Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phù hợp với luật đất đai 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.82 KB, 43 trang )

PL2-TMNV.b
05/2015/TT-BTNMT
THUYẾT MINH
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
(Áp dụng đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn và đề án khoa học CN)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1

2

Tên đề tài: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để
hoàn thiện quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện phù hợp với Luật Đất đai
2013.

1a

Mã số (được cấp khi
Hồ sơ trúng tuyển)
2016.01.03

Loại đề tài:
Thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ
Độc lập
Khác

3

Thời gian thực hiện: 24 tháng
(Từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2017)



4

Tổng kinh phí thực hiện: 1.580,00 triệu đồng, trong đó:
- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.580,00 triệu đồng
- Từ nguồn tự có của tổ chức
- Từ nguồn khác

5

Phương thức khoán chi:
Khoán đến sản phẩm cuối cùng

6

Khoán từng phần, trong đó:
- Kinh phí khoán: 1.343,904 (triệu đồng)
- Kinh phí không khoán: 236,096 (triệu đồng)

Chủ nhiệm đề tài
6.1. Họ và tên: Nguyễn Tiến Thân
Ngày, tháng, năm sinh: 04/3/1976

Giới tính: Nam

/Nữ

Học hàm, học vị/ Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Quản lý đất đai
Chức danh khoa học:


Chức vụ: Chánh Văn phòng

Điện thoại: Tổ chức: (043) 6290528 Nhà riêng: ......................Mobile: 0915.170.633
Fax: (043) 6290528 E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Cục Quy hoạch đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai.
Địa chỉ tổ chức: Số 10 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Tp. Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: Số 06 ngách 78/22 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận
Đống Đa, Tp. Hà Nội.
1


6.2. Họ và tên: Nguyễn Thị Ý Nhi - Đồng Chủ nhiệm
Ngày, tháng, năm sinh: 05/9/1980

Giới tính: Nam

/Nữ

Học hàm, học vị/ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Quản lý đất đai
Chức danh khoa học:

Chức vụ: Chuyên viên

Điện thoại: Tổ chức: (043) 6290625 Nhà riêng: ......................Mobile:
0169.853.1980
Fax: (043) 6290528 E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Cục Quy hoạch đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai.
Địa chỉ tổ chức: Số 10 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Tp. Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: Phòng 502 E6, ngõ 4, Phương Mai, phường Phương Mai, quận
Đống Đa, Tp. Hà Nội.

7

Thư ký đề tài
Họ và tên: Nguyễn Thu Hằng
Ngày, tháng, năm sinh: 13/4/1974
Giới tính: Nam
/Nữ
Học hàm, học vị/ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Quản lý đất đai
Chức danh khoa học: Thư ký đề tài
Chức vụ: Chuyên viên
Điện thoại: Tổ chức: (043) 6290528 Nhà riêng: .................... Mobile: 0982.255.285
Fax: (043) 6290528
E-mail:
Tên tổ chức đang công tác Cục Quy hoạch đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai.
Địa chỉ tổ chức: Số 10 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Tp. Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội.

8

Tổ chức chủ trì đề tài
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu quản lý đất đai
Điện thoại: (043) 6290536
Fax: (043) 6290514
Website: ...................................................................................................
Địa chỉ: Số 9, ngõ 78 đường Giải Phóng - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: TS. Thái Thị Quỳnh Như
Số tài khoản: 9527.1.1090468
Tại Kho bạc Nhà nước Đống Đa, Hà Nội
Cơ quan chủ quản đề tài: Bộ Tài nguyên và Môi trường


9

Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (Có xác nhận phối hợp của tổ chức
kèm theo)
Tổ chức 1: Cục Quy hoạch đất đai
Tên cơ quan chủ quản: Tổng cục quản lý đất đai
Điện thoại: (043) 6290531
Fax: (043) 6290528
2


Địa chỉ: Số 10, Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Nguyễn Tuấn Khải
Số tài khoản: 9527
Tại Kho bạc Nhà nước Đống Đa, Hà Nội
2. Tổ chức 2 : ...............................................................................................................
Tên cơ quan chủ quản ................................................................................................
Điện thoại: ...................................... Fax: .....................................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................................
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: .......................................................................................
Số tài khoản: .................................................................................................................
Ngân hàng: ....................................................................................................................
10 Các cán bộ thực hiện đề tài
Thời gian
Tổ chức
làm việc cho
Họ và tên,
Nội dung,
TT
công tác/Chức danh

đề tài
học hàm học vị
công việc chính tham gia
nghiên cứu
(Số tháng
quy đổi2)
Thực hiện các nội dung tại
KS. Nguyễn Tiến Cục Quy hoạch đất đai
1
mục 15.1, 15.2.1, 15.2.4,
16
Thân
Chủ nhiệm
15.3.1, 15.3.2, 15.3.4, 15.4
Thực hiện các nội dung tại
ThS. Nguyễn Thị Ý Cục Quy hoạch đất đai
2
mục 15.1.2, 15.2.1, 15.2.2,
17
Nhi
Đồng chủ nhiệm
15.2.4, 15.3.2, 15.3.3
Thực hiện các nội dung tại
ThS. Nguyễn Thu Cục Quy hoạch đất đai mục 15.1.1, 15.1.3, 15.2.2,
3
17
Hằng
Thư ký
15.2.4, 15.3.1, 15.3.3,
15.3.4.

Thực hiện các nội dung tại
Cục Quy hoạch đất đai
4 KS. Trần Văn Tuấn
mục 15.1.1, 15.2.2, 15.2.3,
15
Thành viên chính
15.2.4, 15.3.1, 15.3.3
Thực hiện các nội dung tại
CN. Phạm Trần Thu Cục Quy hoạch đất đai
5
mục 15.1.1, 15.1.2, 15.2.1,
15
Trang
Thành viên chính
15.2.3, 15.2.4, 15.3.1
Viện Nghiên cứu Quản Thực hiện các nội dung tại
CN. Nguyễn Huy
6
lý đất đai
mục 15.1.2, 15.2.1, 15.2.2,
15
Đức
Thành viên
15.2.4
Thực hiện các nội dung tại
Viện Nghiên cứu Quản
mục 1.5.1.2, 15.2.1, 15.2.2,
CN. Phạm Thị
7
lý đất đai

14
15.2.4, 15.3.1, 15.4
Phương Nhung
Thành viên
8
2

ThS. Trịnh Quang

Cục Kiểm soát và

Thực hiện các nội dung tại

Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng

3

14


10 Các cán bộ thực hiện đề tài
Quản lý sử dụng đất mục 15.1.2, 15.1.3, 15.3.3,
Hân
Thành viên
15.4
Viện Nghiên cứu Quản Thực hiện các nội dung tại
9 KS. Đoàn Duy Dũng
lý đất đai
mục 15.1.3, 15.2.2, 15.2.3,
13

Thành viên
15.4
Viện Nghiên cứu Quản Thực hiện các nội dung tại
ThS. Nguyễn Văn
10
lý đất đai
mục 15.1.2, 15.2.1, 15.2.2,
14
Đức
Thành viên
15.2.4, 15.3.2, 15.4
Các cán bộ của Tổng cục Quản lý đất đai; các sở Tài nguyên và Môi trường trên địa
bàn nghiên cứu; Trường đại học Tài nguyên và Môi trường,… phối hợp trong việc
11
thu thập tài liệu, số liệu tại địa phương, phối hợp xây dựng một số nội dung về đánh
giá tổng quan.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI
11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và quản lý, giám sát việc giao
đất, cho thuê đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
- Rà soát, đề xuất quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các
cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phù hợp với Luật Đất đai
2013, làm cơ sở bổ sung, hoàn thiện thông tư quy định lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp.
12 Tình trạng đề tài
Mới

Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
Kế tiếp nghiên cứu của người khác


13

Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung
nghiên cứu của đề tài
13.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
13.1.1. Ngoài nước
Trên thế giới, quy hoạch sử dụng đất đã được tiến hành từ nhiều năm trước đây
và chiếm vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia mà công tác
quản lý đất đai nói chung, quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng của các nước có
những đặc điểm khác nhau.
* Quy hoạch sử dụng đất của Trung Quốc: Tổ chức bộ máy thực hiện công tác
quy hoạch sử dụng đất đai của Trung Quốc do Viện Đo đạc - Quy hoạch đất đai thực
hiện và tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi toàn quốc theo 5 cấp và
trách nhiệm quy hoạch sử dụng đất đai của mỗi cấp là rất chặt chẽ, bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất Quốc gia (National land use planning) là quy hoạch
định hướng (tổng thể chính sách) ở cấp cao nhất do Chính phủ phê duyệt.
4


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (Provilcial land use planning) cũng là quy
hoạch tổng thể chính sách ở cấp cao nhưng được cụ thể hơn tùy theo đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh và cũng do Chính phủ phê duyệt.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp hạt - vùng (Municipal/Prefecture land use
planning) là cấp quy hoạch trung gian (liên kết giữa cấp tỉnh và cấp huyện) thể hiện cả
tính tổng thể chính sách và tính cụ thể về khoanh định các loại hình sử dụng đất (quy
hoạch định hướng ở cấp địa phương) do chính quyền cấp tỉnh phê duyệt.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (Couty/District) là quy hoạch định hướng ở

cấp địa phương - cấp quy hoạch chính sách cụ thể, bao gồm cả nội dung tổng thể và
nội dung chi tiết, do chính quyền cấp tỉnh phê duyệt.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở (Town/Village) là quy hoạch thực hiện, đất
đai được khoanh vùng theo từng thửa đất, rõ ràng cho các mục đích sử dụng; các khu
vực sử dụng đất được chi tiết đến từng lô, thửa nhằm vào việc giới thiệu, quảng bá sử
dụng đất phục vụ cho hoạt động giao dịch bất động sản - đất đai.
* Quy hoạch sử dụng đất của Đài Loan: Quy hoạch sử dụng đất của Đài Loan
gồm có 2 dạng đó là quy hoạch các khu dân cư nông thôn và quy hoạch phát triển đô
thị, trong đó:
- Quy hoạch khu dân cư nông thôn: Bắt đầu từ năm thứ 76 Dân Quốc (1987)
Đài Loan đã cố gắng xây dựng quy hoạch thôn xã nông ngư với mong muốn cải
thiện môi trường cư trú của thôn nông ngư, nâng cao chất lượng cuộc sống, thông
qua Uỷ ban nông nghiệp của Viện Hành chính, các cơ quan của Chính phủ tỉnh Đài
Loan như Phòng nhà ở và phát triển đô thị, Cục bảo vệ đất và nước thuộc Sảnh nông
lâm, Phòng địa chính... đã dựa vào các học giả chuyên gia để tiến hành quy hoạch
canh tân xã khu nông thôn, quy hoạch phát triển tổng hợp nông thôn vùng đất dốc và
quy hoạch xã thôn nông ngư (vùng đồng bằng)...
Về mặt lý luận có tính quy phạm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông
thôn là lấy lợi ích công cộng làm cơ sở, trong đó phương thức phát triển quy hoạch
được dựa trên nguyên tắc: lựa chọn phương thức trưng thu khu vực so với phương
thức quy hoạch lại các khu nông thôn nhằm đạt đến mục tiêu toàn dân đều được
hưởng lợi ích do phát triển của quy hoạch mang lại, khắc phục được hiện tượng phân
phối lợi ích không đều giữa những người có quyền sở hữu đất đai và khi giá đất tăng
lên không hợp lý. Tuy nhiên công tác này lại do các đơn vị nông chính, địa chính,
dân chính... kiêm trách, mà không có một cơ cấu tổ chức chuyên trách đảm nhiệm,
quyền lực phân tán nên thành quả thường khó đạt.
- Quy hoạch phát triển đô thị: Tháng 8 năm 1995 Uỷ ban Xây dựng kinh tế Đài
Loan nghiên cứu thảo ra “Luật kế hoạch phát triển tổng hợp đất đai quốc gia”, sau
đó được hoàn chỉnh thành “Luật kế hoạch phát triển tổng hợp đất đai quốc gia”. Do
được cơ quan lập pháp thông qua nên trong 15 năm qua văn bản Luật nói trên đã có

ảnh hưởng to lớn đến việc khai thác đất đai quốc gia và đặc biệt là trong quy hoạch
phát triển xây dựng đô thị cũng như kinh tế - xã hội của Đài Loan.
* Quy hoạch sử dụng đất của Nhật Bản: Hệ thống quy hoạch sử dụng đất của
Nhật Bản hiện nay bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất đai quốc gia (xây dựng cho từng cấp hành chính) và chúng có mối quan
5


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
hệ khá mật thiết với nhau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển đất đai quốc gia: Quy hoạch này thể hiện chính
sách đất đai quốc gia (bao trùm nhiều lĩnh vực sử dụng đất và dự trữ tài nguyên đất)
và được xây dựng theo quy định của Luật Phát triển tổng thể đất đai quốc gia 1950.
Đây là quy hoạch cơ bản nhất, định hướng chung, dài hạn cho những nhu cầu của
con người và các ngành, được phân theo các cấp như sau:
+ Quy hoạch cấp Quốc gia: là quy hoạch mang tính tổng thể quốc gia được
quyết định bởi Thủ tướng sau khi hỏi ý kiến của các Bộ trưởng liên quan và tham
vấn Hội đồng phát triển đất quốc gia.
+ Quy hoạch cấp Vùng: là quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia ở cấp vùng
(như quy hoạch phát triển vùng Thủ đô Tokyo, vùng Kinky...), được thiết kế bởi sự
hợp tác của các quận có liên quan và phải thông qua hội đồng các quận; sau đó Tỉnh
trưởng trình Thủ tướng thông qua Bộ trưởng phụ trách Cục Đất đai quốc gia. Thủ
tướng quyết định sau khi lấy ý kiến của tham vấn Hội đồng phát triển đất quốc gia và
các Bộ trưởng liên quan. Nội dung của quy hoạch chủ yếu giải quyết các vấn đề như:
sự tập trung cao độ các chức năng quan trọng và dân số trong khu vực đô thị, xây
dựng các vùng đó phù hợp với sự thay đổi kinh tế, xã hội (như hội nhập quốc tế...).
+ Quy hoạch cấp Quận: như là quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia
nhưng ở cấp quận, có thể được thiết kế bởi quận và được trình duyệt giống như quy
hoạch cấp vùng (tuy nhiên quy hoạch này chưa được thực hiện từ khi có Luật Quy
hoạch sử dụng đất đai quốc gia trong thập kỷ 90).

- Quy hoạch sử dụng đất đai quốc gia: là quy hoạch dài hạn cho việc sử dụng
đất, quy định khái quát cơ bản về sử dụng đất, quy mô của các mục tiêu, trách nhiệm
rõ ràng đối với mục đích sử dụng đất quốc gia và đưa ra các biện pháp cần thiết để
đạt mục tiêu của quy hoạch, cụ thể:
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia: là quy hoạch nền tảng liên quan đến
hiện trạng sử dụng đất, trong đó Chính phủ quy định khái quát những khái niệm cơ
bản và quy mô mục tiêu cho mỗi loại hình sử dụng đất theo phân loại đất như sau:
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đồng cỏ, nước mặt, đường, đất xây dựng (đất nhà
ở, đất công nghiệp và đất xây dựng khác), đất pha tạp. Thủ tướng chịu trách nhiệm
chuẩn bị quy hoạch này với sự tham vấn của Hội đồng phát triển đất quốc gia và các
thành viên Chính phủ để thông qua Nội các.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp Vùng: được thiết lập riêng cho các vùng, trong
đó Tỉnh trưởng quy định cụ thể những khái niệm cơ bản và quy mô mục tiêu cho
mỗi loại hình sử dụng đất theo phân loại đất giống như cấp quốc gia trên cơ sở
những quy định cụ thể về quy hoạch sử dụng đất quốc gia trên địa bàn vùng và các
vấn đề liên quan đến trách nhiệm của Tỉnh trưởng. Sau khi quy hoạch được Hội
đồng thông qua, Tỉnh trưởng trình lên Thủ tướng xem xét, quyết định.
Công cụ thứ 2 của Quy hoạch sử dụng đất đai cấp vùng là Quy hoạch tổng thể
sử dụng đất đai, trong đó trên bản đồ thể hiện 5 vùng gồm: đô thị (thực hiện theo
Luật quy hoạch thành phố), nông nghiệp (thực hiện theo Luật khuyến khích các
vùng nông nghiệp), lâm nghiệp (thực hiện theo Luật Lâm nghiệp), công viên tự
nhiên (thực hiện theo Luật công viên tự nhiên), dự trữ tự nhiên của quận (thực hiện
6


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
theo Luật Bảo vệ môi trường tự nhiên).
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở (cấp địa phương): Mỗi Hội đồng địa
phương đều đòi hỏi thiết kế quy hoạch cơ sở theo quy định của Luật Tự quản địa
phương năm 1947.

+ Quy hoạch sử dụng đất đô thị (thành phố, thị xã): được thiết kế cho vùng
hành chính đô thị (có thể vượt ra ngoài ranh giới hành chính) thông qua việc xây
dựng, phát triển cơ sở hạ tầng cho thành phố, thị xã và các dự án phát triển đô thị khi
cần thiết. Quy hoạch này được công khai trước khi Hội đồng Đô thị thông qua và do
Tỉnh trưởng phê duyệt (sau khi tham vấn Hội đồng địa phương và quận).
- Quy hoạch vùng khuyến khích phát triển nông nghiệp: được xây dựng trên cơ
sở căn cứ vào quy hoạch định hướng các vùng khuyến khích phát triển nông nghiệp
do Tỉnh trưởng thiết lập và quy hoạch khái quát cơ bản. Quy hoạch này được quyết
định bởi chính quyền địa phương có liên quan với sự chấp thuận của Tỉnh trưởng,
sau đó trình lên Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
13.1.2. Trong nước
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã giữ vai trò quan trọng trong việc tăng
cường hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước về đất đai, góp phần tích cực vào
việc phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
tạo việc làm mới, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. Thông qua quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện được quyền định đoạt về đất đai,
nắm chắc quỹ đất đai, đảm bảo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp.
Qua nghiên cứu cho thấy, tuỳ thuộc vào nhận thức cũng như đặc điểm và
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và giai đoạn
khác nhau, công tác quy hoạch sử dụng đất (bao hàm cả nội dung kế hoạch sử dụng
đất) ở nước ta được thực hiện với mục đích và yêu cầu; dựa trên những căn cứ, cơ sở
và nguyên tắc; theo trình tự, nội dung và phương pháp rất khác nhau (được quy định
cụ thể trong các văn bản pháp luật đất đai, cũng như các văn bản pháp quy hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật…), cụ thể theo các giai đoạn sau đây:
- Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987: quy hoạch sử dụng đất chưa được quan
tâm đúng mức như là công tác trọng tâm của ngành Quản lý đất đai.
- Giai đoạn từ năm 1987 đến trước khi có Luật Đất đai 1993: năm 1987 Luật
Đất đai đầu tiên của nước ta được ban hành, trong đó có dành một số Điều nói về

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhưng vẫn rất hạn chế.
- Giai đoạn từ Luật Đất đai 1993 đến trước Luật Đất đai 2003: Sau khi Luật
Đất đai năm 1993 được ban hành (được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998 và
2001), trong đó những điều khoản về quy hoạch sử dụng đất đai đã được cụ thể hoá
hơn so với Luật Đất đai 1987, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy
hoạch sử dụng đất. Cùng với các văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao (Hiến pháp
và Luật Đất đai), còn có các văn bản dưới luật và các văn bản ngành, cũng như các
văn bản của từng địa phương (dưới các hình thức Nghị định, Chỉ thị, Quyết định,
Công văn...) trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và
7


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
hướng dẫn phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến khi có Luật Đất đai năm
2013: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 được
thực hiện tại 04 cấp hành chính (cấp quốc gia, tỉnh huyện và xã) và quy hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, trong đó cấp xã thực hiện cả hai loại
quy hoạch là quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo quy định của Luật Đất đai và quy
hoạch xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo Quyết định số số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay: Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được thực hiện tại 03 cấp hành chính là quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và
quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh. Theo đó, quy hoạch sử
dụng đất chỉ thực hiện tại 03 cấp hành chính thay vì 04 cấp như Luật Đất đai 2003
và bổ sung việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Cùng với mỗi giai đoạn ban hành Luật Đất đai, các quy định của pháp luật hiện
hành đã tạo ra hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho việc triển khai công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật đất đai

đến thời điểm này cho thấy, những vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được quy định khá đầy đủ, cụ thể và rõ ràng theo các nội dung: loại hình
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nội dung quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm quyền quyết định,
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Tuy nhiên, sau khi có Luật Đất đai 2013 đến nay, chưa có các công trình, dự án
hay đề tài nào nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn để phục vụ cho việc xây dựng
các quy định kỹ thuật trong lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
13.2. Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
* Những vấn đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quy định trong
Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật đã có những đổi mới đáp ứng yêu cầu
về quản lý sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Bổ sung quy định về thứ
tự ưu tiên trong sử dụng đất là: “Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng,
an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi
trường” (Khoản 7 Điều 35 Luật Đất đai). Bổ sung quy định mang tính thống nhất
trong quản lý, sử dụng đất, đó là: Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa
phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt” (Khoản 8 Điều 35).
- Về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Luật Đất đai 2013 quy định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ còn 3 cấp (quốc gia, tỉnh và huyện) trong đó
lồng nội dung quy hoạch sử dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội vào quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào quy hoạch sử dụng đất cấp
8


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)

huyện nhằm tăng tính liên kết vùng, tăng tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch của
các xã trên địa bàn huyện; khắc phục được tình trạng trùng lắp trong công tác lập
quy hoạch; nâng cao chất lượng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời rút
ngắn thời gian lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Về kỳ kế hoạch sử dụng đất: Điểm đổi mới của Luật này là quy định kỳ kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện là hàng năm (Khoản 2 Điều 37). Việc đổi mới này
cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình
trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan, tránh tình trạng
bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất, hạn chế được tiêu cực, đề phòng nguy cơ
tham nhũng về đất đai.
- Về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nội dung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được xác định cho từng cấp hành chính, gồm: cấp quốc gia, cấp tỉnh và
cấp huyện, trong đó đã quy định xác định rõ các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể cho từng
cấp và quy định xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự
án đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá
quyền sử dụng đất tạo được sự công bằng trong việc sử dụng đất, hạn chế phát sinh
tiêu cực, tham nhũng trong việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Khoản 4 Điều 40 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể “Nội dung kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” nhằm đảm bảo là căn cứ thu hồi đất, trong đó
quy định “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử
dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích
đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở,
thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh” (điểm c Khoản 4 Điều 40).
- Về lấy ý kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nhằm đảm bảo tính khả thi
về việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nâng cao vai trò, ý nghĩa của
việc lấy ý kiến, đảm bảo tính dân chủ trong việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến

đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng; hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân đối với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp; việc xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp
thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ quan
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng thực hiện. Đây là nội dung được bổ sung
mới trong Luật Đất đai năm 2013 và được quy định tại Điều 43.
- Về điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nội dung điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đã được quy định tại Điều 47 Luật Đất đai năm 2013, trong đó
quy định rõ nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ là một phần
nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nhằm đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch đã được cơ quan nhà
9


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
nước có thẩm quyền phê duyệt, hạn chế những khó khăn, bất cập cho người sử dụng
đất, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
như: “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và
được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng
đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch
được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây
dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu
cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật” (Khoản 2 Điều 49).
Đồng thời, để không có khoảng trống pháp lý về quản lý sử dụng đất, về thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các công

trình tại thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất kỳ
mới chưa được phê duyệt, hạn chế mất cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước và hạn chế phát sinh khiếu nại liên quan đến vấn đề sử dụng đất
không theo quy hoạch, kế hoạch. Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy định “Khi kết
thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện
hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt” (Khoản 4 Điều 49).
Bên cạnh đó, Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện là căn cứ duy nhất để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Với quy định này đã hạn chế
được việc có thể căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp hoặc quy
hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn dẫn đến khó quản lý
đất đai.
* Tuy nhiên, trong thực tế triển khai tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật còn gặp một số khó
khăn, vướng mắc như:
- Việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo các khu chức năng chưa có hướng dẫn
cách xác định cụ thể.
- Chưa có hướng dẫn cụ thể việc xây dựng bản đồ trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
- Hầu hết các địa phương đều lúng túng trong việc xây dựng bản vẽ vị trí, ranh
giới, diện tích các công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên nền
bản đồ địa chính hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã trong bản đồ kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện.
- Việc hướng dẫn xác định những công trình, dự án cần thu hồi đất trong năm
kế hoạch đối với những dự án xây dựng khu công nghiệp do Ủy ban nhân cấp tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư mà không thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy
định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai năm 2013.
- Các trường hợp người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất mà không

10


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
thuộc trường phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng ghi trong kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nhưng không thực hiện.
- Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (đã bỏ quy hoạch sử dụng đất
cấp xã), một số nội dung vướng mắc liên quan đến phần quy hoạch sử dụng đất cấp
xã trong quy hoạch nông thôn mới.
- Hầu hết các địa phương đều lúng túng trong việc xác định hiện trạng sử dụng
đất để phục vụ cho công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng các cấp do
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất khi xác điện diện tích hiện trạng sử dụng đất đối với những diện tích đất đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng
chưa thực hiện trong thực tiễn.
- Ngoài ra, theo quy định của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì:“Quý III hàng
năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm
sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định…”; “Căn cứ vào hồ sơ
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được hoàn thiện và Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh để
phê duyệt xong trước ngày 31 tháng 12”. Tuy nhiên, Thông tư số 29/2014/TTBTNMT thì việc lập Quy hoạch sử dụng đất và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu cấp
huyện, cũng như điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất và lập Kế hoạch sử dụng năm
đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thực hiện đồng thời.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn
chỉnh quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phù hợp với Luật Đất đai 2013'' là cần thiết
nhằm hoàn thiện lý luận, hiện thực hóa các quy định đổi mới về quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cấp huyện, làm cơ sở bổ sung, hoàn thiện thông tư quy định lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Để có cơ sở thực tiễn để đề xuất hoàn thiện quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phù
hợp với Luật Đất đai 2013, Đề tài dự kiến lựa chọn 09 tỉnh, thành phố đại diện cho các
vùng kinh tế của cả nước, cho các khu vực đô thị theo các vùng, miền của cả nước
gồm 07 vùng: khu vực Tây Bắc, khu vực Đông Bắc, khu vực đồng bằng sông Hồng,
khu vực Miền Trung, khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, khu vực Tây Nguyên, khu
vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long mỗi vùng lựa chọn 01 tỉnh đại diện
cho các vùng miền và Khu vực đô thị lớn gồm 02 thành phố là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh (trong đó thành phố Hồ Chí Minh là đại diện cho vùng Đông Nam Bộ)
để khảo sát, đánh giá kết quả áp dụng các quy định của pháp luật đất đai trong việc
lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo từng đặc điểm của
mỗi khu vực, mỗi vùng miền khác nhau của nước. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết
quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân khi tổ chức thực hiện lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
11


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
14

Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài đã
trích dẫn khi đánh giá tổng quan
1. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và lập kế hoạch sử dụng đất theo 04 cấp lãnh thổ hành chính, do PTS. Nguyễn
Đức Minh, Viện Điều tra quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 1995-1996. Đề
tài đã nghiên cứu và đưa ra được cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện. Đề tài đã đưa ra được cơ sở khoa học trong công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai cấp huyện; những nội dung và phương pháp chính trong lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
2. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh, tiếp cận mới về một phương pháp nghiên cứu, do PTS. Nguyễn Dũng Tiến, Viện
Điều tra quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 1996-1997. Đề tài đã nghiên cứu
và đưa ra cơ sở khoa học và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Đề tài đã
đưa ra được bản chất, nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
3. Đề tài: Nghiên cứu hoàn thiện nội dung phương pháp quy hoạch sử dụng đất
đai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, do ThS. Ninh Minh Phương, Trung tâm Điều tra
Quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 2005-2006. Đề tài đã đề xuất được nội
dung, phương pháp quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Đề tài đã
đưa ra được nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phù hợp với
giai đoạn 2005 - 2006.
4. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xác định trình tự, nội dung
và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất khu vực đô thị, do KS. Trịnh Quốc Huy,
Trung tâm Điều tra Quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 2006-2007. Đề tài đề
xuất được trình tự, nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất khu vực đô
thị. Đề tài đã đưa ra được cơ sở khoa học và thực tiễn của việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất khu vực đô thị và đề xuất những vấn đề cơ bản về trình tự, nội
dung dung và phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khu vực đô thị.
5. Đề tài: Nghiên cứu đề xuất trình tự, nội dung và phương pháp lập quy hoạch
sử dụng đất khu dân cư nông thôn phù hợp với giao đoạn công nghiệp hóa, hiện địa
hóa nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ đổi mới, do ThS. Nguyễn Đắc Nhẫn,
Trung tâm Điều tra Quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 2006-2007. Đề tài đề
xuất được trình tự, nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất khu dân cư
nông thôn. Đề tài đã đưa ra được trình tự, nội dung và phương pháp lập quy hoạch
sử dụng đất khu dân cư nông thôn phù hợp với giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ đổi mới.
6. Đề tài: Nghiên cứu mối quan hệ giã quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, do KS. Lê Gia Trinh, Trung
tâm Điều tra Quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 2006-2007. Đề tài đã xác

định được mối quan hệ giã quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội.
7. Đề tài: Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - Thực
trạng và giải pháp (Nguyễn Đình Bồng 2007), Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
Đề tài đã đánh giá được thực trạng và đề xuất các giải pháp phục vụ công tác lập quy
12


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
hoạch sử dụng đất trong giai đoạn này.
8. Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy hoạch
sử dụng đất của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa” do TS. Nguyễn Dũng Tiến
làm chủ nhiệm giai đoạn 2007 - 2009. Đề tài đã đề xuất được các giải pháp phục vụ
công tác lập quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và đưa ra kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về công tác quy hoạch sử
dụng đất (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,..).
9. Đề tài “Thực trạng quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng đất,
những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện” do Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Lê
Quốc Dung làm chủ nhiệm được thực hiện trong giai đoạn 2009 - 2010. Đề tài đã
đánh giá được thực trạng các quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2009 - 2010.
10. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện nội dung, phương pháp
xây dựng định mức sử dụng đất đối với công trình sự nghiệp giáo dục - đào tạo và thể
dục, thể thao (KS. Nguyễn Văn Hậu 2013), Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai, Hà Nội.
Đề tài đã đưa ra được định mức sử dụng đất đối với công trình sự nghiệp giáo dục đào tạo và thể dục, thể thao phục vụ công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
15 Nội dung nghiên cứu đề tài
15.1. Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
15.1.1. Nghiên cứu, làm rõ đặc điểm, vị trí, vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp và kinh nnghiệm của một số nước trên thế giới về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất

* Khối lượng công việc:
- Khái niệm; phân tích, đánh giá về đặc điểm, nội dung, vai trò, ý nghĩa của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện.
- Đánh giá tổng quan về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước khác trên thế giới về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
* Nhân lực thực hiện: 228công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 01: Nghiên cứu, làm rõ đặc điểm, vị trí, vai trò của quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất các cấp và kinh nnghiệm của một số nước trên thế giới về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
* Tài chính: 71.342 nghìn đồng
15.1.2. Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ giữa quy hoạch các ngành, lĩnh vực
đến quy hoạch sử dụng đất
* Khối lượng công việc:
- Nghiên cứu, đánh giá những tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch xây dựng tác động đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (kế
13


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
thừa các tài liệu hiện có).
- Nghiên cứu, đánh giá tác động quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến quy
hoạch sử dụng đất.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch đô thị
đến quy hoạch sử dụng đất.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của hoạch phát triển nông nghiệp đến quy
hoạch sử dụng đất.
- Nghiên cứu tác động của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến quy hoạch

sử dụng đất.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của quy hoạch phát triển các khu, cụm công
nghiệp đến quy hoạch sử dụng đất.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của quy hoạch phát triển các khu kinh tế đến
quy hoạch sử dụng đất.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động định mức sử dụng đất đến công tác lập, điều
chỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
* Nhân lực thực hiện: 485 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 02: Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ giữa quy hoạch các ngành, lĩnh
vực đến quy hoạch sử dụng đất.
* Tài chính: 142.744 nghìn đồng
15.1.3. Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sử dụng đất trong
thống kê, kiểm kê đất đai với các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp.
* Khối lượng công việc:
- Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sử dụng đất trong thống
kê, kiểm kê đất đai với các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia.
- Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sử dụng đất trong thống
kê, kiểm kê đất đai với các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sử dụng đất trong thống
kê, kiểm kê đất đai với các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
* Nhân lực thực hiện: 230 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 03: Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sử dụng đất
trong thống kê, kiểm kê đất đai với các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp.

* Tài chính: 64.589 nghìn đồng
15.2.Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của
14


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
Luật Đất đai 2013.
15.2.1. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp
* Khối lượng công việc:
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về nguyên tắc và căn cứ để lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong khi lập,
điều chỉnh quy hoạch các cấp.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về tổ chức thực hiện khi lập, điều
chỉnh quy hoạch các cấp.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về công khai, thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tác động đến việc giao đất, cho thuê đtá, chuyển mục đích sử dụng đất .
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về chỉ tiêu kiểm kê đất đai, thống kê
đất đai trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nhân lực thực hiện: 678công

* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 04: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về lập,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp .
* Tài chính: 164.076 nghìn đồng
15.2.2. Những nội dung đổi mới về quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013 .
* Khối lượng công việc:
- Những nội dung đổi mới về quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013 .
- Những nội dung đổi mới về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, thẩm quyền, tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất các cấp theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Những nội dung đổi mới về chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất
các cấp theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Những điểm đổi mới về lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo
quy định của Luật Đất đai 2013.
- Những điểm đổi mới về xây dựng bản đồ trong lập quy hoạch sử dụng đất và
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Những điểm đổi mới về xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng khi
15


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Nhân lực thực hiện: 358 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 05: Những nội dung đổi mới về quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Tài chính: 91.210 nghìn đồng
15.2.3. Những vấn đề còn bất cập, tồn tại trong quy định hiện hành về lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp

huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Khối lượng công việc:
- Nghiên cứu, đánh giá những tồn tại, bất cập trong việc lập quy hoạch sử dụng
đất các cấp.
- Nghiên cứu, đánh giá những tồn tại, bất cập trong việc lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Nghiên cứu, đánh giá việc xây dựng bản đồ trong lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Nghiên cứu, đánh giá những tồn tại, bất cập trong việc xác định chỉ tiêu sử
dụng đất theo các khu chức trong quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Nhân lực thực hiện: 306 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 06: Những vấn đề còn bất cập, tồn tại trong quy định hiện hành về lập,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Tài chính: 83.030 nghìn đồng
15.2.4. Kết quả áp dụng các quy định của pháp luật đất đai trong việc lập, điều
chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện tại các địa bàn điều
tra khảo sát theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013.
* Khối lượng công việc:
- Tình hình áp dụng quy trình triển khai lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tình hình áp dụng quy trình triển khai lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện và tổng hợp kết quả điều tra tại thành phố Hà Nội.
- Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện và tổng hợp kết quả điều tra tại tỉnh Ninh Bình.
- Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp

huyện và tổng hợp kết quả điều tra tại tỉnh Nghệ An.
- Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện và tổng hợp kết quả điều tra tại thành phố Đà Nẵng.
16


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
- Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện và tổng hợp kết quả điều tra tại tỉnh Kon Tum.
- Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện và tổng hợp kết quả điều tra tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết quả lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện và tổng hợp kết quả điều tra tại tỉnh Long An.
- Kết tổng hợp quả lập, điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện tại các địa bàn điều tra, khảo sát.
* Nhân lực thực hiện: 608 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 07: Kết quả áp dụng các quy định của pháp luật đất đai trong việc lập,
điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện tại các địa bàn
điều tra khảo sát theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013.
* Tài chính: 165.770 nghìn đồng
15.3. Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy định kỹ thuật về lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013
15.3.1.Đề xuất nội dung quy định trình tự, nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất các cấp theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Khối lượng công việc:
- Nghiên cứu, đề xuất nội dung quy định trình tự, nội dung lập, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Nghiên cứu, đề xuất nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Nghiên cứu, đề xuất nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Nhân lực thực hiện: 182 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 08: Nghiên cứu, đề xuất nội dung quy định trình tự, nội dung lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Tài chính: 63.731 nghìn đồng
15.3.2.Đề xuất nội dung lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Khối lượng công việc:
- Nghiên cứu, đề xuất nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Nghiên cứu, đề xuất nội dung lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Nhân lực thực hiện: 113 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 09: Nghiên cứu, đề xuất nội dung lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
17


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Tài chính: 43.475 nghìn đồng
15.3.3. Đề xuất nội dung xây dựng bản đồ trong lập, điều chỉnh quy hoạch
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Khối lượng công việc:
- Nghiên cứu, đề xuất nội dung xây dựng bản đồ trong lập, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai 2013.

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng bản đồ trong lập, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đấtcấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng bản đồ trong lập, điều chỉnh kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Nhân lực thực hiện: 233 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 10: Đề xuất nội dung xây dựng bản đồ trong lập, điều chỉnh quy hoạch
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Tài chính:68.244 nghìn đồng
15.3.4. Nghiên cứu, dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
* Khối lượng công việc:
- Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung quy định về trình tự, nội dung lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung quy định về trình tự, nội dung lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung quy định về trình tự, nội dung lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung quy định về trình tự, nội dung lập, điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
* Nhân lực thực hiện: 323 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Báo cáo 11: Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung sửa đổi, bổ sung Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất. Trong đó, bổ
sung các quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Tài chính: 86.406 nghin đồng

15.4. Nghiên cứu hướng dẫn kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật
Đất đai 2013
18


11 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng)
* Khối lượng công việc:
- Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật trong việc lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật trong xây dựng bản đồ phục vụ lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
* Nhân lực thực hiện: 509 công
* Sản phẩm chính đạt được:
Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
* Tài chính: 117.141 nghìn đồng
16 Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Sưu tầm/dịch tài liệu phục vụ nghiên cứu: Sưu tầm tài liệu của các nước trong
khu vực có liên quan đến quản lý đất đai và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để
phục vụ nội dung Nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý đất đai và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm rút ra bài học kinh nghiệm về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.
- Hội thảo/toạ đàm khoa học (số lượng, chủ đề, mục đích, yêu cầu): Hội thảo

khoa học đối với báo cáo tổng hợp và các chuyên đề: Số lượng 09 hội thảo chuyên
đề nhằm thảo luận các nội dung Nghiên cứu cơ lý luận; thực trạng ban hành quy
định và thực tế thực hiện, đề xuất quy định kỹ thuật về trình tự, nội dung lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo
quy định của Luật Đất đai 2013. Hội thảo báo cáo tổng hợp nhằm thảo luận và hoàn
thiện báo cáo trước khi đưa ra hội đồng nghiệm thu các cấp.
- Khảo sát/điều tra thực tế trong nước (quy mô, địa bàn, mục đích/yêu cầu, nội
dung, phương pháp): Việc điều tra khảo sát trong nước được thực hiện trên địa bàn
09 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng kinh tế của cả nước, đại diện cho các khu
vực đô thị theo các vùng, miền của cả nước gồm: Sơn La đại diện cho vùng Tây Bắc,
Lạng Sơn đại diện cho vùng Đông Bắc, Tp. Hà Nội đại diện cho khu vực phát triển
đô thị, Ninh Bình đại diện cho vùng đồng bằng sông Hồng, Nghệ An đại diện cho
khu vực Miền Trung, Tp. Đà Nẵng đại diện cho khu vực duyên hải Nam Trung Bộ,
Kon Tum đại diện cho khu vực Tây Nguyên, Tp. Hồ Chí Minh đại diện cho vùng
Đông Nam Bộ và là khu vực phát triển đô thị đặc biệt của phía Nam và Long An đại
diện cho vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó mỗi tỉnh điều tra khoảng 60
19


16 Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài:
phiếu tại các cơ quản lý tại một số sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
người dân. Trên cơ sở điều tra thu thập các thông tin tài liệu, các quy định, văn bản
hướng dẫn tại các địa phương, điều tra xã hội học bằng mẫu phiếu đối với các nhà
quản lý và đối tượng sử dụng đất, thực tế thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương để phân tích, đánh giá thực trạng việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để
thực hiện công tác điều tra cần sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp
điều tra phỏng vấn trực tiếp...
Khảo sát nước ngoài (quy mô, mục đích/yêu cầu, đối tác, nội dung): Không.
17 Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

Trong nghiên cứu, sử dụng cách tiếp cận từ tổng quan đến chi tiết; từ những
quy định của pháp luật hiện hành đến thực trạng thi hành, chấp hành pháp luật; từ
kinh nghiệm của các nước trên thế giới đến kinh nghiệm của địa phương; xác định
những kết quả đạt được, tồn tại, bất cập, qua đó đề xuất quy định kỹ thuật về trình
tự, nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013. Trên cơ sở cách tiếp cận này,
đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp, thực trạng việc tổ chức thực hiện tại các địa phương trên cơ sở
Luật đất đai hiện hành, kết quả lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng cấp xã, cấp huyện
theo quy định của Luật Đất đai 2003, lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013 ở tại các địa
phương; làm rõ những tồn tại, bất cập, vướng mắc về quy định cũng như khi triển
khai thực hiện, từ đó đề xuất rà soát, chỉnh sửa, bổ sung quy định kỹ thuật về trình
tự, nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và nghiên cứu tài liệu trong và
ngoài nước liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên
cứu của các chương trình, dự án, đề tài khoa học có liên quan. Việc nghiên cứu tài
liệu được sử dụng trong nội dung 1 và 2 của đề tài nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế: Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học
theo phiếu điều tra cho đối tượng là cấp quản lý sử dụng đất, quản lý quy hoạch sử dụng
đất, điều tra thực tế việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở trên địa bàn các tỉnh,
thành phố: Sơn La, Lạng Sơn, Tp. Hà Nội, Ninh Bình, Nghệ An, Tp. Đà Nẵng, Kon
Tum, Tp. Hồ Chí Minh và Long An.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: trên cơ sở các số liệu điều tra, thu thập tiến hành
tổng hợp và phân tích làm rõ thực trạng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu. Để giải quyết các nội dung 3 của đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp trên trong việc tổng hợp và phân tích số liệu theo cách tiếp cận về các
20



16 Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài:
vấn đề nghiên cứu tại các tỉnh, thành phố: Sơn La, Lạng Sơn, Tp. Hà Nội, Ninh Bình,
Nghệ An, Tp. Đà Nẵng, Kon Tum, Tp. Hồ Chí Minh và Long An.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn, trưng cầu ý kiến các nhà khoa học, các
chuyên gia có kinh nghiệm. Để có được những nhận xét, đánh giá một cách đa chiều,
toàn diện, đề tài đã tiến hành tham vấn các chuyên gia, đặc biệt đối với nội dung 15.3
và 15.4 của đề tài.
- Phương pháp xây dựng bản đồ: sử dụng phương pháp xây dựng bản đồ để
hướng dẫn việc xác định bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch, bản đồ kế hoạch sử
dụng đất, bản đồ chuyển đề.
18 Phương án phối hợp với các tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất trong nước
Khả năng đóng góp
Tên tổ chức phối hợp
Nội dung công việc
về nhân lực, tài
chính (nếu có)
Cung cấp các thông tin, tài liệu
Cục Quy hoạch đất đai
liên quan đến quy hoạch, kế
06
hoạch sử dụng đất
Cung cấp các thông tin,tai liệu
Viên Nghiên cứu Quản lý đất
phục vụ cho việc nghiên cứu
03
đai
tổng quan của đề tài.
Cung cấp các thông tin,tai liệu

Trường Đại học Tài nguyên và
phục vụ cho việc nghiên cứu
Môi trường Hà Nội
tổng quan của đề tài.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Cung cấp các thông tin, tài liệu
các tỉnh, thành phố trực thuộc
về việc lập quy hoạch, kế hoạch
Trung ương thuộc các địa bàn
sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
khảo sát
19 Phương án hợp tác quốc tế (nếu có): Không
20 Kế hoạch thực hiện
Thời
gian
Các nội dung, công việc
chủ yếu cần được thực
(bắt
Kết quả phải đạt
hiện; các mốc đánh giá
đầu,
chủ yếu
kết
thúc)
1 Nghiên cứu tổng quan
Thuyết minh
Tháng
nhiệm vụ khoa
11-12
học và công nghệ; /2015

báo cáo tổng quan Tháng
về vấn đề cần
01-10
21

Cá nhân,
tổ chức
thực hiện

Dự kiến
kinh phí
(Nghìn
đồng)
7.326


Nghiên cứu, làm rõ đặc
điểm, vị trí, vai trò của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng
1.1 đất các cấp và kinh
nnghiệm của một số nước
trên thế giới về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất

-

-

-


nghiên cứu
/2016
Nghiên cứu, làm rõ
đặc điểm, vị trí, vai
trò của quy hoạch,
Nguyễn Tiến Thân
kế hoạch sử dụng
Tháng Nguyễn Thu Hằng
đất các cấp và kinh
4-6
Trần Văn Tuấn
71.342
nnghiệm của một
/2016 Phạm T. Thu Trang
số nước trên thế
Nguyễn Văn Sinh
giới về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng
đất

Khái niệm; phân tích,
đánh giá về đặc điểm, nội
dung, vai trò, ý nghĩa của
quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp và lập kế
hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện
Đánh giá tổng quan về kế
hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện

Nghiên cứu kinh nghiệm
của một số nước khác trên
thế giới về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.

Nguyễn Tiến Thân
Nguyễn Thu Hằng 21.986

Trần Văn Tuấn
Nguyễn Văn Đức

Trần Văn Tuấn
26.463
Phạm T. Thu Trang

Phân tích, đánh giá
những tác động
Nghiên cứu, đánh giá mối
của quy hoạch của
quan hệ giữa quy hoạch
1.2.
các ngành, lĩnh
các ngành, lĩnh vực đến
vực tác động đến
quy hoạch sử dụng đất
quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.

-


-

22.893

Nghiên cứu, đánh giá
những tác động của quy
hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch
xây dựng tác động đến quy
hoạch, kế hoạch sử dụng
đất (kế thừa các tài liệu
hiện có).
Nghiên cứu, đánh giá tác
22

Tháng
07-12
2016
tháng
01-02
/2017

Nguyễn Tiến Thân
Phạm T. Thu Trang
Nguyễn Thị Ý Nhi
Nguyễn Huy Đức
Phạm T. P. Nhung 142.744
Trịnh Quang Hân
Nguyễn Văn Đức
Mai Xuân Long

Đinh Tài Nhân

Phạm T. Thu Trang
Nguyễn Thị Ý Nhi

18.622

Nguyễn Tiến Thân

17.691


-

-

-

-

-

-

động quy hoạch xây dựng
nông thôn mới đến quy
hoạch sử dụng đất
Nghiên cứu, đánh giá tác
động quy hoạch chung xây
dựng, quy hoạch đô thị đến

quy hoạch sử dụng đất
Nghiên cứu, đánh giá tác
động của hoạch phát triển
nông nghiệp đến quy
hoạch sử dụng đất
Nghiên cứu tác động của
quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng đến quy hoạch
sử dụng đất
Nghiên cứu, đánh giá tác
động của quy hoạch phát
triển các khu, cụm công
nghiệp đến quy hoạch sử
dụng đất
Nghiên cứu, đánh giá tác
động của quy hoạch phát
triển các khu kinh tế đến
quy hoạch sử dụng đất
Nghiên cứu, đánh giá tác
động định mức sử dụng
đất đến công tác lập, điều
chỉnh, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.

Nghiên cứu, đánh giá mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu
sử dụng đất trong thống kê,
1.3 kiểm kê đất đai với các chỉ
tiêu sử dụng đất trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng

đất các cấp.
-

Nghiên cứu, đánh giá mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu
sử dụng đất trong thống kê,
kiểm kê đất đai với các chỉ

Nguyễn Thị Ý Nhi

Nguyễn Huy Đức
Nguyễn Văn Đức

17.424

Phạm T. Thu Trang
Phạm T. Phương
Nhung

17.908

Trịnh Quang Hân
Nguyễn Văn Đức

17.666

Phạm T. Phương
Nhung
Nguyễn Văn Đức


17.666

Phạm T. Thu Trang
Nguyễn Huy Đức

17.884

Phạm T. Thu Trang
Trịnh Quang Hân

17.884

Phân tích, đánh giá
được mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu sử
Nguyễn Tiến Thân
dụng đất trong
Tháng Nguyễn Thu Hằng
thống kê, kiểm kê
2-3
Trịnh Quang Hân 64.589
đất đai với các chỉ
/2017 Đoàn Duy Dũng
tiêu sử dụng đất
Đinh Tài Nhân
trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
các cấp.
Trịnh Quang Hân 21.538
Nguyễn Văn Đức


23


-

-

2

tiêu sử dụng đất trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia.
Nghiên cứu, đánh giá mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu
sử dụng đất trong thống kê,
kiểm kê đất đai với các chỉ
tiêu sử dụng đất trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh.
Phân tích, đánh giá mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu
sử dụng đất trong thống kê,
kiểm kê đất đai với các chỉ
tiêu sử dụng đất trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Nghiên cứu, đánh giá
thực trạng về công tác
lập, điều chỉnh quy hoạch

sử dụng đất các cấp và lập
kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện theo quy định của
Luật Đất đai 2013

Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng các quy định của
2.1 pháp luật về lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng
đất các cấp

-

-

Nguyễn Tiến Thân
Đoàn Duy Dũng

Nguyễn Tiến Thân
Nguyễn Thu Hằng

21.477

21.574

Thá
ng Chủ nhiệm đề tài,
01-6 các thành viên của
338.316
đề tài và kỹ thuật

/
viên của đề tài
201
7
Phân tích, đánh giá
Nguyễn Tiến Thân
các quy định của
Phạm T. Thu Trang
pháp luật về lập,
Nguyễn Thị Ý Nhi
điều chỉnh quy Tháng Nguyễn Huy Đức
hoạch sử dụng đất 1-3
Phạm T. P. Nhung 164.076
các cấp theo quy /2017 Nguyễn Văn Đức
định của Luật Đất
Nguyễn Văn Sinh
đai 2013 so với
Phạm T. Minh Hiền
Luật Đất đai 2003.
Mai Xuân Long

Nghiên cứu các quy định
của pháp luật về nguyên
tắc và căn cứ để lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng
đất các cấp.
Nghiên cứu các quy định
của pháp luật về nội dung
lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.

Nghiên cứu các quy định
24

Nguyễn Tiến Thân
Nguyễn Huy Đức

18.029

Mai Xuân Long
Phạm T. Thu Trang

18.186

Nguyễn Văn Sinh

18.114


của pháp luật về nội dung
lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh.
Nghiên cứu các quy định
của pháp luật về nội dung
lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
Nghiên cứu các quy định
của pháp luật về lấy ý kiến
nhân dân trong khi lập, điều
chỉnh quy hoạch các cấp.
Nghiên cứu các quy định

của pháp luật về tổ chức
thực hiện khi lập, điều
chỉnh quy hoạch các cấp.
Nghiên cứu các quy định
của pháp luật về công khai,
thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.

Nguyễn Văn Đức
Nguyễn Thị Ý Nhi
Phạm T. Phương
Nhung

18.307

Nguyễn Văn Sinh
Nguyễn Huy Đức

18.259

Nguyễn Huy Đức
Nguyễn Văn Sinh

18.017

Phạm T. Phương
Nhung
Nguyễn Văn Đức

17.908


-

Nghiên cứu các quy định
của pháp luật về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tác động đến việc giao
đất, cho thuê đtá, chuyển
mục đích sử dụng đất

Nguyễn Thị Ý Nhi
Nguyễn Huy Đức

18.561

-

Nghiên cứu các quy định
của pháp luật về chỉ tiêu
kiểm kê đất đai, thống kê
đất đai trong việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Nguyễn Tiến Thân
Phạm T. Minh Hiền

18.695

-


-

-

-

Những nội dung đổi mới
về quy hoạch sử dụng đất
các cấp và lập kế hoạch sử
2.2
dụng đất hàng năm cấp
huyện theo quy định của
Luật Đất đai 2013

-

Những nội dung đổi mới

Phân tích, đánh
Nguyễn Thu Hằng
giá nội dung đổi
Trần Văn Tuấn
mới về quy hoạch
Nguyễn Thị Ý Nhi
sử dụng đất các
Tháng Nguyễn Huy Đức
cấp và lập kế
3-4
Phạm T. Phương
hoạch sử dụng đất

/2017
Nhung
hàng năm cấp
Đoàn Duy Dũng
huyện theo quy
Nguyễn Văn Đức
định của Luật Đất
Nguyễn Văn Sinh
đai 2013.
Nguyễn Thị Ý Nhi
25

91.210

18.489


×