Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.99 KB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt
tình của thầy giáo, Tiến sỹ Đào Quang Thông trong suốt thời gian thực hiện
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Ngân hàng. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm
ơn đến tồn thể các thầy cô trong Viện Đào tạo sau Đại học Trường Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội cũng như Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo
những điều kiện tốt nhất để em có thể hồn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây đã tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện bài luận văn này.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực
tiễn nên luận văn khó có thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được
sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cơ giáo và các học viên để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Đặng Thanh Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Ngân hàng: “Phát triển dịch vụ
phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Sơn Tây” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn có tính kế thừa và có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Tác giả



Đặng Thanh Tùng


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ................................12
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1:....................................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................3
1.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại.......3
1.1.1 Dịch vụ.....................................................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm.............................................................................................3
1.1.1.2 Thuộc tính chung dịch vụ...................................................................3
1.1.2 Dịch vụ của Ngân hàng thương mại......................................................4
1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ của Ngân hàng thương mại................................4
1.1.2.2 Đặc điểm dịch vụ của Ngân hàng thương mại..................................5
1.2.2.3 Phân loại dịch vụ của Ngân hàng thương mại..................................6
1.1.2.4 Vai trò của dịch vụ Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường..........8
1.1.3 Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại..............................11
1.1.3.1 Cơ sở hình thành dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
.........................................................................................................................11
1.1.3.2 Khái niệm...........................................................................................12
1.1.3.3 Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng.........................................................13
1.3.3.4 Các loại dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại............14
1.2 Phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại...............18
1.2.1 Quan điểm về phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương
mại..................................................................................................................18
1.2.2 Vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại..19

1.2.2.1 Đối với các khách hàng.....................................................................19
1.2.2.2 Đối với các Ngân hàng thương mại..................................................20
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế xã hội.................................................................21


1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân
hàng thương mại............................................................................................22
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính........................................................................22
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng............................................................................24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ phi tín dụng của
Ngân hàng thương mại..................................................................................26
1.3.1 Các nhân tố khách quan.......................................................................26
1.3.2 Các nhân tố chủ quan...........................................................................30
1.4 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng của một số Ngân hàng
thương mại nước ngoài và bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt
Nam.................................................................................................................34
1.4.1. Kinh nghiệm của HSBC......................................................................34
1.4.2. Kinh nghiệm của Standard Chartered................................................35
1.4.3 Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam............................36
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây......................................................................39
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam...............................................................................................39
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tiền thân là Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ, thay thế cho “Vụ cấp phát vốn kiến
thiết cơ bản” với quy mô ban đầu gồm 11 Chi nhánh, khoảng 200 nhân
viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ
nguồn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Trong thời kỳ này,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không phải là một Ngân hàng

thương mại nên không thực hiện các hoạt động của một Ngân hàng
thương mại như huy động tiền gửi tiết kiệm, thực hiện các dịch vụ thanh
tốn trong và ngồi nước mà chủ yếu là giữ tiền gửi cho các doanh nghiệp
đang trong quá trình xây dựng, hoạt động cho vay rất nhỏ, chỉ bó hẹp
trong phạm vi các doanh nghiệp nhận thầu quốc doanh. Hoạt động chủ


yếu của Ngân hàng trong thời kỳ này là kiểm soát, theo dõi và thanh toán
theo tiến độ hoặc theo kế hoạch của các cơng trình xây dựng cơ bản........39
Giai đoạn 1981-1989, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam theo Quyết định số 259/CP ngày
24/06/1981 và trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với nhiệm vụ chủ
yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế
hoạch Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.........................39
Giai đoạn 1990- 1994, cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, sau khi hai pháp lệnh về Ngân
hàng ra đời thì Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên
thành...............................................................................................................39
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) theo Quyết định số
401/CP ngày 14/10/1990 với nhiệm vụ được thay đổi về cơ bản: ngoài việc
tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn trung hạn để
cho vay đầu tư phát triển; Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân
hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển..................40
Giai đoạn 1995- 2000, BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như
một Ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất
nước. Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trị là Ngân hàng
thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước với danh hiệu đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
.........................................................................................................................40

Giai đoạn 2001đến nay, BIDV đã triển khai đồng bộ đề án cơ cấu lại được
Chính phủ phê duyệt và dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh
tốn do Ngân hàng thế giới tài trợ tiến tới phát triển thành một Ngân hàng
đa năng hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các Ngân hàng
khu vực. Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
2124/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó, BIDV đã chính thức phát hành cổ


phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày 28/12/2011. Ngày 23/4/2012
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 84, Ngân hàng BIDV
chính thức trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần. Với truyền thống 59
năm trưởng thành và phát triển, BIDV là một trong 04 Ngân hàng TMCP
lớn nhất Việt Nam với 127 Chi nhánh, hơn 551 điểm giao dịch và 22.000
cán bộ công nhân viên. Trải qua thời kỳ hoạt động với sự đóng góp của
mình. Năm 2012 BIDV được bình chọn “Ngân hàng nội địa cung cấp sản
phẩm tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam” theo Euromoney, Ngày
02/12/2014, dịch vụ Ngân hàng Điện tử của BIDV vinh dự đón nhận Giải
thưởng Ngân hàng Điện tử tiêu biểu 2014 do Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam (VNBA) phối hợp Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) tổ chức. Giải
thưởng Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2014,2015.............................40
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây............41
2.1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây..................................41
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây (sau
đây gọi tắt là BIDV Sơn Tây) có trụ sở chính tại 191 Lê Lợi, thị xã Sơn
Tây, Hà Nội. Năm 1965, ngân hàng được nâng cấp lên thành chi điểm số 6
của ngân hàng Kiến thiết Hà Nội.Năm 1982, ngân hàng sáp nhập về Hà
Nội và trở thành chi nhánh của ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội

(tiền thân của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV)............41
Từ năm 1993 trở đi, ngân hàng trở thành chi nhánh cấp 2 của ngân hàng
ĐT và PT Hà Tây; từ ngày 01/10/2006 ngân hàng đã được nâng cấp lên
thành chi nhánh cấp một, trực thuộc ngân hàng ĐT và PT Việt Nam. Đến
ngày 27 tháng 04 năm 2012 với việc chuyển đổi thành NHTMCP, BIDV
Sơn Tây chuyển thành Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam Chi nhánh
Sơn Tây...........................................................................................................41
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức...................................................................................41


Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây....................................................43
2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong cơ cấu tổ chức................44
i) Ban lãnh đạo gồm: Giám đốc và 02 Phó giám đốc chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.........................................44
ii) Phòng KHDN và phòng KHCN: với nhiệm vụ là cho vay các doanh
nghiệp, cá nhân, cho vay kinh tế hộ gia đình, huy động vốn, thực hiện
cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng, xây dựng
đề án và chiến lược kinh doanh phù hợp.....................................................44
iii) Phòng tài chính kế tốn: trực tiếp hạch tốn kế tốn nội bộ, hậu kiểm
các chứng từ phát sinh hàng ngày từ các phân hệ tiền vay, các mảng
nghiệp vụ của các phòng giao dịch, ngân quỹ, theo dõi sự biến động về
nguồn vốn – tài sản, hạch toán kinh tế theo các quy định về kế tốn và
thống kê..........................................................................................................44
iv) Phịng kho quỹ: Có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền và
thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng, cung
ứng dịch vụ kho quỹ như: thuê kho, thu đổi tiền…. Là nơi bảo quản, lưu
giữ hồ sơ tài sản cầm cố thế chấp của Ngân hàng.......................................44
v) Phịng tổ chức hành chính: Quản lý các hoạt động nội chính của Ngân
hàng như sắp xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp

khách..............................................................................................................44
vi) Phịng quản trị tín dụng, Phịng Quản lý rủi ro: Bộ phận hỗ trợ hoạt
động tín dụng, giám sát bộ phận kinh doanh tác nghiệp và đưa ra các cảnh
báo và giải pháp ứng xử khi xảy ra rủi ro trong cơng tác tín dụng............44
vii) Phịng giao dịch khách hàng và các phòng giao dịch: Cung ứng các
sản phẩm cho khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế như chuyển tiền, mở
tài khoản, các dịch vụ mở thẻ, thanh toán, thu đổi ngoại tệ, thanh toán
quốc tế, huy động vốn, giải ngân tiền vay …................................................44
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây....................................44


2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................44
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)..................................46
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây....................51
2.2.1 Cơ hội và thách thức trong phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn
Tây..................................................................................................................51
2.2.1.1 Những cơ hội để phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây
.........................................................................................................................51
2.2.2 Thực trạng dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây....................................55
2.2.2.1. Dịch vụ thanh toán...........................................................................55
2.2.2.2. Dịch vụ tài trợ thương mại..............................................................57
2.2.2.3. Kinh doanh ngoại tệ.........................................................................58
2.2.2.4. Dịch vụ bảo lãnh...............................................................................60
2.2.2.5. Dịch vụ thẻ........................................................................................61
2.2.2.6. Dịch vụ trả lương qua tài khoản, dịch vụ thấu chi tài khoản tiền

gửi, dịch vụ POS............................................................................................64
2.2.2.7. Một số dịch vụ khác.........................................................................64
2.2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây......................65
2.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính........................................................................65
2.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng.....................................................................67
2.3 Đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây
.........................................................................................................................73
2.3.1 Những kết quả đạt được.......................................................................73
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................75
2.3.2.1. Hạn chế..............................................................................................75


Kết luận chương 2.........................................................................................84
CHƯƠNG 3:..................................................................................................85
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH SƠN TÂY....................................................................85
3.1 Định hướng và phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây............85
3.1.1 Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây đến năm
2020.................................................................................................................85
3.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây đến năm 2020. .85
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây....................87
3.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển dịch vụ hợp lý.................87
3.2.2. Đầu tư trang thiết bị công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào

các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.................................................................88
3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển cho từng giai đoạn cụ thể................89
3.2.4. Cải tiến quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lượng các dịch vụ phi tín
dụng................................................................................................................90
3.2.4.1. Dịch vụ thanh toán...........................................................................90
3.2.4.2. Dịch vụ tài trợ thương mại..............................................................91
3.2.4.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ............................................................91
3.2.4.4. Dịch vụ bảo lãnh...............................................................................92
3.2.4.5. Dịch vụ chi trả kiều hối Western Union.........................................93
3.2.4.6. Một số dịch vụ khác.........................................................................93
3.2.5. Đẩy mạnh việc ứng dụng marketing trong lĩnh vực kinh doanh Ngân
hàng................................................................................................................95
3.3 Một số kiến nghị......................................................................................95
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................95


3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..............................................97
3.3.3 Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng................................................97
Kết luận chương 3.........................................................................................98
KẾT LUẬN....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................100


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSTT
ĐVCNT
DVPTD
HSBC
KBNN
NHNN

BIDV
NHTM
NHTMCP
NHTW
TCTD
TKTG
TTBT
TTKDTM
UNC
UNT
WTO

:
:
:
:
:
:
:

Chính sách tiền tệ
Đơn vị chấp nhận thẻ
Dịch vụ phi tín dụng
Ngân hàng Hồng Kơng và Thượng Hải
Kho bạc Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

:
:

:
:
:
:
:
:
:
:

Nam
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Trung ương
Tổ chức tín dụng
Tài khoản tiền gửi
Thanh tốn bù trừ
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây......................................................43
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2013-2015.................45
Bảng 2.2. Tổng hợp dư nợ giai đoạn 2013-2015.........................................48
Bảng 2.3: Dư nợ phân theo loại hình khách hàng giai đoạn 2013-2015...49
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây từ năm 2013-2015.............49

Bảng 2.5: Kết quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Sơn
Tây từ năm 2013 đến năm 2015...................................................................55
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Sơn Tây từ năm 2013-2015............................................................57
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Sơn Tây từ năm 2013-2015............................................................59
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây từ năm 2013-2015.....................60
Bảng 2.9: Hoạt động phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây năm 2013-2015..................................63
An toàn trong cung cấp dịch vụ..................................................................66
Bảng 2.11: Kết quả khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán...................68
Bảng 2.12 Kết quả hoạt động thanh tốn trong nước................................69
Bảng 2.13: Vị trí BIDV trên thị trường thẻ ghi nợ nội địa........................70
Đơn vị: Thẻ...................................................................................................70
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV)....................71
Bảng 2.14: Vị trí BIDV trên thị trường thẻ tín dụng quốc tế....................71
Đơn vị: Thẻ...................................................................................................71
Bảng 2.15: Bảng các sản phẩm triền khai mới...........................................72
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng của từng loại dịch vụ................................................76
trong thu dịch vụ ròng năm 2015.................................................................76
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây Error: Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một vài năm trở lại đây do quá trình hội nhập sâu rộng của Việt
Nam vào nền kinh tế thế giới, các NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt của các định chế tài chính trong và ngồi nước, sự phát triển mạnh mẽ về

khoa học công nghệ Ngân hàng. Việc hội nhập kinh tế quốc tế buộc các Ngân
hàng thương mại Việt Nam phải đương đầu với sức ép cạnh tranh quốc tế với
sự thâm nhập của các NHTM nước ngồi, mạnh hơn về cơng nghệ, năng lực
tài chính, chủng loại và chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp trong kinh
doanh... Các NHTM VN buộc phải củng cố và tăng cường khả năng cạnh
tranh thông qua việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài
chính, đặc biệt là các dịch vụ phi tín dụng (DVPTD), khi mà dịch vụ tín dụng
mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng nhưng lại chứa đựng rủi ro cao. Các
DVPTD khơng chỉ ít rủi ro mà cịn mang lại các nguồn thu nhập bổ sung có tỷ
trọng ngày càng tăng cho các NHTM. Thực tế ở nhiều nước cho thấy, trong
những giai đoạn mà hoạt động tín dụng khó khăn như sau thời kỳ khủng
hoảng và suy thối kinh tế, sự phát triển các DVPTD là rất cần thiết, thậm chí
là cứu cánh cho nhiều NHTM.
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của việc phát triển DVPTD, Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây
đã và đang nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp để phát triển, đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng (DVNH). Tuy nhiên, so với các nước
khác trong khu vực và trên thế giới, sự phát triển của dịch vụ tài chính nói
chung và dịch vụ phi tín dụng nói riêng ở Việt Nam còn khoảng cách khá xa,
đòi hỏi phải được tập trung mọi nguồn lực để đầu tư và phát triển. Xuất phát
từ thực tế hiện nay, tác giả đã lựa chọn “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Sơn Tây” làm đề tài luận văn của mình.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ phi
tín dụng của Ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng
thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây trong giai
đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm để phát triển dịch vụ phi tín
dụng tại Ngân hàng thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Sơn Tây trong tiến trình hội nhập quốc tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây từ năm 2013 - 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp
phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp mơ hình hóa và phương pháp điều tra khảo sát. Ngoài ra, luận văn sẽ sử
dụng các bảng biểu, sơ đồ, mơ hình, biểu đồ để minh họa, từ các số liệu, tư
liệu thực tế, dựa trên nghiệp vụ Ngân hàng gắn với thực tiễn của Việt Nam để
làm sâu sắc thêm các luận điểm của đề tài.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng
biểu số liệu, biểu đồ, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và
kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây
2



CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm
Do tính phức tạp và đa dạng của dịch vụ nên các nhà nghiên cứu vẫn
chưa có định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Theo như từ điển Việt Nam giải
thích: “Dịch vụ là các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh
và sinh hoạt” [17] Cách giải thích này cịn chung chung và chưa thực sự làm
rõ được bản chất của dịch vụ. Trong cuốn "Lựa chọn bước đi và giải pháp để
Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại", Nguyễn Thị Mơ đã đưa ra định
nghĩa như sau : “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong
giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vơ hình và khơng thể
cầm nắm được”. So với định nghĩa của từ điển cách giải thích ngày đã làm rõ
hơn nội hàm của dịch vụ - dịch vụ là kết tinh sức lao động của con người
trong các sản phẩm vơ hình.
Từ các quan điểm khác nhau, có thể đưa ra một khái niệm dịch vụ như sau
“Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong các loại sản phẩm vơ
hình nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người”.
1.1.1.2 Thuộc tính chung dịch vụ
Cho dù chưa có một khái niệm mang tính thống nhất về dịch vụ trên
phạm vi tồn cầu nhưng nhìn chung, cho dù được mơ tả thế nào, thì dịch vụ
hàm chứa thuộc tính cơ bản sau:
- Dịch vụ mang tính vơ hình, dịch vụ thể hiện ở chỗ "Là những thứ mà
khi đem bán không thể rơi vào tay chân bạn". Nếu như sản phẩm là những
hàng hóa hữu hình có tính chất cơ, lý, hóa học...nhất định, có tiêu chuẩn về kỹ
thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn thì dịch vụ lại không tồn
tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, khơng nhìn thấy được và
3



do đó khơng thể xác định chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ
thuật được lượng hóa.
- Quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra
đồng thời. Khác với quá trình sản xuất hàng hóa - một q trình tách khỏi lưu
thơng và tiêu dùng, do đó hàng hóa có thể được lưu kho để dự trữ, có thể vận
chuyển đi nơi khác theo nhu cầu thị trường, quá trình cung ứng dịch vụ gắn
liền với tiêu dùng dịch vụ. Hay nói cách khác, dịch vụ khơng thể lưu trữ được
do quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, do vậy không thể sản
xuất dịch vụ hàng loạt và lưu trữ trong kho sau đó mới tiêu dùng.
- Tính khơng ổn định và khó xác định: Chất lượng dịch vụ mang tính
khơng đồng nhất. Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp dịch vụ. Chất lượng
phụ thuộc chặt chẽ vào người thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ năng...). Hơn
nữa đối với cùng một cá nhân cung ứng dịch vụ thì chất lượng dịch vụ đơi khi
cũng thay đổi theo thời gian.
1.1.2 Dịch vụ của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ của Ngân hàng thương mại
Theo định nghĩa của Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Dịch vụ tài
chính là bất cứ dịch vụ nào có tính chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ
tài chính của một thành viên thực hiện. Dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ
bảo hiểm, dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, dịch vụ Ngân hàng và dịch vụ tài
chính khác. Như vậy, dịch vụ Ngân hàng là một bộ phận cấu thành của dịch
vụ tài chính.
Ở Việt Nam, lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng chịu sự điều chỉnh của Luật
các tổ chức tín dụng nhưng luật này khơng đưa ra định nghĩa và giải thích như
thế nào là dịch vụ Ngân hàng mà chỉ đưa ra cụm từ "Hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng" được bao gồm các nội dung: Nhận tiền gửi, cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn, tại khoản 1 và khoản 7, điều 20 "Là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường

xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ
thanh tốn". Theo chương 3 của Luật tổ chức tín dụng này đã nêu các điều
4


khoản về hoạt động Ngân hàng được chia theo 4 mảng lớn: Huy động vốn, tín
dụng, thanh tốn và ngân quỹ và các hoạt động khác [18].
Theo Peter S.Rose trong cuốn "Quản trị Ngân hàng thương mại" cho
rằng "Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ
thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Và được giải thích "Mọi Ngân hàng
hoạt động với 3 hoạt động cơ bản là huy động vốn; hoạt động sử dụng vốn;
các hoạt động khác như thanh tốn, ngân quỹ...[8]
Vậy, khái qt có thể hiểu dịch vụ Ngân hàng theo 2 khía cạnh:
Thứ nhất, theo nghĩa rộng, dịch vụ Ngân hàng bao gồm toàn bộ những
hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối… của hệ thống Ngân hàng.
Cách hiểu này phù hợp với cách phân biệt nghành dịch vụ Ngân hàng trong
dịch vụ tài chính của WHO và hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hoa
Kỳ, cũng như cách phân loại của nhiều nước phát triển.
Thứ hai, theo nghĩa hẹp, dịch vụ Ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt
động không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ Ngân hàng
theo chức năng một trung gian tài chính (huy động tiền gửi, cho vay) theo đó
dịch vụ Ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoại bảng, thu phí như
chuyển tiền, bảo lãnh kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế…
1.1.2.2 Đặc điểm dịch vụ của Ngân hàng thương mại
Giống như các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ Ngân hàng cũng mang
những đặc trưng cơ bản sau:
- Tính vơ hình:
Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt sản phẩm dịch vụ Ngân hàng với

các sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Cũng giống như các dịch vụ khác,
dịch vụ Ngân hàng cũng khơng có hình thái vật chất cụ thể. Khách hàng tiếp
nhận và tiêu dùng dịch vụ Ngân hàng thông qua hoạt động giao tiếp, tiếp nhận
thông tin và kết quả là nhu cầu được đáp ứng. Cũng có một điểm đặc biệt là
khách hàng chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ sau khi đã mua và sử
5


dụng chúng. Dịch vụ Ngân hàng cũng có điểm khác hàng hóa vật chất ở chỗ
khơng có sản phẩm dở dang, khơng lưu trữ được.
- Tính đồng thời
Dịch vụ Ngân hàng có đặc điểm này là do việc cung ứng và tiêu dùng
dịch vụ luôn xảy ra đồng thời, không tách rời nhau. Dịch vụ Ngân hàng chỉ
được cung ứng khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đáp ứng một số điều kiện
nhất định của nhà cung cấp là Ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc xác
định giá cả dịch vụ nhằm đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Các Ngân hàng càng
dày công nghiên cứu để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
thì sẽ càng thu hẹp được khoảng cách giữa việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ
Ngân hàng. Kết quả là Ngân hàng sẽ ngày càng có nhiều khách hàng hơn và
kèm theo là thu nhập của Ngân hàng tăng lên.
- Tính khơng ổn định và khó xác định khối lượng
Là một loại hình dịch vụ tài chính, dịch vụ Ngân hàng do đó sẽ chịu rất
nhiều tác động từ các yếu tố của môi trường kinh doanh. Trong điều kiện nền
kinh tế phát triển theo xu hướng hội nhập, thì sự biến động của các yếu tố
thuộc mơi trường kinh doanh càng lớn và rất khó có thể lường trước. Chất
lượng của các dịch vụ Ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả về
yếu tố khách quan như trình độ thụ hưởng dịch vụ của khách hàng, thói quen,
tập quán…đến các yếu tố chủ quan như uy tín, vị thế của Ngân hàng cung cấp
dịch vụ, trình độ của cán bộ, chính sách marketing…Do vậy có thể nói dịch
vụ Ngân hàng là loại dịch vụ có tính khơng ổn định và khó xác định được

khối lượng chính xác.
1.2.2.3 Phân loại dịch vụ của Ngân hàng thương mại
Căn cứ theo tính chất dịch vụ thì DVNH được phân thành hai loại:
Dịch vụ tín dụng Ngân hàng và dịch vụ phi tín dụng Ngân hàng
- Dịch vụ tín dụng Ngân hàng [13]
Quan hệ tín dụng thể hiện sự vay mượn là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng tài
6


sản hiệu quả để có khả năng hồn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như vậy, phạm trù tín dụng gắn với chuyển nhượng một lượng tài sản có ba
đặc điểm chính là: tính tạm thời (tính thời hạn), tính hồn trả với giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu và tính chất tin tưởng người sử dụng tài sản có khả năng
hồn trả đúng hạn.
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa: Cấp tín dụng của Ngân hàng
là việc thỏa thuận để tổ chức cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh Ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Dịch vụ phi tín dụng Ngân hàng
Đó là các dịch vụ gắn liền với việc thu phí do các NHTM thực hiện,
thơng qua việc cung cấp DVNH cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
nhằm thu được lợi nhuận, điển hình cho dịch vụ (DV) này là DV thanh toán,
DV bảo lãnh, DVNH điện tử, DV kinh doanh ngoại tệ, vàng...
Căn cứ theo cách thức cung cấp dịch vụ, có thể chia DVNH thành 2 loại:
- Dịch vụ Ngân hàng bán buôn là cách thức bán thơng qua các trung
gian tài chính (các NHTM, các quỹ...) hoặc thơng qua thị trường tài chính
(như thị trường tiền tệ liên Ngân hàng để cho vay, thanh tốn bù trừ...) và đối

với các cơng ty, tập đồn kinh tế lớn với những gói dịch vụ giá trị lớn.
- Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ là những hình thức bán trực tiếp đến các cá
nhân, gia đình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa và một số gói dịch vụ nhỏ lẻ đối
với các công ty, tổ chức kinh tế lớn.
Căn cứ theo thời gian xuất hiện thì dịch vụ Ngân hàng được phân thành
hai loại:
- Dịch vụ Ngân hàng truyền thống: Khi nói đến DVNH truyền thống,
chúng ta thường ngụ ý nói đến hoạt động của các DV đã được thực hiện trong
nhiều năm trên nền công nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng. Có thể kể đến
một số DVNH truyền thống như: DV tín dụng, DV thanh toán,...

7


- Dịch vụ Ngân hàng hiện đại: Là hình thức dịch vụ Ngân hàng mới
được đưa vào hoạt động của NH, được ra đời trên nền tảng công nghệ mới,
đem lại các tiện ích mới cho KH. Có thể kể đến một số DVNH hiện đại như:
DV thẻ NH, DV cho th tài chính,...
1.1.2.4 Vai trị của dịch vụ Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Dịch vụ Ngân hàng là loại hình dịch vụ chất lượng cao, địi hỏi một
trình độ hiểu biết nhất định của nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Phát
triển DVNH có vai trị quan trọng đối với mỗi NH, đối với khách hàng và đối
với nền kinh tế. Vai trò của DVNH được thể hiện cụ thể như sau:
Đối với nền kinh tế
Dịch vụ Ngân hàng là loại hình chất lượng cao do hàm lượng chất xám
kết tinh cao, đỏi hỏi sự am hiểu nhất định của cả nhà cung cấp dịch vụ và
khách hàng sử dụng. Vì thế, DVNH ln có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân, là động lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng
kinh tế tri thức.
Dịch vụ Ngân hàng là loại dịch vụ có vai trị quan trọng đối với nền

kinh tế quốc dân. Các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp có tác động lớn tới
tổng thể các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, từ nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, xuất khẩu. Thông qua DVNH, NHTM đưa nguồn vốn
đầu tư tới nơi sử dụng hiệu quả nhất, hỗ trợ các doanh nghiệp cũng như các cá
nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Từ đó, làm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho nhiều ngành sản xuất khác
nhau trong nền kinh tế phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Dịch vụ Ngân hàng ngày càng được ứng dụng nhiều thành tựu công
nghệ thông tin. Các DVNH đang phát triển như dịch vụ thẻ, dịch vụ SMS
banking, dịch vụ internet banking… với các trang thiết bị công nghệ hiện đại về
máy tính, điện thoại, hệ thống mạng địi hỏi các nhà cung cấp và khách hàng
phải có một trình độ hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng và vận hành. Mặt
khác, DVNH là loại dịch vụ tạo ra được những giá trị gia tăng cao, là một trong
những đặc điểm của nền kinh tế tri thức.
8


Mặt khác, ở một góc độ nào đó thì phát triển dịch vụ Ngân hàng cịn
được coi là góp phần đẩy mạnh q trình minh bạch hóa tài chính trong nền
kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thơng cho xã hội, nâng cao tỷ trọng thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, đóng góp tích cực vào việc ngăn chặn các tệ nạn kinh tế
xã hội như: tham nhũng, trốn thuế, rửa tiền, tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) trong việc điều hành chính sách tiền tệ, lành mạnh hóa nền
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày
càng sâu rộng hơn.
Đối với Ngân hàng
- Tiết kiệm chi phí và thời gian
Ngân hàng với chức năng là trung gian thanh toán, hoạt động dịch vụ
của NH sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí và thời gian trong q trình
sản xuất và tiêu dùng, làm tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện thúc đẩy sản

xuất và lưu thông hàng hóa. DVNH là một loại hình dịch vụ đặc biệt, được sự
hỗ trợ về mặt công nghệ hiện đại sẽ giúp cho các giao dịch của khách hàng
được thực hiện, xử lý nhanh chóng và chính xác. Khách hàng sẽ không phải
mất thời gian đi lại, chờ đợi, khách hàng có thể tiếp cận với bất cứ giao dịch
nào của NH vào bất cứ thời điểm nào hoặc bất cứ nơi nào họ muốn.
- Tiếp nhận thông tin nhanh và hiệu quả
Thông qua các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp, khách hàng có thể nhận
được những thơng tin đáng tin cậy, nhanh chóng như về tỷ giá, lãi suất, thơng
tin về tài khoản… để từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh chính xác và
kịp thời.
- Nâng cao trình độ thụ hưởng dịch vụ của khách hàng
Dịch vụ Ngân hàng được cung cấp nhằm để thỏa mãn các nhu cầu tiêu
dùng khác nhau của khách hàng. DVNH là loại dịch vụ cần có một sự hiểu
biết, kiến thức nhất định của người tiêu dùng, nên phát triển DVNH góp phần
nâng cao trình độ thụ hưởng dịch vụ của khách hàng trong nền kinh tế.
- Giữ vai trò cốt yếu trong việc đa dạng hóa hoạt động Ngân hàng, thu
hút và mở rộng khách hàng.
9


Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, để thỏa mãn ngày
càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng, các NHTM phải không ngừng mở
rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đa dạng hóa các sản phẩm DVNH.
Có thể nói khách hàng là nhân tố quyết định thành công của tất cả các NHTM.
Mở rộng đối tượng khách hàng luôn là mục tiêu của bất cứ Ngân hàng nào. Với
việc cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, NH sẽ có thêm cơ sở để giữ
khách hàng truyền thống, thu hút được thêm nhiều khách hàng mới, mở rộng thị
phần hoạt động của NH.
- Tạo nguồn thu ổn định, góp phần phát triển lợi nhuận cho hoạt động
của Ngân hàng.

Ngân hàng là một ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt cho nền kinh tế, sự
phát triển và tồn tại của Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của các hoạt
động dịch vụ do NH cung cấp. Những biến đổi sâu sắc của ngành NH thời
gian gần đây đã cho thấy, chính sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ và chất
lượng dịch vụ được cung cấp đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành
Ngân hàng. Hoạt động cung cấp dịch vụ Ngân hàng đem lại cho NH những
khoản thu nhập nhất định, góp phần làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Là yếu tố tạo ra sự khác biệt, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
Ngân hàng.
Thông qua việc mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ, các NH có thể
tạo ra sự khác biệt nhất định trong hoạt động cung cấp dịch vụ của mình,
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các Ngân hàng. Bởi lẽ, ngày nay, các
NH cạnh tranh với nhau không chỉ về các yếu tố định lượng như lãi suất, phí,
số lượng các loại hình dịch vụ cung cấp mà cịn cạnh tranh nhau ở những lĩnh
vực định tính như chất lượng các loại dịch vụ, thái độ phục vụ và chăm sóc
khách hàng.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Ngân
hàng, với xu hướng ngày càng phát triển DVNH theo hướng hiện đại, đòi hỏi
các Ngân hàng phải có sự liên kết hợp tác với nhau để thực hiện tốt các yêu
cầu của khách hàng. Có thể thấy rằng, phát triển các DVNH theo hướng hiện
10


đại sẽ xóa bỏ đi ranh giới về khơng gian và thời gian cho các quốc gia. Một
NH có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng của mình ở khắp nơi trên thế giới
thông qua các Chi nhánh Ngân hàng được đặt ở nhiều quốc gia và thông qua
mạng Internet. Tuy nhiên, để hệ thống các NH hoạt động thông suốt, tất cả
các NH đều phải tuân theo những nguyên tắc, chuẩn mực chung được quốc tế
công nhận, từ đó dẫn đến sự thống nhất tương đối trong hoạt động Ngân hàng
trên tồn thế giới. NH nào khơng thể hội nhập với xu thế chung sẽ khó có khả

năng cạnh tranh và phát triển.
1.1.3 Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Cơ sở hình thành dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất: Sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu sử dụng dịch vụ
Ngân hàng của khách hàng
Cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển của dịch vụ phi tín dụng là
sự địi hỏi nhu cầu của nền kinh tế về các DV tài chính gắn liền với quá trình
tạo ra thu nhập và quá trình sử dụng thu nhập. Quá trình sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (gọi chung
là khách hàng). Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của dịch vụ phi tín dụng. Vì vậy với nhu cầu, mong muốn
và cách thức sử dụng dịch vụ của nền kinh tế nói chung và của khách hàng
nói riêng là yếu tố quyết định về sự ra đời cả về số lượng, kết cấu, chất lượng
DV và kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Do hoạt động tín dụng ln tiềm ẩn rủi ro cao
Hiện nay, hoạt động tín dụng ln tiềm ẩn những rủi ro. Bên cạnh đó
chênh lệch lãi suất giữa lãi suất sử dụng vốn(giá cả đầu ra) và lãi suất huy
động vốn (giá cả đầu vào) dần bị thu hẹp đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Vì vậy, các Ngân hàng thương mại
muốn tồn tại và phát triển thì khơng cịn con đường nào tốt hơn là lựa
chọn phát triển dịch vụ phi tín dụng. Từ đó giúp các NH tăng hiệu quả kinh
doanh, giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở đa dạng các loại hình DVNH.
Việc tiếp cận phát triển dịch vụ phi tín dụng trong điều kiện ngày nay của các
11


Ngân hàng thương mại lại có thể là biện pháp hữu hiệu để thực hiện tái cơ cấu
hoạt động kinh doanh của NHTM, giảm rủi ro trong kinh doanh và giảm tình
trạng nợ xấu.
Thứ ba: Sự phát triển của khoa học và cơng nghệ Ngân hàng

Với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các NH đã và
đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho
hệ thống dựa trên lao động thủ công. Đặc biệt là trong công việc nhận tiền
gửi, thanh tốn bù trừ và cấp tín dụng. Sự phát triển của khoa học và công
nghệ NH đã thúc đẩy các hoạt động của DVNH phát triển một cách nhanh
chóng, nổi bật nhất là việc ứng dụng cơng nghệ vào hệ thống máy rút tiền tự
động ATM, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi 24/24h, máy
thanh toán tiền POS được lắp đặt ở các trung tâm bán hàng, cửa hàng bách
hóa…Và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách
nhanh chóng trên tồn thế giới.
1.1.3.2 Khái niệm
Trong hoạt động dịch vụ truyền thống của NHTM thì DVPTD với
hoạt động thanh toán là hoạt động tiêu biểu nhất mà trong đó cụ thể là
thanh tốn bằng tiền mặt và thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Đây cũng
là cơ sở để NHTM huy động vốn thơng qua hình thức gửi tiền vào Ngân
hàng (NH) với tiện ích ngày càng cao. Các DVPTD khác của NHTM đều
hướng tới mục tiêu là ngày càng nâng cao tính tiện ích của dịch vụ (DV)
và sử dụng hiệu quả thu nhập của các khách hàng thơng qua DVPTD.
Dịch vụ phi tín dụng có thể phát sinh đồng thời với hoạt động của
dịch vụ tín dụng (huy động vốn và cung cấp vốn) của NHTM nhằm đáp
ứng nhu cầu tiền gửi và tiền vay của khách hàng (KH) như mong muốn.
Bên cạnh đó, một số DVPTD hoạt động độc lập với hoạt động tín dụng
như; Thu hồi tiền tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng; Thanh tốn chi trả
các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất; Chuyển tiền lương qua tài
khoản; Chuyển tiền nộp thuế cho khách hàng...thông qua các DV sử
dụng như thẻ ATM; Séc; Chuyển tiền.
12


Để nhận biết dịch vụ NH nào là DVPTD có thể dựa vào các yếu tố như

sau:
Thứ nhất: Khi KH thực hiện giao dịch với NH thì NH khơng phải sử
dụng đến nguồn vốn (hoặc nếu có thì sử dụng rất ít) để thực hiện giao
dịch
Thứ hai: Khi KH thực hiện giao dịch với NH thì KH phải chi trả
một khoản chi phí khi NH thực hiện cung ứng các DV cho KH. Thu nhập
của NH lúc này được thực hiện dưới dạng thu phí chứ khơng phải thực
hiện dưới dạng thu lãi và trả lãi (lãi suất) như dịch vụ tín dụng.
 Từ những phân tích như vậy, tác giả xin đưa ra quan điểm về
DVPTD là:
"Dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ được Ngân hàng cung cấp tới khách hàng
để đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của khách hàng nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp đem lại cho Ngân hàng một khoản thu nhập bằng các khoản
phí xác định thu được từ khách hàng, khơng bao gồm dịch vụ tín dụng"
1.1.3.3 Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng
Bên cạnh những đặc điểm chung của dịch vụ Ngân hàng (Tính vơ hình;
Tính khơng thể tách biệt; Tính khơng ổn định; Tính khơng lưu giữ được) thì
dịch vụ phi tín dụng cịn có những đặc trưng riêng như:
Thứ nhất: Ngoài phải đầu tư nguồn vốn ban đầu để trang bị cơ sở hạ
tầng công nghệ Ngân hàng và đầu tư nguồn nhân lực. Khi thực hiện giao dịch
về dịch vụ phi tín dụng, các NHTM khơng phải sử dụng đến nguồn vốn hoặc
có phải sử dụng thì cũng sử dụng khơng nhiều nguồn vốn của mình để thực
hiện nghĩa vụ ngay khi giao kết hợp đồng. Và đây là một trong những lợi thế
mà NH nên khai thác để phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng.
Thứ hai: Các dịch vụ phi tín dụng của NH có khả năng mang lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng thương mại bởi chi phí giao dịch mà NH bỏ ra
thường rất thấp, mà chủ yếu tận dụng vào cơ sở hạ tầng công nghệ đã được
đầu tư trước đó. Đây được coi là một lĩnh vực kinh doanh hiệu quả, thu hút
các Ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới.
13



×