Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP BÀN GIAO ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.06 KB, 15 trang )

1

1

GIAO ĐẤT

1.

Đối tượng thu tiền sử dụng đất. Nguyên tắc miễn, giảm và
các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất

Đối tượng thu tiền sử dụng đất
Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau
đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp
cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê.
- Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa
trong các trường hợp sau:
+ Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao
không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm


quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa
trang, nghĩa địa;
+ Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa
trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
+ Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm
đất ở có thu tiền sử dụng đất;
+ Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có
nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng
1

1


2

2

làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc
chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông
nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền
sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường
hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép

chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
- Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền
sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên
thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không
vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
- Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn
và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn
tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm
tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định
tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
- Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật
chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và
tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp.
- Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về
ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
- Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử
dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo
quy định.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong
2

2


3


3

phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất
(không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất
và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai
như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng
* Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất
* Miễn tiền sử dụng đất
Được quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
quy định miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất
để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với
cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân
tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời
do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu
số theo quy định của Chính phủ.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy
chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ
đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào

dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn
mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông
nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định
cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3

3


4

4

- Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong
hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia
đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối
với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ
sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này trong thông tư số:
76/2014/TT-BTC
+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách

mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có
công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách
mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp
luật về người có công.
+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng
đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải
đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.
+ Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được
miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại
nơi phải di dời (nơi đi).
* Giảm tiền sử dụng đất
Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định giảm tiền sử
dụng đất trong các trường hợp sau:
- Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia
đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không
thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công
nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với
4

4


5

5


đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất
không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu
số theo quy định của Chính phủ.
- Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở
(bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng
nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách
mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về người có công.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối
với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ
sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này trong thông tư số:
76/2014/TT-BTC
+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới
hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất,
công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu
hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm
50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất
phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp
Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được
chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đấttheo quy định
của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
5

5


6

2.

6

cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).
Khái niệm, thẩm quyền, các trường hợp Nhà nước thu hồi
đất
* Khái niệm:
“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm phát luật về đất đai.”
* Thẩm quyền thu hồi đất
- Quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định

tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất.
* Các trường hợp nhà nước thu hồi đất:
Có hai trường hợp là:
- Trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
- Trường hợp thu hồi đất có bồi thường thiệt hại
* Trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
Quy định tại điều 82 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
a. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất bao gồm: (Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai
6

6


7

7


2013)
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ
trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có
thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối.
- Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại
Điều 64 Luật Đất đai 2013.
- Đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013
b. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi
thường tài sản gắn liền với đất (Điều 92 Luật Đất đai 2013)
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu
hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và
điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp
luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
7


7


8

8

- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình
xây dựng khác không còn sử dụng.
* Trường hợp thu hồi đất có bồi thường thiệt hại
Điều 75 Luật Đất đai 2013.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng
đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
8

8


9

9

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Câu 3.Nguyên tắc bồi thường về đất và điều kiện được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh, phát triển KT – XH, vì lợi ích quốc gia, công
cộng
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được
bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại
9

9


10

10

đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định
của pháp luật.
* Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng
đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
10

10


11

11

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Câu 4 Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất
- Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ
trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có
thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
11

11


12

12

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng

thủy sản, làm muối.
Câu 5 Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp pháp
luật về đất đai
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ
quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường
hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản
xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân
cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được
lập theo quy định sau đây:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác
định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và g Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi
phạm quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật
Đất đai;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập
biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách
nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ
đạo thu hồi đất.
12

12


13


13

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra,
xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào
đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo
quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;
d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý
cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận
hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với
trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy
chứng nhận.
Bài tập
2. Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
I. Ngày 01/08/2014 Công ty cổ phần chế biến Bình An phải di
dời theo quy hoạch và được nhà nước quyết định cho thuê 1,5ha
đất làm mặt bằng sản xuất, thời hạn thuê đất là 50 năm, hình
thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê là 2,8 triệu/m 2. Ngày 20/03/2015 sau
khi đã đi vào hoạt động công ty bị hỏa hoạn và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận là bất khả kháng, phải ngừng sản

xuất 6 tháng. Xác định số tiền thuê đất công ty này phải nộp cho
nhà nước? Biết rằng quỹ phát triển đất đã ứng 20 tỷ đồng cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất
sạch với diện tích cho thuê nói trên.
II. Ngày 10/08/2014 gia đình ông Hoan được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định cho thuê 6000m 2đất, để nuôi ba
ba theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
13

13


14

14

duyệt (thời gian xây dựng cơ bản là 1 năm), theo hình thức trả
tiền thuê đất hàng năm với thời hạn thuê là 30 năm, đơn giá thuê
đất là 80 000đ/m2. Ngày 10/08/2015 khu vực này bị bão lũ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sản lượng ba ba bị
giảm 35%. Xác định tiền thuê đất gia đình ông Hoan phải nộp
trong năm đầu tiên, năm thứ 2, năm thứ 3. Biết rằng quỹ phát
triển đất đã ứng 400 triệu đồng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch với diện tích cho
thuê nói trên.
GIẢI
I Gọi:
Gy là đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
Gu là giá đất tại bảng giá đất của UBND tỉnh
Tb là thời hạn sdd tương ứng với giá đất tại bảng giá đất (T b = 50

năm)
N là thời hạn thuê đất theo quyết định cho thuê đất
n là số năm được miễn giảm tiền thuê đất (vì công ty phải di
dời do quy hoạch nên theo quy định của pháp luật công ty được
giảm 3 năm tiền thuê đất vì vậy n = 3)
Dtm là diện tích đất thuê
Ttm là tiền thuê đất phải trả một lần cho cả thời gian thuê
X là đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê sau khi
đã trừ đi thời gian được miễn giảm
Mt là số tiền được miễn giảm
X= (N-n) = (50-3) = 2.63 (tr/m2)
Ttm = (Dtm x X) – Mt
Mà: Mt = = = 209,840 tỷ đồng
Vậy Ttm = (15000 x 2,63) – 209,840 = 39 tỷ 240 triệu đồng
Do công ty Bình An đã ứng trước 20 tỷ để đền bù, giải phóng
mặt bằng nên số tiền thuê đất phải trả còn lại là:
Ttm = 39,240 – 20 = 19,240 tỷ đồng
II. Gọi:
Tth là tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Gth là đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
14

14


15

15

Dth là diện tích đất thuê

Tth1 là số tiền năm đầu gia đình ông Hoan phải nộp thì T th1 = 0
vì năm đầu là năm xây dựng cơ bản
Tuy nhiên do quỹ phát triển đất đã ứng trước 300 triệu đồng
cho việc giải phóng đền bù mặt bằng. Nên gia đình ông Hoan phải
nộp trước số tiền này và được trừ vào tiền thuê đất cho các năm
tiếp theo.
Số tiền gia đình ông Hoan phải nộp cho năm thứ 2 là:
Tth2 = (Gth x Dth)
Tuy nhiên do năm thứ 2 bị bão lũ thiệt hại 35% sản lượng nên
gia đình ông Hoan được trừ tương ứng 35% tiền thuê đất của
năm thứ 2.
Tth2 = 0,65x(Gth x Dth) = 0,65x(80000x6000) = 312 triệu đồng
Do gia đình ông Hoan đa ứng trước 400 triệu để đền bù, giải
phóng mặt bằng nên sẽ được trừ vào năm thứ 2 trở đi, vì vậy gia
đình ông Hoan sẽ không phải nộp thêm tiền cho năm thứ 2 và dư
ra: 400 - 312 = 88 triệu đồng của năm thứ 3
Số tiền gia đình ông Hoan phải nộp cho năm thứ 3 là:
Tth3 = (Gth x Dth) – 88tr = 392tr đồng

15

15



×