Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Tình hình nhiễm chlamydia trachomatis trên bệnh nhân nữ có hội chứng tiết dịch âm đạo đến khám tại bệnh viện da liễu trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.69 KB, 49 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Chlamydia là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến ở
nước ta và nhiều nước trên thế giới. Căn nguyên gây bệnh là vi khuẩn
Chlamydia trachomatis được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1907.
Vi khuẩn C. trachomatis có khả năng gây nên bệnh mắt hột và các bệnh
nhiễm trùng đường sinh dục tiết niệu như viêm âm đạo - cổ tử cung, viêm vòi
trứng,…. C. trachomatis là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất
gây ra hội chứng tiết dịch âm đạo. Khoảng 50 - 75% phụ nữ nhiễm C.
trachomatis không có biểu hiện lâm sàng. Do vậy, nếu bệnh không được chẩn
đoán, điều trị sớm thì sẽ là nguồn lây bệnh trong cộng đồng và gây ra những
biến chứng nghiêm trọng như viêm tiểu khung, chửa ngoài dạ con, ảnh hưởng
đến phụ nữ mang thai… đặc biệt hậu quả nặng nề nhất là vô sinh do viêm tắc
vòi trứng. Ở trẻ sơ sinh khi người mẹ có mang bị bệnh Chlamydia không
được điều trị, lúc sinh đứa trẻ có thể bị nhiễm khuẩn gây viêm kết mạc mắt và
viêm phổi.
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều nghiên
cứu về C. trachomatis. Năm 2009, Matsumoto ở Nhật Bản đã đưa ra cảnh
báo: bệnh STDs có xu hướng giảm nhưng bệnh Chlamydia lại có xu hướng
tăng trên toàn thế giới. Báo cáo WHO năm 2008, tổng số ca nhiễm mới STDs
ở người lớn là 498,9 triệu người, tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Thái Bình
Dương. Trong đó có 105,7 triệu ca nhiễm C. trachomatis, tăng 4,1% so với tỷ
lệ nhiễm năm 2005 [1]. Tại Mỹ, theo CDC, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis được
báo cáo năm 2014 là 456,1 trường hợp trên 100.000 người [2]. Ở Việt Nam,
theo ước tính của các chuyên gia, hàng năm có gần 1 triệu trường hợp nhiễm
STDs mới trong đó có khoảng 500.000 trường hợp nhiễm C. trachomatis sinh
dục [3].


2



Trước tình trạng nhiễm C. trachomatis đang ngày càng gia tăng hiện
nay và biến chứng nghiêm trọng của điều trị không triệt để, việc nghiên cứu
về tỷ lệ nhiễm, các phương pháp chẩn đoán điều trị cùng với các yếu tố ảnh
hưởng là cần thiết, cấp bách đóng góp hiệu quả cho chương trình phòng
chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục nói chung và bệnh Chlamydia
nói riêng. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Tình
hình nhiễm Chlamydia trachomatis trên bệnh nhân nữ có hội chứng tiết
dịch âm đạo đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương”.
Nhằm 2 mục tiêu:
1.

Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis trên bệnh nhân có hội
chứng tiết dịch âm đạo đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương

2.

từ tháng 01/2016 đến tháng 03/2016 bằng kỹ thuật test nhanh.
Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm Chlamydia
trachomatis.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Chlamydia
1.1.1. Lịch sử phát hiện
Năm 1907, Halberstacdter và Von Prowacek phát hiện và mô tả những
hạt vùi trong tế bào kết mạc bệnh nhân đau mắt hột.

Năm 1910, Linder mô tả thể vùi cổ tử cung ở người mẹ của trẻ bị đau
mắt hột và của người vợ mà người chồng bị viêm niệu đạo không do lậu. Các
tác giả này đặt tên chúng là Chlamydozoa.
Năm 1938, C. trachomatis mới được phân lập đầu tiên từ túi phôi của
trứng đã thụ tinh.
Về tên gọi, năm 1945 Moskowsky gọi các vật thể này là Mygagawanlla,
Chlamydozoom mắt và sinh dục. Đến năm 1970, hội nghị quốc tế về mắt hột
ở Mỹ mới thống nhất gọi nhóm vi sinh vật này là Chlamydia theo nghĩa tiếng
la tinh là: “áo choàng”.
1.1.2. Tình hình nhiễm C. trachomatis trên thế giới
Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis trong các bệnh STDs có xu hướng ngày
càng gia tăng trong những năm gần đây. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên
cứu về tình hình nhiễm C. trachomatis. Ở Canada, theo nghiên cứu của
Steenbeek A và cộng sự, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ độ tuổi 15 - 65
là 13,8% [4]. Một số quốc gia ở châu Âu, chẩn đoán C. trachomatis từ 7 ca/
100.000 dân tại Slovenia đến 585 ca/ 100.000 dân tại Iceland [1].
Đối tượng mại dâm được đặc biệt chú ý vì đây là đối tượng có nguy cơ
cao do tình trạng quan hệ tình dục không an toàn và có nhiều bạn tình của các
đối tượng này. Việc phát hiện bệnh và điều trị ở nhóm đối tượng này sẽ rất
khó khăn. Theo nghiên cứu của Horas Wong và cộng sự năm 2015 trên phụ


4

nữ bán dâm tại Hồng Kong, phát hiện tỷ lệ dương tính với C. trachomatis
sinh dục là 10,6% [5]. Ở Trung Quốc , nghiên cứu trên 3.099 phụ nữ bán dâm
của Chen XS cho thấy tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 17,30% [6].
Qua các nghiên cứu, có thể thấy, nhiễm C. trachomatis chủ yếu ở đối
tượng trong độ tuổi còn trẻ vì đây là đối tượng có hoạt động tình dục mạnh đồng
thời chiếm tỷ lệ dân số cao. Nghiên cứu của Achchhe L Patel trên 593 phụ nữ từ

18 - 60 tuổi tại Ấn Độ, tỷ lệ dương tính với C. trachomatis là 23%, trong đó
nhóm tuổi từ 26 - 33 chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 25%) [7]. Tại Srilanka năm
2012, trong số 168 phụ nữ tham gia khám STDs, tỷ lệ nhiễm là 8,3% và 35,7%
trong số đó dương tính với C. trachomatis mà không có triệu chứng [8].
Tình hình nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ có thai cũng được quan tâm
nhiều vì nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì có thể gây ra
những biến chứng nghiêm trọng và gây nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh. Theo dõi
trên 400 phụ nữ mang thai tại Papua New Guinea, phát hiện tỷ lệ nhiễm C.
trachomatis là 11,1% [9]. Nghiên cứu của Alfarraj tại Ả Rập cho thấy, trong
số 100 bệnh nhân vô sinh, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 8% [10].
1.1.3. Tình hình nhiễm C. trachomatis ở Việt Nam
Những năm gần đây, nhiễm C. trachomatis đã trở thành vấn đề thời sự
vì tỷ lệ nhiễm ngày càng gia tăng. Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về
vấn đề này. Tuy nhiên, ở Việt Nam, điều tra nghiên cứu về nhiễm C.
trachomatis còn ít và chưa hệ thống. Mặc dù có nhiều hạn chế như vậy nhưng
ta có thể nhận thấy là số lượng bệnh nhân nhiễm bệnh ngày càng nhiều trong
những năm gần đây, cũng có thể do một phần là sự tiến bộ, hiện đại của các
kỹ thuật chẩn đoán bệnh.
Năm 2011, tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, theo báo cáo được
gửi về từ các tỉnh, có 266 trường hợp mắc C. trachomatis. Chín tháng đầu
năm 2012, có 126 bệnh nhân nhiễm bệnh [3]. Theo nghiên cứu của Trần Hậu


5

Khang và Phạm Đăng Bảng bằng kỹ thuật PCR phát hiện được 21 bệnh nhân
nhiễm C. trachomatis (chiếm 10,2%), trong đó độ tuổi dưới 25 tuổi là 13 bệnh
nhân (chiếm 61,9%) [11]. Một nghiên cứu khác của Trần Thị Hòa, trên bệnh
nhân có biểu hiện viêm âm đạo, cổ tử cung, bằng kỹ thuật PCR có 80 người
dương tính với C. trachomatis, chiếm tỷ lệ 36,9% [12]. Năm 2012, theo

nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tân và cộng sự, trong số 513 bệnh nhân là
người dân tộc thiểu số từ 15 đến 49 tuổi tại 5 tỉnh miền Trung - Tây Nguyên,
tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 13,8% [3].
Khoảng 50 - 70% phụ nữ nhiễm C. trachomatis không có triệu chứng
lâm sàng nên việc chẩn đoán phát hiện thường muộn, chậm trễ gây ra những
hậu quả rất nghiêm trọng như: vô sinh do tắc vòi trứng, thai ngoài tử cung,…
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà bằng phương pháp xét nghiệm
miễn dịch huỳnh quang trực tiếp ở bệnh nhân vô sinh do tắc vòi trứng thì tỷ lệ
dương tính với C. trachomatis là 51,3% [13]. Cũng theo báo cáo của Ninh
Văn Minh và Nguyễn Thị Tuyết, trong số 150 phụ nữ có tình trạng vô sinh thì
tỷ lệ nhiễm C. trachomatis chiếm tới 41,3% [14].
1.2. Vi khuẩn Chlamydia
1.2.1. Hội chứng tiết dịch âm đạo [15]
1.2.1.1. Định nghĩa
Hội chứng tiết dịch âm đạo là một hội chứng lâm sàng thường gặp mà
người bệnh than phiền là có dịch âm đạo (khí hư) và kèm theo một số triệu
chứng khác như ngứa, đau rát ở vùng sinh dục, đái khó, đau khi giao hợp....
Nếu không điều trị có thể gây biến chứng như viêm tiểu khung, vô sinh, thai
ngoài tử cung, nhất là đối với Gonorrhoeae và Chlamydia. Mọi trường hợp
viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm âm hộ - âm đạo và viêm cổ tử cung đều đưa
đến tiết dịch âm đạo.


6

1.2.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Các dấu hiệu và triệu chứng của tiết dịch âm đạo bệnh lý (khí hư): số
lượng ít hoặc nhiều; loãng hoặc đặc; màu trong, đục hoặc màu vàng; mùi hôi
hoặc không hôi. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác đi kèm:
+ Ngứa vùng âm hộ, âm đạo (đặc biệt do nấm men Candida).

+ Cảm giác bỏng rát vùng âm hộ, âm đạo (đặc biệt do nấm men Candida).
+ Viêm nề âm hộ.
+ Đau khi giao hợp.
+ Có thể kèm theo đái khó.
1.2.2. Đặc điểm sinh học
1.2.2.1. Hình thái và cấu trúc
Hình thái, cấu trúc và các loại kháng nguyên C.trachomatis có những
đặc điểm vừa giống virus vừa giống vi khuẩn. Đây là loại vi khuẩn có dạng
hình cầu hoặc hình bầu dục, có thể nhuộm bằng xanh methylen hoặc
Macchiavello và quan sát dưới kính hiển vi quang học. Trên kính hiển vi điện
tử, chúng biểu hiện là một tế bào nhân dày đặc với một màng ranh giới.
Chúng đứng riêng rẽ hoặc thành từng đôi, có khi xếp thành chuỗi ngắn hoặc
thành từng đám trong hoặc ngoài tế bào.

( />

7

Hình 1.1. Hình ảnh C. trachomatis dưới kính hiển vi điện tử
C. trachomatis thuộc nhóm vi khuẩn Gram (-), có kích thước nhỏ
khoảng 0,1 – 0,2 μm, có đặc điểm của vi khuẩn vì có màng tế bào, có nguyên
sinh chất, cấu tạo ADN và ARN, có men tổng hợp protein và nhạy cảm với
kháng sinh. Nhưng cũng có một số đặc điểm giống virus vì chúng không phát
triển trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn mà phải ký sinh bắt buộc trong tế
bào.
Cấu trúc C. trachomatis giống như các vi khuẩn khác ở đặc điểm: có
chất nguyên sinh, màng nguyên sinh và vách. Thành phần hóa học có glucid,
lipid, protid và có đồng thời cả hai loại acid nucleic (ADN và ARN). Vách
của chúng không có lớp peptidoglycan nên chúng không chịu tác dụng của
kháng sinh nhóm β-lactam, chỉ bao gồm lớp màng liposaccarid, các protein

chủ đạo (MOMP) và các protein giàu cystein (CRP) ở lớp ngoài là những cấu
trúc chính quyết định tính kháng nguyên của C. trachomatis. Chúng có điểm
khác với các vi khuẩn khác là không có khả năng tạo ATP bằng hiện tượng
oxy hóa do hệ thống enzyme phân hủy glucose và enzyme tham gia chu trình
Krebs không hoàn chỉnh, vì thế chúng phải sống ký sinh bắt buộc trong tế bào
sống, lệ thuộc vào hệ thống năng lượng của tế bào vật chủ. Đây là đặc điểm
giống virus của C. trachomatis.
1.2.2.2. Các loại kháng nguyên
C. trachomatis có các loại kháng nguyên:
Kháng nguyên chi (genus): là loại kháng nguyên chung của nhiều loài
Chlamydia khác nhau, bản chất là glycolipid, chịu nhiệt, được dùng trong
phản ứng kết hợp bổ thể, gắn liền với thân.
Kháng nguyên loài: bản chất là protein, không chịu nhiệt. Kháng thể
tương ứng với nó hiện nay được dùng để chẩn đoán loài, tức là xác định sự có
mặt của kháng thể kháng C. trachomatis, đây là một phản ứng đặc hiệu.


8

Ngoài ra còn có kháng nguyên đặc trưng cho từng typ, bản chất là protein.
1.2.2.3. Phân loại
C. trachomatis là một trong ba loài vi khuẩn trong chi Chlamydia, họ
Chlamydiaceae, lớp Chlamydiae, giới Bacteria. Trong đó ba loài trong chi
Chlamydia gồm:
Chlamydia psittasci: gây sốt vẹt.
Chlamydia trachomatis: gây viêm kết mạc, viêm đường tiết niệu sinh dục.
Chlamydia pneumoniae: gây viêm phổi.
Bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang, người ta đã chia C.
trachomatis thành 15 loại là:
L1, L2, L3 gây bệnh hột xoài (Nicolai – favre).

A, B, B1, C gây bệnh mắt hột.
D, E, F, H, I, J, K gây viêm kết mạc, viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung,
viêm vòi trứng, viêm trực tràng, viêm mào tinh, viêm phổi sơ sinh.
1.2.2.4. Nuôi cấy
C. trachomatis không thể nuôi cấy được trên các môi trường nhân tạo.
Chúng được nuôi cấy trong túi lòng đỏ trứng gà, vi khuẩn nhân lên ở màng
niệu đệm và nhất là ở túi noãn hoàng. Ngoài ra có thể nuôi cấy vào tế bào
thận khỉ, tế bào Hela hoặc tế bào thai.
1.2.2.5. Khả năng đề kháng
C. trachomatis rất yếu, dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng (chết ở nhiệt độ
600C trong 10 phút), tia cực tím và các chất sát khuẩn như cồn, ete….
Glycerin cũng không bảo tồn được chúng mà chỉ có nhiệt độ lạnh trong máy
đông lạnh chúng mới có khả năng tồn tại (vi khuẩn sống hàng năm ở nhiệt độ
-500C đến -700C)


9

1.2.2.6. Chu kỳ phát triển
Đây là loại vi sinh vật ký sinh nội bào bắt buộc có chứa đồng thời hai loại
acid nucleic. C. trachomatis có thành tế bào, màng tế bào tương tự như các vi
khuẩn Gram âm khác, nhưng chu kỳ phát triển của chúng qua hai hình thái:
+ Thể căn bản (Elementary Body - EB): có hình tròn, hầu như không diễn
ra quá trình trao đổi chất, kích thước khoảng 300 nm và có tính cảm nhiễm
cao. EB hoạt động chui qua màng tế bào vào trong và phát triển, quá trình trao
đổi chất diễn ra rất mạnh, EB lớn lên chuyển thành các thể lưới (Reticulate Body
– RB).
+ Thể lưới (Reticulate Body - RB): có dạng hình cầu, đường kính khoảng
800 - 1000 nm, có màng mỏng, rất dễ thấm và cho các chất đi qua. RB nhân
đôi liên tiếp trong vòng 24 giờ tạo thành nhiều EB và đến 48 - 72 giờ thì

nguyên sinh chất của tế bào đã đầy ắp các EB, làm vỡ tế bào, giải phóng ra
các EB tự do tiếp tục xâm nhập vào tế bào khác. Vòng đời của C. trachomatis
lại tiếp tục. Mỗi lần giải phóng hàng trăm EB.
1.2.2.7. Đường lây truyền
C. trachomatis lây nhiễm từ người bệnh sang người lành theo hai con
đường chính là:
+ Lây truyền qua sinh hoạt tình dục với người bị bệnh.
+ Lây từ mẹ sang con trong quá trình sinh đẻ. Ngoài ra C. trachomatis
cũng có thể lây qua tiếp xúc của bộ phận sinh dục với dịch tiết đường sinh
dục của người bị bệnh.
Cách thức lây truyền C. trachomatis tương tự như bệnh lậu, tức là chỉ lây
truyền qua giao hợp không bảo vệ, theo mọi hình thức (âm đạo, hậu môn,
miệng). Ngoài ra chúng còn có thể lây truyền từ mẹ sang thai khi thai sổ đẻ.
Nam hay nữ đều có thể bị nhiễm C. trachomatis.


10

1.2.3. Khả năng gây bệnh
Vi khuẩn C. trachomatis có khả năng gây nên 2 bệnh chính cho người:
bệnh mắt hột và bệnh nhiễm trùng sinh dục tiết niệu.
Bệnh mắt hột
Viêm kết mạc do mắt hột tiến triển qua 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: viêm kết mạc thể nang thường có kèm theo bội nhiễm vi
khuẩn khác.
+ Giai đoạn 2: viêm kết mạc thể hạt.
+ Giai đoạn 3: giai đoạn biến chứng loét, bội nhiễm và sẹo.
+ Giai đoạn 4: hồi phục kèm theo sẹo kết mạc, loét giác mạc và rất có
thể bị mù lòa (nếu không được điều trị tích cực).
Bệnh viêm đường tiết niệu - sinh dục nữ

Nhiễm C. trachomatis sinh dục tiết niệu ở nữ thường không có triệu
chứng lâm sàng rõ rệt (70%). Lâm sàng có thể gặp là rối loạn kinh nguyệt, khí
hư bẩn trắng đục, không mùi. Ngoài ra có thể kèm theo đau bụng dưới rốn,
đau lưng, sưng đau hạch bẹn rồi mủ hóa và vỡ.
+ Viêm cổ tử cung có triệu chứng hoặc không có triệu chứng lâm sàng.
Lộ tuyến phì đại phù nề xung huyết cổ tử cung chạm vào dễ chảy máu. Người
bệnh có thể ngứa âm đạo, đi tiểu khó nếu có viêm niệu đạo kèm theo.
+ Viêm niệu đạo có biểu hiện tiết dịch niệu đạo, lỗ niệu đạo đỏ phù nề.
Bệnh nhân than phiền tiểu khó, tiểu buốt.
+ Viêm tuyến Bartholin thấy viêm xuất tiết ống Bartholin, tuyến
Bartholin sưng, đau, có mủ.
+ Viêm vùng chậu (PID) do viêm đường sinh dục trên, có thể cấp, bán
cấp, hoặc mạn tính. Hầu hết bệnh nhân PID có đau bụng dưới ở một mức độ
nào đó. Di chứng nặng nề là vô sinh, chửa ngoài tử cung…


11

+ Viêm vòi trứng có thể dẫn đến sẹo ống dẫn trứng, di chứng là vô sinh
do tắc vòi trứng và chửa ngoài tử cung. Vô sinh tắc ống dẫn trứng do C.
trachomatis là dạng vô sinh thường gặp nhất.
+ Nếu bị nhiễm trong thai kỳ có thể dẫn đến sinh non, vỡ ối sớm, thai
nhẹ cân, tử vong sơ sinh, viêm nội mạc tử cung sau khi sinh, ảnh hưởng lâu
dài đến sức khỏe và sinh sản. Phụ nữ có thai nhiễm C. trachomatis có thể
truyền bệnh cho đứa trẻ trong khi sinh, do đó có nguy cơ phát triển bệnh mắt
hột hoặc viêm phổi ở trẻ sơ sinh.
Các bệnh khác
+ Viêm quanh gan (hội chứng Fitz- Hugh- Curtis): bệnh xảy ra ở 15 30% phụ nữ mắc bệnh viêm vùng chậu (PID), nhưng cũng có thể xảy ra ở phụ
nữ không mắc PID.
+ Hội chứng Reiter hay còn gọi là bệnh viêm khớp phản ứng (VKPU)

với ba triệu chứng: viêm kết mạc mắt, viêm niệu đạo và viêm khớp (tam
chứng Reiter). Yếu tố gen giữ vai trò quan trọng trong bệnh sinh của bệnh
VKPU, có 30 - 70% bệnh nhân VKPU dương tính với HLA - B27.
1.2.4. Chẩn đoán nhiễm C. trachomatis
1.2.4.1. Chẩn đoán trực tiếp
+ Phương pháp nhuộm soi trực tiếp
Bệnh phẩm: đối với bệnh mắt hột, người ta lấy nang bằng cách nạo các
nang. Đối với bệnh viêm đường sinh dục - tiết niệu, lấy mủ chất niệu đạo
(nam giới), chất tiết cổ tử cung, âm đạo (nữ giới).
Nhuộm soi: kỹ thuật nhuộm đơn giản, rẻ tiền nhưng phải xét nghiệm
đúng thời kỳ, thận trọng khi nhận định kết quả. Với kỹ thuật nhuộm Giemsa,
kết quả phụ thuộc vào chất lượng Giemsa, đòi hỏi luôn phải kiểm tra dung
dịch đệm. Đối với nhuộm Iod chỉ cần một kính hiển vi thông thường, tuy


12

nhiên độ nhạy kém. Phương pháp này ít được sử dụng vì hiệu quả thấp do
bệnh phẩm lấy được ít vi khuẩn, độ nhạy thấp, tỷ lệ dương tính giả cao.
+ Nuôi cấy phân lập
Phương pháp này khắc phục nhược điểm của phương pháp nhuộm soi
trực tiếp.
Đối với bệnh phẩm mắt hội: nuôi cấy tế bào để phát hiện các hạt vùi
trong nguyên sinh chất của tế bào và nuôi cấy vào tế bào bào thai người.
Đối với bệnh phẩm sinh dục - tiết niệu: cấy vào tế bào McCoy hoặc Hela
229. Quan sát tính chất xâm nhiễm bằng cách sau 48 giờ nuôi cấy, người ta
xác định bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang.
Phương pháp này có độ đặc hiệu cao, nhưng độ nhạy thấp chỉ khoảng
80%. Phương pháp này chủ yếu được dùng trong nghiên cứu khoa học, ít
được áp dụng trong thực tế lâm sàng.

+ Các xét nghiệm miễn dịch
Phương pháp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (DFA): các kháng thể đơn
dòng kháng kháng nguyên đặc hiệu loài được gắn huỳnh quang. Phức hợp này
sẽ gắn đặc hiệu với C. trachomatis có trong bệnh phẩm. Cho kết quả sau 2
giờ. Độ nhạy là 85 - 90%, độ đặc hiệu 95%.
Phương pháp miễn dịch men (ELISA) phát hiện mầm bệnh: phát hiện
kháng nguyên vỏ bằng kháng thể đơn dòng hoặc đa dòng được gắn enzym.
Sau đó enzym gắn cơ chất làm thay đổi màu sắc từ đó có thể xác định sự có
mặt của C. trachomatis. Thích hợp cho sàng lọc nhưng tỷ lệ dương tính giả
cao và ít đặc hiệu. Độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 80%.
Test chẩn đoán nhanh miễn dịch sắc ký: có nhiều loại như test Hexagon
(Đức), AmeriTek (Mỹ), SD Bioline Chlamydia (Hàn Quốc)…. Nguyên lý:
Sắc ký miễn dịch, kết hợp kháng thể đơn dòng và kháng thể đa dòng kháng
kháng nguyên của C. trachomatis để xác định sự có mặt của C. trachomatis.


13

Đây là xét nghiệm có kết quả nhanh, dễ thực hiện, không đòi hỏi trang thiết bị
hiện đại và có thể làm ở bất cứ một cơ sở y tế nào.
Phương pháp lai acid nucleic (ADN probe): phương pháp này có độ đặc
hiệu tương đối cao nhưng cũng phản ứng với chủng Chlamydia khác ngoài C.
trachomatis. Ngoài ra xét nghiệm này đòi hỏi phải có dây chuyền vận chuyển
lạnh bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm.
Phương pháp khuếch đại gen PCR: PCR là sự tổng hợp ADN ngoài cơ
thể, kỹ thuật này giúp nhân lên một số lượng lớn đoạn ADN đích mà ta muốn
nhân lên từ đoạn gen ban đầu có trong bệnh phẩm. Với số ADN thu được sẽ
dễ dàng phát hiện bằng các kỹ thuật thông thường, giúp chẩn đoán một cách
chính xác sự có mặt của C. trachomatis có trong bệnh phẩm.
1.2.4.2. Chẩn đoán gián tiếp

+ Dùng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể IgG kháng kháng nguyên
giống Chlamydia ngoài đường sinh dục.
+ Phản ứng vi lượng huỳnh quang xác định kháng thể chẩn đoán loài C.
trachomatis, đây là một phản ứng đặc hiệu.
1.2.5. Nguyên tắc phòng bệnh và điều trị
1.2.5.1. Nguyên tắc phòng bệnh
+ Đối với bệnh mắt hột: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh như
không dùng chung khăn mặt, chậu rửa mặt, bảo đảm nguồn nước sạch trong
sinh hoạt hàng ngày…
+ Đối với bệnh viêm đường sinh dục - tiết niệu: không quan hệ tình
dục bừa bãi, đảm bảo quan hệ tình dục an toàn, cần phát hiện sớm người
mắc bệnh để điều trị kịp thời và có biện pháp phòng bệnh cho vợ hoặc
chồng hoặc cả hai.
+ Việc phòng bệnh bằng vacxin cho tới nay vẫn đang được tiếp tục
nghiên cứu.


14

1.2.5.2. Nguyên tắc điều trị
Cho tới nay, C. trachomatis vẫn rất nhạy cảm với các loại kháng sinh
như sulfamid, penicilin, tetracyclin, erythromycin. Vì vậy việc phát hiện sớm
có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho việc chữa khỏi hoàn toàn mà tránh được
nhiều biến chứng nguy hiểm.
Trị liệu được lựa chọn là Tetraxyclin hoặc Doxycyclin trong 1-3 tuần.


15

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 432 bệnh nhân nữ có hội chứng
tiết dịch âm đạo đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ 01/2016 đến
03/2016.
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả các bệnh nhân nữ có hội chứng tiết dịch âm đạo đến khám, đồng ý
tham gia nghiên cứu và thực hiện đúng quy trình nghiên cứu.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
+ Đang dùng thuốc kháng sinh, đặt thuốc âm đạo trong vòng 48h trước
khi khám.
+ Bệnh nhân đang hành kinh, rong kinh, rong huyết, xuất huyết âm đạo.
+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.4. Vi khuẩn nghiên cứu
Vi khuẩn gây hội chứng tiết dịch âm đạo được đề cập đến trong nghiên
cứu là vi khuẩn Chlamydia trachomatis.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Trang thiết bị - dụng cụ
+ Bàn phụ khoa.
+ Đèn phụ khoa.
+ Tăm bông vô trùng.
+ Mỏ vịt các cỡ.
+ Pine dài 25 cm.
+ Bông vô trùng.


16

+ Giá cắm tube, ống nghiệm chứa bệnh phẩm.

+ Bút bi, bút dạ.
+ Găng tay, mũ, khẩu trang.
+ Tủ bảo quản sinh phẩm 20C - 80C.
+ Đồng hồ theo dõi thời gian.
2.2.2. Hóa chất và sinh phẩm
Bộ kít test nhanh SD Bioline Chlamydia chẩn đoán sự có mặt của
kháng nguyên C. trachomatis trong niêm mạc cổ tử cung.
+ 25 thanh thử SD Bioline Chlamydia trong túi nhôm có gói hút ẩm.
+ Thuốc thử A (10ml/lọ): dung dịch tách chiết.
+ Thuốc thử B (20ml/lọ): dung dịch trung hòa.
+ 50 tăm bông vô trùng và 25 tube đựng mẫu.
+ 25 ống nhỏ giọt 300µl dùng một lần.
+ 25 ống nhỏ giọt 600µl dùng một lần.

Hình 2.1. Bộ test nhanh C.trachomatis.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang.
2.3.1. Cách tính cỡ mẫu
Ta có công thức tính cỡ mẫu:
n = Z2(1 - α/2) x Px(1- P)/d2
Với Z(1 - α/2) = 1,96 ở độ tin cậy 95%.
P là tỷ lệ nhiễm trung bình ở bệnh viện qua các năm (11%).
d là sai số cho phép.


17

Tính ra n = 430, chúng tôi đã tiến hành 432 trường hợp test nhanh.
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám.


Khai thác tiền sử bệnh nhân (tên, tuổi,
địa chỉ…)

Những yếu tố ảnh hưởng.

Tư vấn xét nghiệm.

Lấy bệnh phẩm và làm xét nghiệm.

Đọc kết quả và trả lời kết quả.

Tỷ lệ nhiễm.


18

2.3.3. Các bước tiến hành
2.3.3.1. Tư vấn
Giải thích rõ cho bệnh nhân hiểu về đề tài nghiên cứu. Phổ biến cho
bệnh nhân về cách lấy mẫu bệnh phẩm.
2.3.3.2. Lấy bệnh phẩm
Theo quy trình thao tác chuẩn: kỹ thuật lấy bệnh phẩm xét nghiệm C.
trachomatis tại Bệnh viện Da liễu TW năm 2011.
Mỗi bệnh nhân sẽ được lấy mẫu xét nghiệm bằng tăm bông trong bộ
kít. Yêu cầu phải chà sát đủ mạnh vào vách cổ tử cung để lấy được tế bào
niêm mạc tử cung ở nữ giới, nơi C. trachomatis ký sinh.
+ Đưa mỏ vịt vào âm đạo xoay nhẹ và định vị cổ tử cung.
+ Dùng pine kẹp bông vô trùng lau sạch dịch ở trong âm đạo - cổ tử cung.
+ Dùng tăm bông đưa sâu vào trong ống cổ tử cung khoảng 2cm.
Tăm bông thứ nhất lau sạch dịch tiết cổ tử cung bỏ đi

Tăm bông thứ hai xoay nhẹ và lưu khoảng 10 giây, sau đó rút ra, không
được chạm vào cùng đồ sau và thành âm đạo. Cho tăm bông bệnh phẩm vào
ống nghiệm đã được ghi rõ tên tuổi bệnh nhân và cắm vào giá.
Chú ý khi lấy bệnh phẩm: đối với bệnh nhân chưa có gia đình hoặc bệnh
nhân có thai không nên đặt mỏ vịt mà chỉ dùng que cấy hoặc tăm bông lấy bệnh
phẩm ở thành âm đạo. Ở những phụ nữ đã cắt bỏ tử cung, mẫu được lấy ở cùng
đồ sau của âm đạo.
Đặt que vào trong ống và thực hiện xét nghiệm ngay. Xét nghiệm phải
được tiến hành ngay sau khi lấy mẫu. Nếu không thực hiện được ngay, nên
lưu mẫu trong ống khô để bảo quản hoặc vận chuyển. Mẫu có thể lưu trữ ở
nhiệt độ 20 C - 80 C, lâu nhất là 72h, không được bảo quản trong ngăn đá.


19

2.3.3.3. Kỹ thuật tiến hành
2.3.3.3.1. Nguyên lý của test nhanh
Là xét nghiệm sắc ký miễn dịch phát hiện kháng nguyên lypopolysaccarid
chọn lọc C. trachomatis trong cổ tử cung có kết quả nhanh trong vòng 15 phút
đã được áp dụng nhiều nơi trên thế giới và tại Việt Nam đã sử dụng nhiều
trong những năm gần đây.
Test thử có chứa kháng thể chuột đơn dòng kháng C. trachomatis ở
vạch thử T. Phức hợp mẫu thử bao gồm kháng nguyên C. trachomatis và
kháng thể chuột đơn dòng kháng C. trachomatis gắn cộng hợp vàng di chuyển
tới vạch thử T theo nguyên tắc sắc ký làm xuất hiện vạch thử T do hình thành
phức hợp kháng nguyên - kháng thể. Khi đó có nghĩa là dương tính với C.
trachomatis. Vạch thử T không xuất hiện khi kháng nguyên C. trachomatis
không có trong mẫu.
Thanh thử có vạch thử T và vạch chứng C. Cả hai vạch này đều không
xuất hiện trước khi cho mẫu vào vùng nhỏ mẫu S. Nhằm mục đích kiểm tra

quy trình thao tác xét nghiệm, một vạch màu luôn luôn xuất hiện tại vạch
chứng để chứng tỏ lượng mẫu đã đủ, lớp màng thấm tốt và thanh thử test
không có bất thường.
2.3.3.3.2. Tiến hành
+ Để hộp test ở nhiệt độ phòng 10 - 15 phút trước khi làm xét nghiệm.
+ Nhỏ 300µl dung dịch A tách chiết vào ống nghiệm có chứa bệnh
phẩm.
Xoay tăm bông trong ống nghiệm khoảng 10 giây, cắm ống nghiệm vào giá
để 2 phút ở nhiệt độ phòng.
+ Sau khi để 2 phút ở nhiệt độ phòng, cho tiếp 600µl thuốc thử B vào


20

ống rồi lại xoay đều tăm bông trong vòng 10 giây. Ép tăm bông vào thành ống
nghiệm để lấy hết dịch ra, bỏ tăm bông vào thùng rác thải, đậy nút màng lọc
vào ống bệnh phẩm.
+ Lấy thanh thử test ra khỏi túi. Ghi tên tuổi bệnh nhân, đánh mã số vào
phiếu xét nghiệm và test xét nghiệm.
+ Nhỏ 3 giọt dung dịch (110µl) vào vùng nhỏ mẫu S trên thanh thử test.
Để yên trong vòng 15 phút.
2.3.3.3.3. Đọc kết quả
+ Dương tính: xuất hiện 2 vạch tím đỏ rõ rệt. Một ở vạch chứng C, một
ở vạch thử T.
+ Âm tính: chỉ xuất hiện một vạch chứng C. Không thấy xuất hiện thêm
bất kỳ vạch nào khác.
+ Không xác định: Không có vạch tím đỏ nào xuất hiện hoặc chỉ thấy
xuất hiện vạch thử T. Nguyên nhân thường gặp là do test thử bị hỏng. Làm lại
xét nghiệm với test thử mới.
So sánh với phương pháp nuôi cấy thì test nhanh có:

+ Độ nhạy: 93,1% (Độ nhạy của xét nghiệm test nhanh là tỷ lệ những
trường hợp thực sự có bệnh và có kết quả xét nghiệm dương tính trong toàn
bộ các trường hợp có bệnh).
+ Độ đặc hiệu: 98,8% (Độ đặc hiệu của xét nghiệm test nhanh là tỷ
lệ những trường hợp thực sự không có bệnh và có kết quả xét nghiệm âm tính
trong toàn bộ các trường hợp không bị bệnh).
Chú ý: một số trường hợp dương tính giả như phản ứng chéo, âm tính
giả như: bệnh nhân mới nhiễm, lấy được ít tế bào, bệnh nhân đã sử dụng
thuốc làm giảm số lượng vi khuẩn,…


21

2.4. Y đức trong nghiên cứu
+ Tư vấn cho bệnh nhân: lấy bệnh phẩm và thông tin chỉ để phục vụ cho
mục đích chẩn đoán, định hướng điều trị và theo hướng có lợi cho bệnh nhân.
+ Được sự đồng ý hợp tác của bệnh nhân trước khi tiến hành lấy thông
tin của bệnh nhân phục vụ cho công tác nghiên cứu.
+ Tuyệt đối giữ bí mật các thông tin bệnh nhân cung cấp cũng như
các thông tin về bệnh của bệnh nhân như tên, tuổi, số điện thoại, địa chỉ,
nghề nghiệp...
2.5. Địa điểm nghiên cứu
Khoa xét nghiệm, Bệnh viện Da Liễu Trung Ương, 15A – Phương Mai –
Đống Đa – Hà Nội.
2.6. Thời gian nghiên cứu
Từ 01/2016 đến 03/2016
2.7. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo chương trình Excel 2010 và SPSS 16.0



22

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn C. trachomatis trên những bệnh nhân nữ có hội
chứng tiết dịch âm đạo tới khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ
tháng 01/2016 đến tháng 03/2016 bằng kỹ thuật test nhanh
Trong tổng số 432 bệnh nhân nữ có hội chứng tiết dịch âm đạo đến khám
tại bệnh viện Da liễu Trung ương, bằng kỹ thuật test nhanh, chúng tôi phát
hiện được 39 trường hợp dương tính với C. trachomatis chiếm tỷ lệ 9,03%.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ dương tính với C. trachomatis bằng test nhanh
Nhận xét: Tỷ lệ dương tính với C. trachomatis xác định bằng kỹ thuật test
nhanh là 9,03%.


23

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng
3.2.1. Nhóm tuổi
3.2.1.1. Tỷ lệ bệnh nhân nữ có hội chứng tiết dịch âm đạo theo nhóm tuổi
Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng tiết dịch âm đạo theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ

≤ 19


20

4,63%

20 - 30

272

62,96%

30 - 40

92

21,30%

41 - 50

34

7,87%

> 50

14

3,24%

Tổng số


432

100%

Nhận xét: Số lượng bệnh nhân nữ có hội chứng tiết dịch âm đạo tới khám
nhiều nhất ở nhóm tuổi 20 - 30, chiếm tỉ lệ 62,96% tổng số bệnh nhân. Nhóm
tuổi trên 50 có hội chứng tiết dịch âm đạo ít nhất, chiếm tỉ lệ 3,24% tổng số
bệnh nhân.


24

3.2.1.2. Tỷ lệ bệnh nhân nữ dương tính với C. trachomatis theo nhóm tuổi
Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân dương tính với C. trachomatis theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi

Số lượng

Dương tính

% dương tính trong mỗi nhóm tuổi

≤ 19

20

3

15%


20- 30

272

22

8,09%

31- 40

92

10

10,87%

41- 50

34

2

5,88%

> 50

14

2


14,29%

Tổng số

432

39

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nữ dương tính với C. trachomatis cao nhất trong
nhóm tuổi dưới 19 và trên 50 chiếm 15% và 14,29%. Nhóm tuổi 20 - 30 có tỷ
lệ dương tính là 8,09%.


25

3.2.2. Chỉ số bạch cầu
3.2.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân nữ có hội chứng tiết dịch âm đạo theo chỉ số bach cầu
Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng tiết dịch âm đạo theo chỉ số bạch cầu
Chỉ số bạch cầu

Số lượng

Tỷ lệ

Âm tính

22

5,09%


≤ 5 bạch cầu

102

23,61%

> 5 bạch cầu

117

27,09%

> 10 bạch cầu

191

44,21%

Tổng số

432

100%

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nữ có hội chứng tiết dịch âm đạo có chỉ số bạch
cầu trên 10 chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,21%, thấp nhất là 5,09% ở bệnh nhân
có chỉ số bạch cầu âm tính.



×