm soát và
ngăn ngừa rủi ro tín dụng là:
a. Tỷ lệ nợ quá hạn

Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay



25

Tỷ lệ trên chỉ đề cập đến những khoản nợ đã quá hạn, mà không đề cập đến
những món vay có một kỳ hạn đã quá hạn (lúc này, toàn bộ dư nợ từ kỳ hạn đó trở về
sau sẽ bị chuyển nợ quá hạn). Như vậy, chính xác hơn, ta có:
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ dư nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tỷ lệ nợ quá
hạn của các Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng
vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép 5 đồng.
Nợ quá hạn (Non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoản trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để bảo đảm
quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 4 nhóm (từ
nhóm 2 đến nhóm 5):
-

Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
: Nợ cần chú ý
Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
: Nợ nghi ngờ
Nợ quá hạn trên 361 ngày

: Nợ có khả năng mất vốn.
Nợ có dấu hiệu rủi ro nhưng vẫn chưa đến hạn thanh toán.
b. Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu (Bad debt): là những khoản nợ quá hạn từ 91 trở lên mà không đòi được
và không được tái cơ cấu.
Nợ xấu là khoản nợ mang các đặc trưng:
-

Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã
hết hạn.


×