Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần in hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.91 KB, 109 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trên luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chinh

SV:Nguyễn Thị Chinh

1

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD
BCTC
Bq
CP
DN
DTT
DPS


EPS
GVHB
H
HTK
LNST
LNKTTT
NLĐ
NVL
ROA

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bình quân
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Cổ tức/cổ phiếu
Lãi/cổ phiếu
Giá vốn hàng bán
Hàng
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Người lao động
Nguyên vật liệu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn kinh

ROE

doanh

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sơ

T
TSCĐ
TSLĐ
VNĐ

hữu
Tiền
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Việt Nam Đồng

SV:Nguyễn Thị Chinh

2

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG

SV:Nguyễn Thị Chinh

3

Lớp: CQ48/11.1



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC HINH VÀ SƠ ĐỒ

SV:Nguyễn Thị Chinh

4

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV:Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tuỳ vào đặc điểm từng ngành nghề
kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ơ một mức độ nào đó. Để
tồn tại và phát triển lâu dài, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới việc tạo
lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất nhưng vẫn đạt được kết quả kinh doanh ơ mức cao.
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc
tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trương,
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ loại
này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay
vốn. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ơ doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP In Hà Nội vừa qua, cùng với
việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề
tài: "Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công
ty cổ phần In Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Để có cái nhìn khái quát chung về VLĐ và quản trị VLĐ của doanh
nghiệp. Đánh giá được thực trạng quản trị VLĐ tại công ty CP In Hà Nội. Từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại công ty CP In Hà
Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.

SV:Nguyễn Thị Chinh

6


Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung quản trị vốn lưu động tại Công ty
CP In Hà Nội qua các năm 2012, 2013.
4. Về phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sơ các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mơ đầu, kết luận, nội dung đề tài luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng về tình hình quản trị vốn lưu động tại công
ty Cổ phần In Hà Nội
- Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tằng cường quản trị vốn
lưu động của công ty Cổ phần In Hà Nội
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều
hạn chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Bùi Văn Vần cũng như sự
giúp đỡ của các anh chị tại CTCP In Hà Nội trong thời gian thực tập vừa qua.

SV:Nguyễn Thị Chinh

7


Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành họat động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của cả ba yếu tố: Sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một
lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm, được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ),
xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động ( VLĐ) của doanh nghiệp.
TSLĐ gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
-

TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…và
những vật tư đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dơ dang, bán
thành phẩm.

-


TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông luôn
vận động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh đựợc diễn ra liên tục, thường xuyên.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng TLSĐ nhất định để quá trình kinh doanh đựơc diễn ra
liên tục, thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được
SV:Nguyễn Thị Chinh

8

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

gọi là VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận
động, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vân động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đọan mua sắm dự trữ vật tư : ơ giai đọan này, VLĐ từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đọan sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển

sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đọan tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang
hình thái vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghỉệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua
2 giai đọan:
T – H – T’
+ Giai đoạn mua: vốn hình thành tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá
trị ngay trong một lần và được hòan lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện
xong việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó, VLĐ hòan thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên, ta có khái niệm về VLĐ: “ VLĐ của
doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp”.

SV:Nguyễn Thị Chinh

9

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bơi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trơ về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sơ quan trọng đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại VLĐ
Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai
lọai:
* Vốn bằng vật tư, hàng hóa:
Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dơ dang, bán thành
phẩm, thành phẩm…
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp
SV:Nguyễn Thị Chinh

10


Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.2. Dựa vào vai trò của vốn lưu động
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại:
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
-

Vốn nguyên nhiên vật liệu

-

Vốn phụ tùng thay thế

-

Vốn công cụ dụng vụ nhỏ dự trữ sản xuất
* VLĐ trong khâu sản xuất:

-

Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dơ dang

-


Vốn chi phí trả trước.
* VLĐ trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán.
-Vốn đầu tư ngắn hạn
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại nguồn vốn lưu động
Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì nguồn VLĐ
được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành
nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như

SV:Nguyễn Thị Chinh

11

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm được xác định như sau:
=
=

Nguồn vốn dà
Tài sản ngắn
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sơ để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động
* Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.


Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
SV:Nguyễn Thị Chinh

12

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn
thường xuyên

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Thời gian
HÌNH 1.1: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT
- Ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
+ Giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Nhược điểm:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào, nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.

Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ,
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy
trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
* Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và
một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn
thường xuyên

Thời gian
HÌNH 1.2: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI
- Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ơ mức cao
SV:Nguyễn Thị Chinh

13

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng
tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng nguồn vốn vay dài hạn để tài trợ
cho phần tăng đột biến này. Trong trường hợp này cũng phải được chấp nhận
đưa đến việc sử dụng vốn linh hoạt hơn nhưng chi phí sử dụng vốn cao hơn.
* Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.

SV:Nguyễn Thị Chinh

14

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường xuyên


TSCĐ
Thời gian
HÌNH 1.3: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA
- Ưu điểm: Chi phí sử dụng thấp và việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.
- Nhược điểm: khả năng gặp rủ ro thanh khoản cao hơn.
Trong thực tế, mô hình này được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì phần
tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh
nghiệp mới rất cần thiết.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản
trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái
sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hương rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố
chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng
sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát TSLĐ là các
khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của
doanh nghiệp. Ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi theo nhịp độ
SV:Nguyễn Thị Chinh

15

Lớp: CQ48/11.1



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động được coi là
một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng
thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân
bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, vì vậy quản trị
vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
lâu dài của doanh nghiệp.Vậy mục tiêu của quản trị vốn lưu động là:
- Nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn.
- Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Tiền
chính là nhựa sống của doanh nghiệp, nếu dòng tiền bị ảnh hương thì khả
năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về vốn bị đẩy vào
tình trạng xấu. Dự báo trước tình hình nguồn tiền trong tương lai là yếu tố tối
quan trọng để ra quyết định trong sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy quản trị
vốn lưu động là một mảng rất quan trọng trong quản trị tài chính doanh
nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần thiết ngắn hạn của
doanh nghiệp. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành

bình thường, liên tục. Dưới mức này, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn, thậm chí bị chì trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết thì lại
gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
SV:Nguyễn Thị Chinh

16

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chính vì vậy trong quản trị VLĐ , các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ
là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hương của nhiều nhân tố
như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tích chất của ngành
nghề kinh doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường;
trình độ tổ chức,quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật –
công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hương sẽ giúp
doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng
VLĐ một cách tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

 Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp

nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung
cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.


Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:

Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản
xuất và khâu lưu thông.
-

Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự
trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư
dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự
trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
SV:Nguyễn Thị Chinh

17

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng

thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng bình
quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc

=

Mnvlc ×

Nnvlc

Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ vào số ngày
vận chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa
vào sử dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm.
Đối với các nguyên vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng
khác nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công
thức như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít, không
thường xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật
liệu chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc
kỳ báo cáo.
-

Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để
hình thành các sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả
trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một
ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dơ,

bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx

= Pn × CKsx × Hsd

Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
SV:Nguyễn Thị Chinh

18

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsp: Hệ số sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá vốn hàng bán
trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Chu kỳ sản xuất là
khoảng thời gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi
sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Việc xác định độ dài chu kỳ sản xuất thường
được căn cứ vào các tài liệu kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Hệ số sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ (%) giữa
giá thành bình quân của sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm so với giá thành sản
xuất thành phẩm.

Chi phí trả trước là những những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân
bổ hết vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ
tiếp theo. Ví dụ như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí nghiên cứu chế tạo
thử sản phẩm mới, chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thời vụ… Công thức
tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt
Trong đó:

= Pđk + Pps

+ Ppb

Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
-

Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm,
vốn phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức:
SV:Nguyễn Thị Chinh

19

Lớp: CQ48/11.1



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Vtp = Zsx

× Ntp

Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế
hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Giá thành sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá thành sản
xuất sản phẩm hàng hóa (giá vốn hàng bán) chia cho số ngày trong năm (360
ngày). Số ngày dự trữ thành phẩm được xác định căn cứ vào số ngày cách
nhau giữa 2 lần giao hàng được ký kết với khách hàng; hoặc tính theo số ngày
cần thiết để tích lũy đủ số lượng sản phẩm xuất giao cho khách hàng. Nếu
doanh nghiệp bán sản phẩm cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày dự
trữ thành phẩm bình quân giữa các khách hàng đó.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh
nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng
chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường doanh
nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất.
Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn

× Npt


Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp:
Nợ phải trả là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm
dụng của khách hàng. Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ
sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một

SV:Nguyễn Thị Chinh

20

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phần vốn lưu động của mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác
định khoản nợ phải trả theo công thức:
Vpt = Dmc × Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông (vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu,
phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát
với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán
phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
 Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực

tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:

SV:Nguyễn Thị Chinh

21

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân
chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh
thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
(%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so
với năm báo cáo và được xác định theo công thức:

Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động
được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế
hoạch.
Công thức tính như sau:

Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
SV:Nguyễn Thị Chinh

22

Lớp: CQ48/11.1



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung
phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu
tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
+ Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
+ Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có mối
quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó
so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
+ Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu
để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sơ
doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
+ Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm
của công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục
tiêu của công ty.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc phân bổ nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời của một doanh nghiệp,
đây là một công việc hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tốt
việc đảm bảo nguồn vốn lưu động, nguồn vốn lưu động phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty giúp các doanh nghiệp có thể thực hiện
sản xuất kinh doanh một cách liên tục, kịp thời không bị gián đoạn do thiếu
vốn. Nếu doanh nghiệp tổ chức nguồn vốn lưu động một cách sơ sài, không

phù hợp sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút, lúc thì
thừa vốn không biết đầu tư vào đâu, lúc lại thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động
sản xuất.
SV:Nguyễn Thị Chinh

23

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vì sự quan trọng của việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động cho
nên các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều đến công tác này tránh tình trạng
thiếu vốn kéo dài đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động là việc phân chia các thành phần vốn trong vốn
lưu động theo tỷ trọng sao cho phù hợp với ngành nghề và điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau có các cách
phân bổ khác nhau để phù hợp với ngành nghề, điều kiện và tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty. Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu và
tài sản ngắn hạn khác. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có tỷ trọng các khoản
này khác nhau, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải thì không có hàng tồn
kho, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất bánh kẹo,… thì lại có rất nhiều
hàng tồn kho. Chính vì thế cần phải nghiên cứu về tỷ trọng các loại vốn lưu
động xem có phù hợp với công ty không để có biện pháp khắc phục và hoàn

thiện hơn hệ thống vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Quản trị vốn tồn kho dự trư
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành ba loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dơ dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn
định.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của
SV:Nguyễn Thị Chinh

24

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hương trực tiếp bơi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân
tố ảnh hương khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu

ảnh hương bơi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của
thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm
thường chịu ảnh hương bơi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian
chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với
mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hương thường là số lượng sản
phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ,
sức mua của thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hương sẽ giúp doanh
nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp
lý nhất.
+ Mô hình quản lý hàng tồn kho:
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần phải quản lý sao cho
tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia làm hai loại là
chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng
cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí
như bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất hàng hóa bị hư
hỏng, biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ơ hàng tồn
kho. Còn chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch,
ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp
đồng giao hàng. Các chi phí có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu
doanh nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng
hóa sẽ tăng lên, ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng cung úng sẽ giảm
SV:Nguyễn Thị Chinh

25

Lớp: CQ48/11.1



×