Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

NÂNG CAO HIệU QUả sử DụNG vốn NGÂN SÁCH NHÀ nước TRONG đầu tư PHÁT TRIểN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.49 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

NGƯỜI THỰC HIỆN:

CHU THỊ NGUYÊN

MÃ HỌC VIÊN:

11122859

LỚP:

KẾ HOẠCH 54A

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths.LÊ HUỲNH MAI
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn của
giảng viên Th.S Lê Huỳnh Mai và TS. Nguyễn Minh Châu (vụ Tài chính tiền tệ- Bộ
kế hoạch đầu tư) , không có sự sao chép nguyên bản từ bất cứ luận văn hay chuyên đề
nghiên cứu nào khác. Các số liệu trung thực, những kết luận trong chuyên đề chưa
được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.


Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định của khoa tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.


Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Lời cảm ơn
Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.


Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trường đại học Kinh tế
Quốc dân, các thầy cô khoa Kế hoạch và Phát triển đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành nhất tới ThS. Lê Huỳnh Mai và TS.
Nguyễn Minh Châu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý
báu giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cùng các anh chị chuyên
viên Vụ Tài chính tiền tê- Bộ Kế hoạch và đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi
nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để tôi
hoàn thành chuyên đề này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu và thời gian,
nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

MỤC LỤC




5

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KT-XH
ĐTPT
TSCĐ
KHCN
NSNN
NSTW
NSĐP
VĐT
KTNN
GTVT
TW

Kinh tế - Xã hội
Đầu tư phát triển
Tài sản cố định
Khoa học công nghệ
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Vốn đầu tư

Kinh tế nhà nước
Giao thông vận tải
Trung ương


7

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài

Nhu cầu đầu tư phát triển của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn, đặc biệt ở các nước
đang phát triển, khi đòi hỏi cần phải thúc đẩy nhanh quá trình phát triển để hội nhập và
tránh nguy cơ tụt hậu. Có nhiều lĩnh vực đầu tư có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển, nhưng bên cạnh đó có một số ngành,
lĩnh vực không thể trông chờ vào các nhà đầu tư ngoài nhà nước do nhu cầu về vốn
lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp. Điều này buộc chính phủ phải sử dụng
nguồn vốn từ NSNN để đầu tư, việc đầu tư này không chỉ đảm bảo các nhu cầu đầu tư
cần thiết mà còn là đòn bẩy tăng trưởng kinh tế và xử lý những bất ổn khi nền kinh tế
có những dấu hiệu không tốt. Các hạng mục đầu tư phát triển từ NSNN chủ yếu là xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa có tính
chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư đóng vai trò là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng,
trong đó vốn NSNN luôn có vai trò định hướng thúc đẩy, thu hút các nguồn vốn khác
bằng cách tập trung vào các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và
dự án trọng điểm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, đảm bảo
an sinh và công bằng xã hội. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2011-2015
so với GDP là 33,5%-35%, trong đó năm 2015 chi NSNN cho đầu tư phát triển chiếm

14,5% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. . Quy mô vốn đầu tư từ NSNN dành cho
phát triển tăng theo thời gian, tuy nhiên xét về tỷ trọng có xu hướng giảm dần, chưa
hiệu quả và ổn định. Tổng thể đến năm 2014 có hơn 39.173 dự án sử dụng 30% vốn
NSNN trở lên có 7,32% số dự án là chậm tiến độ thực hiện trong kỳ gây thiệt hại lớn
về mặt kinh tế- xã hội, lãng phí tài nguyên. (Báo cáo công tác giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư cả nước năm 2014của Bộ KHĐT).
Tuy nhiên, hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN còn thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu chuyển đổi kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh CNHHĐH. Vốn NSNN đầu tư còn dàn trải dẫn đến còn tồn tại các dự án hoàn thành chậ m
tiến độ như Đại lộ Thăng Long- Hà Nội bị đội vốn lớn, dự án đường nối cầu Nhật Tân
– Nội Bài, dự án vành đai III Hà Nội. Khi hoàn thành chất lượng một số công trình
không đạt hiệu quả, đường ống Sông Đà thường xuyên xảy ra tình trạng vỡ, hiệu quả


8

của Nhà máy lọc dầu Dung Quất không cao. Có thể thấy ảnh hưởng của các dự án đến
phát triển kinh tế xã hội là rất cao mang tính chiến lược lâu dài khi được sử dụng hiệu
quả, mà các dự án lớn trọng điểm chủ yếu là sử dụng vốn NSNN. Nâng cao hiệu quả
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam là một nhu cầu cấp thiết vừa có tính thời sự
vừa có ý nghĩa thực tiễn đòi hỏi phải có nhiều công trình nghiên cứu cập nhât. Từ đó
tôi lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư
phát triển ở Việt Nam”.

2.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN tới ĐTPT ở Việt Nam trong giai
đoạn 2011-2015 từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vồn NSNN cho ĐTPT ở Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a)
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn của NSNN cho đầu tư
phát triển.
b)
Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung:
Nghiên cứu và tổng hợp xây dựng khung lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn
NSNN từ đó áp dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển chung của
Việt Nam.
- Thời gian: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn NSNN từ giai đoạn 2011-2015
- Không gian: Các dự án sử dụng vốn NSNN trên toàn Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu thứ cấp: đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư
phát triển từ năm 2011-2014. Các báo cáo của các Bộ, Tổng cục thống kê về đầu tư
phát triển, NSNN tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2015.
Nghiên cứu lý luận :
• Tra cứu tài liệu về hệ thống các khái niệm, định nghĩa về đầu tư phát triển, Ngân Sách
Nhà Nước, các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN, các nhân tố tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
• Khảo sát, thu thập, xử lý và phân tích số liệu : Khảo sát tình hình đầu tư phát triển sử
dụng vốn NSNN và tham khảo các tài liệu sẵn có liên quan đến thực trạng sử dụng vốn


9

NSNN trong đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015. Phân tích các số liệu thu thập và
xử lý được, đưa ra các đánh giá nhận xét cá nhân dựa trên kết quả phân tích.

5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn NSNN và và vai trò vốn đầu tư phát
triển thuộc nguồn vốn NSNN
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn NSNN trong đầu tư phát triển ở Việt Nam giai
đoạn 2011-2015
Chương 3: Một số giải pháp khuyển nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN
trong đầu tư phát triển của Việt Nam.


10

1.1.1.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.2.
Cơ sở lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển
1.2.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển
1.2.1.1. Đầu tư
Trên quan điểm của các nhà kinh tế thì đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn
lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết
quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Mục đích của hoạt động đầu tư là thu được cái gì đó lớn hơn những gì mình bỏ ra.
Hoạt động đầu tư làm gia tăng của cải của nền kinh tế.
Xét trên góc độ tiêu dùng thì đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để
thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai, còn trên góc độ tài chính đầu tư là
một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm
hoàn vốn và sinh lời.

Trong lĩnh vực đầu tư có nhiều hình thức đầu tư như đầu tư tài chính, đầu tư
thương mại, đầu tư tài sản vật chất và sức lao động…
- Đầu tư tài chính là loại đầu tư mà người có tiền bỏ ra vay hoặc mua các chứng chỉ có
giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu) hoặc lãi suất tùy thuộc
vào kết quả hoạt động kinh doanh (cổ phiếu, góp vốn kinh doanh)
- Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hóa và sau
đó bán với giá cao hơn để thu lợi nhuận do chênh lệch giá mua và bán. Loại đầu tư này
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tái sản xuất cho chính người
đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người
bán, người đầu tư và khách hàng.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động là hình thức đầu tư người có vốn bỏ ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện để tạo ra việc làm, nâng cao đời
sống của mọi người trong xã hội.
1.2.1.2. Đầu tư phát triển


11

Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng các nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng đồng thời bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt
động của tài sản ngày nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền KT-XH, tạo việc làm và nâng cao đời sống của thành viên xã hội.
Đinh nghĩa theo cách hiểu thứ 2 thì ĐTPT là việc đem môt khoản vốn bằng tiền để
thực hiện hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho XH nhằm mục đích phát triển về
TSCĐ, nhân lực, sản phẩm KHCN.
Đầu tư phát triển là chuỗi các hoạt động chi tiêu, hao phí các nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất về đất đai, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nguồn lực lao

động và trí tuệ. Hoạt động đầu tư mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và đem lại lợi ích cho
nền kinh tế- xã hội nói chung. Đầu tư được tiến hành trong hiện tại và kết quả của nó
được thu về trong tương lai. Đầu tư phát triển luôn đòi hỏi một lượng vốn lớn và nằm
đọng trong suốt quá trình đầu tư, vòng quay vốn rất dài, chi phí sử dụng vốn lớn.
Theo định nghĩa Luật NSNN thì chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của
NSNN, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và các nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định
của phát luật.
1.2.2. Nội dung của đầu tư phát triển
Theo cách tiếp cận dựa vào lĩnh vực phát huy tác dụng của đầu tư phát triển đầu
tư phát triển bao gồm: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chung
của nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật,
đầu tư phát triển khác.
Theo các tiếp cận dựa vào quá trình hình thành và thực hiện đầu tư, đầu tư phát
triển bao gồm đầu tư cho hoạt động chuẩn bị đầu tư, đầu tưu trong quá trình thực hiện
đầu tư, đầu tư trong quá trình vận hành.
Ở đây ta chọn các tiếp cận đầu tư phát triển dựa theo khái niệm đầu tư phát triển
bao gồm các tài sản vật chất và đầu tư phát triển các tài sản vô hình. Đầu tư phát triển
các tài sản vật chất gồm: đầu tư phát triển xây dựng cơ bản và đầu tư vào hàng dự trữ.
Đầu tư phát triển tài sản bô hình gồm đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu
tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật. Đầu tư phát triển ưu tiên chủ
yếu vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, là các dự án thuộc lĩnh vực: đầu tư các


12

công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đường giao thông, hạ tầng đô thị, các công
trình cho giáo dục – văn hóa, đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế, là nền tảng thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển lâu dài
1.2.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư phát triển cũng mang những đặc điểm cơ bản

sau:
Thứ nhất: Đầu tư phát triển chính là một phần tiết kiệm tiêu dùng của xã hội thay vì
những tiêu dùng lớn hơn trong tương lại. Đầu tư cơ bản chiếm tỷ lệ cao trong tổng đầu
tư phát triển, tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế về xây dựng hệ thống hạ tầng, các
nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại… đầu tư cần
một lượng vốn lớn. muốn đáp ứng được các điều kiện về vốn phải phát huy mọi tiềm
năng nguồn lực trong nước như tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn
lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút nguồn lực
nước ngoài như vốn ODA, FDI… Đặc điểm này đòi hỏi trong việc huy động và sử
dụng vốn đầu tư phát triển phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng,
nếu không giải quyết tốt mỗi quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư
và tiêu dùng.
Thứ hai: Quá trình đầu tư phát triển phải trải qua một thời gian đầu tư dài mới có thể
đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì tính chất đặc biệt và tổng hợp của sản
phẩm, nhiều công trình phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Bên cạnh
đó, thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài, thời gian hoạt động lâu bền.
Thứ ba: Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó quá trình thực hiện
đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân
tố về tự nhiên, kinh tế vùng.
Thứ tư: Do quy mô vốn lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả
đầu tư cũng kéo dài nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi
ro đầu tư do nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các
nhà đầu tư quản lý kém, có chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu. Có nguyên nhân
khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất
không đạt công suất thiết kế.
1.2.4. Vai trò của đầu tư phát triển


13


Đầu tư phát triển sử dụng vốn có tính tích lũy, không để tiêu dùng hiện tại mà
có tác dụng tăng trưởng kinh tế, là các khoản chi không mang tính phí tổn, có khả năng
hoàn lại vốn. Vai trò của đầu tư thể hiện ở nhiều mặt trên toàn bộ nền kinh tế. Hoạt
động đầu tư sử dụng vốn để phục hồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất
mới, là quá trình chuyển hóa vốn thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất.
Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị lớn lao về kinh tế- văn hóa- xã hội
cả về không gian.
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
Khi có sự thay đổi của đầu tư, tổng cung chưa kịp thay đổi nên đầu tư là m tổng cầu
tăng, tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Đối với tổng cung tác động của đầu
tư là dài hạn, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng tức là vốn đầu tư lúc này
chuyển hóa thành vốn sản xuất, đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung
dài hạn tăng lên.
Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế, sự tác động không đồng thời
về mặt thời gian đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế dẫn đến mỗi sự thay đổi
dù tăng hay giảm của đầu tư đều là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu tư
tăng làm cho giá cả chúng leo thang theo dẫn đến tình trạng làm phát. Lạm phát làm
cho sản xuất đình trệ, thu nhập của người lao động ngày càng thấp, kinh tế phát triển
chậm lại. Ở một khía cạnh khác tăng đầu tư làm cho nhu cầu của các yếu tố có liên
quan tăng, từ đó kích thích sản xuất phát triển, mở rộng quy mô thu hút thêm lao động
giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động. Vì vậy trong quá
trình quản lý và điều hành hoạt động kinh tế vĩ mô, các nhà hoạch định hoạch định
chính sách ra các quyết định để hạn chế các tác động tiêu cực, phát huy được khía cạnh
tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tốc độ tăng
trưởng tỷ lệ thuận với mức gia tăng vốn đầu tư, khi đầu tư tăng sẽ làm tăng GDP.
Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư là động lực cơ bản
của phát triển kinh tế. Theo Harrod- Domar chính đầu tư phát sinh ra lợi nhuận và làm

tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Khi xây dựng được một cơ cấu đầu tư đúng sẽ
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của ngành, của vùng, tạo một sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế giữa


14

các ngành các vùng và lãnh thổ. Đồng thời phát huy được nội lực của vùng, của nền
kinh tế trong khi vẫn xem trọng yếu tố ngoại lực. Đầu tư có vai trò rất lớn làm gia tăng
giá trị sản xuất của các ngành kinh tế từ đó thúc đẩy tăng trưởng với tốc độ cao. Đầu tư
không những làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành mà còn có tác dụng giải quyết
những mất cân bằng về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát
triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi tếh so sánh về tài
nguyên – địa lý- kinh tế- chính trị - xã hội của các vùng, tạo cư chế lan truyền thúc đẩy
các vùng khác cùng phát triển.
Đầu tư ảnh hưởng tới sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Khoa
học công nghệ là điều kiện tiên quyết để các nước đang phát triển có thể thực hiện
công nghiệp hóa- hiện đại hóa thành công, đi tắt đón đầu để tránh tụt hậu về kinh tế.
Đầu tư vào công nghệ nhanh và vững chắc, chúng ta có thể lựa chọn giữa hai con
đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công
nghệ từ nước ngoài. Mọi phương án đổi mới công nghệ đều gắn với nguồn vốn đầu tư.
Đầu tư có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động về trình độ
tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kỷ luật lao động thông qua đào tạo mới và
đào tạo lại.
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định trong phát
triển bền vững. Nó được thể hiện ở chỗ trước hết ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải
gương mẫu trong việc phát triển bền vững. Sau đó là việc Nhà nước phải ưu tiên ĐTPT
từ nguồn vốn NSNN phát triển bền vững. Bởi chỉ có Nhà nước mới quan tâm nhiều
hơn đến phát triển bền vững, ổn định vĩ mô, khắc phục khuyết tật thị trường, còn các
nhà đầu tư khác quan tâm nhiều hơn đến lợi ích kinh tế.

1.3.
Khái quát chung về vốn NSNN và hiệu quả đầu tư phát triển sử dụng vốn
NSNN
1.3.1. Khái niệm, phân loại vốn NSNN
Theo điều 1 Luật NSNN, NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong vòng 1 năm nhằm
đảm bả0 cho việc thực hiện các chức nước của nhà nước. Nguồn vốn NSNN nói chung
được tập hợp từ các nguồn như: vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bô, ngành
trên địa bàn, vốn NSTW cân đối hoặc ủy quyền qua địa phương, vốn ngân sách từ các
nguồn thu của địa phương được giữ lại và vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất cơ


15

bản.Khái quát hơn, Nguồn vốn NSNN chủ yếu từ nguồn thu của NSNN thông qua việc
thu thuế, bán tài nguyên, thu phí, lệ phí, kết quả hoạt động của các công ty nhà nước…
Nguồn vốn NSNN chính là nguồn chi của NSNN cho đầu tư trong chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội của quốc gia.
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước.Vai trò của NSNN luôn gắn liền với
vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường,
NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Xét trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn
đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó nguồn vốn đầu tư trong
nước bao gồm hai nguồn vốn chính là nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn dân cư, tư
nhân. Nguồn vốn NSNN là bộ phận quan trọng. Vốn NSNN là nguồn vốn mà Nhà
nước bỏ ra cho các công cuộc, dự án đầu tư. Chi cho các địa phương để tiến hành hoạt
động của mình trong đó có hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.
Vốn đầu tư nguồn NSNN bao gồm vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành

trung ương, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương, vốn
đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương. Trong hệ thống ngân sách, ngân sách trung
ương được sử dụng nhằm điều tiết kinh tế vĩ mô, tập trung phần lớn các nguồn thu
quan trọng của quốc gia và thỏa mãn như cầu chi tiêu để thực hiện những nhiệm vụ
quan trọng mang tính chiến lược của quốc gia. Các khoản thu của ngân sách trung
ương bao gồm các khoản thu tập trung 100% và NSTW, là các loại thuế gián thu liên
quan tới nhập khẩu, thuế thu nhập… và các khoản thu điều tiết phân chia theo tỷ lệ
phần trăm giữa NSTW và NSĐP.
Nguồn vốn từ Ngân sách trung ương là nơi tập trung nguồn thu của cả nước, có
khả năng chi cũng là lớn nhất và dành cho việc thực hiện những nhiệm vụ chi quan
trọng có tính chất huyết mạch của quốc gia, nhằm phục vụ cho những nhiệm cụ chủ
chốt, quan trọng của quốc gia, là những những nhu cầu thiết yếu và lớn lao của nhà
nước về kinh tế, chính trị, xã hội quốc phòng, an ninh, ngoại giao và hoạt động của bộ
máy nhà nước, tạo ra những công trình công cộng phục vụ đời sống nhân dân, hỗ trợ
cho các dự án kết cấu hạ tầng-xã hội. Trong Luật NSNN điều 36 thì chi đầu tư phát


16

triển của NSTW là đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng,
khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương theo các lĩnh vực; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩ m,
dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính trung
ương, đầu tư vốn nhà nước vào các doanh nghiệp
Các khoản chi ngân sách địa phương giúp địa phương hoàn thành các mục tiêu
kinh tế xã hội. Cũng quy định điều 36 Luật NSNN về nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
của NSĐP là đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo lĩnh vực, đầu tư và hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tỏ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định pháp
luật. Nguồn vốn NSNN được tiến hành được sử dụng chi hầu hết trên các lĩnh vực, tác

động đến mọi chủ thể kinh tế-xã hội, bao gồm: các khoản chi phát triển kinh tế- xã hội,
các khoản chi đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước,
các khoản chi trả nợ của Nhà nước, các khoản chi dự trữ Nhà nước, các khoản chi viện
trợ và các khoảng chi khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung các hoạt động đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN là các dự án thuộc
lĩnh vực:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, đường giao
thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục- văn hóa xã hội, quản lý nhà nước
- Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế về giao thông, duy tu sửa chữa cầu đường;
sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, duy tu bảo dưỡng các tuyến đê, kênh mương; các
công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng, duy tu hệ thống đèn chiếu sang vỉa hè, hệ thống cấp
thoát nước; các dự án điều tra cơ bản.
- Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần liên doanh
vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết. Khơi dậy, hỗ trợ một phần các
nguồn khác còn tiềm tàng đặc biệt là vốn trong dân cư
1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn NSNN
1.3.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN
Vốn đầu tư chính là yếu tố quyết đinh tính chất qui mô của dự án, là yếu tố
không thể thiếu của các công ty đầu tư. Trong nền kinh tế phát triển vai trò của vốn đầu
tư là tối quan trọng, góp phần tạo sự phát triển mạnh cho nền kinh tế. Dưới hình thái


17

tiền tệ, vốn đầu tư là khoản tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì các tiềm lực có sẵn và tạo ra những
tiềm lực mới cho nền kinh tế.
Dưới hình thái vật chất, vốn đầu tư bao gồm các loại máy móc thiết bị, nhà
xưởng, các công trình hạ tầng cơ sở, các loại nguyên liệu, vật liệu, các sản phẩm trung

gian khác…
Chi đầu tư phát triển được định nghĩa trong Luật NSNN 2015 là nhiệm vụ chi
của NSNN, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và các khoản chi đầu tư khác. Vốn đầu tư
cho phát triển phân chia theo thành phần kinh tế bao gồm nguồn kinh tế nhà nước,
nguồn kinh tế ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Vốn ĐTPT của
khu vực kinh tế nhà nước có: NSNN cấp phát dành cho ĐTPT, vốn vay (tín dụng
ĐTPT của nhà nước). Vốn ĐTPT của DNNN có nguồn gốc từ NSNN.
Hoạt động đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN có những đặc điểm đặc trưng là
nguồn vốn NSNN thường được đầu tư phục vụ mục đích xã hội nên kết của của hoạt
động đầu tư khó nhận thấy được, hoạt động đầu tư này thường không đạt hiệu quả tài
chính mà đặt hiệu quả xã hội. Độ rủi ro hoạt động đầu tư này thường cao do chủ yếu là
nguyên nhân chủ quan về trình đọ quản lý, và tốc độc giải ngân. Bên cạnh độ thời gian
thực hiện hoạt động đầu tư thường kéo dài so với kế hoạch nên nhiều dự án bị ngừng
cấp vốn dẫn đến lãng phí.
Hiệu quả của ĐTPT là hiệu quả tổng hợp của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và đảm bảo môi trường trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững nhằm
hướng tới chất lượng phát triển. Công cuộc đầu tư từ vốn NSNN cần một thời gian dài
đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng, tạo ra các đòn bẩy kinh tế- xã hội, và
có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm có khi hàng trăm năm cũng có thể lâu hơn nữa.
Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trước hết là hiệu quả ĐTPT. Mặt khác, vì
đó là nguồn vốn nhà nước, do vậy nó phải được xem xét ở góc độ Nhà nước thu được
lợi ích gì từ các công cuộc ĐTPT đó, thể hiện vai trò Nhà nước trong ĐTPT.
Hiệu quả kinh tế của ĐTPT là tổng thể các yếu tố về lợi ích kinh tế đo được
bằng việc giá trị hoá các yếu tố kinh tế thu được so với chi phí bỏ ra để đầu tư. Hiệu
quả kinh tế của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là lợi ích kinh tế thu được khi nhà nước


18

dùng nguồn vốn của mình để ĐTPT

Hiệu quả xã hội là chênh lệch giữa các lợi ích mà xã hội thu nhận được và chi
phí nguồn lực mà xã hội phải bỏ ra để đầu tư. Hiệu quả xã hội của ĐTPT là tổng thể
các yếu tố lợi ích về xã hội do thực hiện công việc ĐTPT mang lại. Hiệu quả xã hội
của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là chênh lệch giữa các nguồn lực mà Nhà nước bỏ ra
để ĐTPT với kết quả do ĐTPT từ NSNN mang lại cho xã hội.
Hiệu quả về mặt môi trường của ĐTPT là song song với việc tăng cường, phát
triển mạnh ĐTPT nhưng đảm bảo hài hòa giữa phát triển KTXH và đảm bảo môi
trường.
Hiệu quả của ĐTPT về phát triển bền vững là việc ĐTPT đưa lại sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế, xã hội cùng với việc đảm bảo môi trường và phát triển phải bền
vững.
1.3.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế- xã
hội thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát
triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đàu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài
hòa giữa các loại lợi ích phát huy vai trò chủ động sang tạo của chủ đầu tư, vai trò của
nhà nước, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.Việc lựa chọn các
chỉ tiêu đánh giá đánh giá hiệu quả ĐTPT phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, có
thể chia ra thành các chỉ tiêu đánh giá định tính và đánh giá định lượng, cả tầm mức vĩ
mô và vi mô.
Chỉ tiêu định lượng bao gồm:
- Sự đóng góp của vốn đầu tư từ NSNN vào GDP khu vực kinh tế nhà nước
Hệ số ∆a/∆b với a là tổng vốn đầu tư từ NSNN và b là GDP khu vực kinh tế nhà
nước, nếu ∆a/∆b càng nhỏ thì hiệu quả ĐTPT càng lớn. kết hợp với tỷ lệ ∆g/∆h với g
và h lần lượt là giá trị vốn đầu tư xã hội và GDP toàn xã hội. Hệ số này càng nhỏ thì
hiệu quả ĐTPT càng lớn và ngược lại.
Đồng thời, để có sự so sánh toàn diện hơn về hiệu quả đầu tư, tỷ lệ ∆g/∆h (∑)
được ứng dụng vào nghiên cứu này. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ đầu tư toàn xã hội
ngày càng có hiệu quả (g và h lần lượt là giá trị vốn đầu tư toàn xã hội và GDP toàn xã
hội). Tỷ lệ càng nhỏ chứng tỏ đầu tư toàn xã hội ngày càng có hiệu quả và ngược lại.



19

- Hệ số co giãn giữa đầu tư công và Giá trị gia tăng (VA) của khu vực công
Hệ số co giãn
- Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm : các công tác cho chi phí xây lắp, chi phí cho
công tác mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán
và được ghi trong dự toán đầu tư phê duyệt. Trong đó chi phí xây lắp bao gồm chi phí
phá và tháo dỡ các vật kiến trức cũ, chi phí lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng
công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công. Chi phí xây dựng các hạng mục công trình,chi phí lắp đặt thiết bị,
di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng.
Để đánh giá mức độ thực hiện vốn đầu tư của dự án cần sử dụng các chỉ tiêu:
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án cho biết mức độ thực hiện vốn đầu tư dự án
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án
- Tỷ lệ hoàn thành hạng mục, đối tượng xây dựng của dự án phản ánh mức độ hoàn
thành của các hoạng mục, đói tượng xây dựng của dự án
- Hệ số huy động tài sản cố định của dự án phản ánh mức độ đạt được kết quả trực tiếp
của hoạt động đầu tư trong số vốn đầu tư đã được thực hiện của dự án, của cơ sở, của
ngành hoặc địa phương
- Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư
Kết hợp với chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN
Công thức này phản ánh độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
nâng cao đời sống nhân dân của tổng VĐT đã bỏ ra trong một thời kỳ khác (hoặc so
với định mức chung). Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với kết quả đạt được, kết quả đầu ra
nhiều thì hiệu quả đạt được cao. Nó có thể định lượng thông qua các chỉ tiêu như : Giá

trị TSCĐ tăng thêm, số km đường, số nhà máy nước, điện, số m2 nhà tăng thêm
- Để tính hiệu quả VĐT tăng thêm có thể dùng công thức hệ số thực hiện VĐT được
đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo công thức:
Hu=FA/I
Trong đó Hu là hệ số thực hiện vốn đầu tư
FA giá trị tài sản có định được đưa vào sử dụng trong kỳ
I tổng vốn đầu tư trong kỳ


20

Hệ số thực hiện vốn đầu tư là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư rất quan trọng,
nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng vốn đầu tư bỏ ra với các tài sản cố định (kết
quả của vốn đầu tư) được đưa vào sử dụng.
Hệ số vốn đầu tư càng lớn, biểu hiện hiệu quả vốn đầu tư càng cao
Mức độ huy động tài sản cố định so với vốn thực hiện còn tồn đọng trong kỳ
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các
dự án khác được thực hiện do đòi hỏi của dự án đang được xem xết. Trong khi tạo việc
làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số
lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không
cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phả thu hẹp sản suất. Số lao động của đất
nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục
vụ cho dự án trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước
ngoài làm việc cho dự án.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động
Hệ số trang bị tài sản cố định cho lao động (H L) được xác định bằng tỷ số giữa giá trị
bình quân của tài sản cố định trong kỳ (FA) và số lượng lao động sử dụng bình quân
trong kỳ (L) được tính theo công thức.
HL = FA/L

Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư quan trọng vì kết quả vốn đầu tư
được biểu hiện ở khối lượng tài sản cố định, yếu tố vật chất hoá sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật trong việc nâng cao mức trang bị kỹ thuật cho lao động biểu hiện kết quả
của việc tăng cường cơ giới hoá, tự động hoá và các phương hướng phát triển khoa học
kỹ thuật khác là tiền đề quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, phát triển sản
xuất, nâng cao mức sống của dân cư.
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:


21

Là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát
huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc tién hành các hoạt động dịch vụ
cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm,
đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Chỉ tiêu định tính bao gồm:
- Hệ số Icor dùng để phán ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua công thức:
Icor= I/∆GDP
Trong đó:
Icor là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
I là vốn đầu tư
∆GDP là mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội
Hệ số ICOR cho biết trong một thời kỳ xác định, 1 đồng vốn đầu tư sẽ tạo thêm
bao nhiêu đồng GDP. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả VĐT càng cao. Hệ số ICOR
không đổi thì tỷ lệ giữa VĐT so với GDP sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế,tỷ lệ
đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng cao và ngược lại. Hệ số ICOR đóng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng các kế hoạch kinh tế. Đây là chỉ tiêu được sử dụng
rộng rãi nhất trong việc tính toán nhu cầu VĐT theo các mô hình kinh tế. Thông qua
việc sử dụng hệ số ICOR chúng ta thấy rõ sự gia tăng VĐT đặt trong mối quan hệ với
sự gia tăng GDP. Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc nhiều nhân tố như cơ cấu kinh tế và hiệu

quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của
chính sách kinh tế nói chung. ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu phụ
thuộc vào việc tận dụng năng lực sản xuất.
Trong thực tế, ảnh hưởng của đầu tư tới khía cạnh xã hội không chỉ do tác động
của vốn đầu tư từ NSNN. Tuy vậy, một trong những mục tiêu và cũng là một thành
phần trong chi NSNN là chi cho đầu tư phát triển, đầu tư cho các vùng khó khăn phát
triển. Lợi ích của VĐT mang lại cả về lợi ích kinh tế lẫn lợi ích xã hội. biểu hiện của
lợi ích kinh tế là tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức song làm thay đổi cơ cấu và
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, biểu hiện về lợi ích chính trị, quốc phòng, an ninh
chính trị trật tự an toàn xã hội, phát triển văn hóa, tăng cường sự bình đẳng và quyền
lợi của quốc gia.


22

Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm: các công tác cho chi phí xây lắp, chi phí cho
công tác mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán
và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: là công trình
hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập
(làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc tién hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được
ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục
nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Giảm nghèo là một trong những mục tiêu ưu tiên của đầu tư phát triển ở nước
ta. ĐTPT có hiệu quả thể hiện ở việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm số người nghèo đói,
khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Để đo lường sự tác động của đầu tư
vào giảm đói nghèo cần xem xét mối quan hệ tương quan giữa tốc độ tăng trưởng vốn
đầu tư và tốc độ giảm tỷ lệ đói nghèo. Xét hệ số giữa vốn đầu tư toàn xã hội và tỷ lệ hộ
nghèo cả nước để đánh giá tác động riêng của vốn đầu tư nhà nước lên giảm nghèo. Để

đo lường sự tác động của ĐTPT vào giảm đói nghèo có thể xem xét mối quan hệ giữa
tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư KTNN và tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo
1.3.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố này có thể là
khách quan, chủ quan, là các loại rủi ro có thể lường trước, không lường trước được, có
thể phân thành các nhóm yếu tố:
Nhóm các yếu tố về cơ chế chính sách
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng
VĐT. Đó là chính sách dịch thương mại, chính sách đầu tư… Các chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mô, vi mô như chính sách tài khóa ( chủ yếu là chính sách thuế và chính sách
chi tiêu của chính phủ), chính sách tiền tệ (công cụ chính sách lãi suất và mức cung
tiền), chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách khấu hao.
Chính sách kinh tế góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, VĐT được sử dụng có
hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư góp phần


23

làm tăng hoặc giảm thất thoát VĐT, theo đó mà VĐT được sử dụng có hiệu quả hay
không hiệu quả, là cơ sở để tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, hợp lý hay không hợp
lý.
Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các chính
sách kinh tế tác động làm cho đối tượng này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực,
làm cho VĐT được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp
Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên,… Điều kiện tự nhiên thuận lợi (mưa nắng thuận hòa, thời tiết khắc nghiệt,
đường giao thông phải cải tạo,...) góp phần làm cho nhà đầu tư giảm chi phí đầu vào
quá trình đầu tư, trong quá trình thực hiện dự án và đưa sản phẩm đầu tư phục vụ cuộc

sống. Điều kiện tự nhiên thuận lợi lâm tăng nhanh tốc độ thực hiện dự án, tốc độ đưa
sản phẩm đầu tư đến người tiêu dùng sản phẩm đầu tư góp phần tạo ra hiệu quả đầu tư
tốt. Đây là các yếu tố khách quan, không lường trước được, có thể xảy ra đối với các
địa phương.
Nhóm yếu tố về nguồn lực
Bao gồm yếu tố về năng lực chủ đầu tư và trình độ các nhà quản lý. Công tác
quy hoạch và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư vừa là nội dung vừa là công cụ quản lý
hoạt động đầu tư. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT phát triển thì công tác quy hoạch
đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế. Mục đích của đầu tư là cơ sở thúc
đẩy kinh tế phát triển, định hướng lâu dài của nhà nước. Công tác quy hoạch và kế
hoạc đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và có tính liên tực như vậy hiệu quả sử dụng
vốn được nâng cao, thực hành tiết kiệm chống thất thoát lãng phí, ngược lại sẽ làm nền
kinh tế phát triển thiếu tính bền vững, không có mục đích rõ rệt, không xuất phát từ
nhu cầu phát triển kinh tế.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý là nhaanh tố ảnh hưởng
quan trọng đến sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các nhà quản lý đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc tiết kiệm hay thất thoát, lãng phí VĐT.
Năng lực chuyên môn của các cơ quan tư vấn về đầu tư bất cập, chất lượng không đạt
yêu cầu dẫn đến tiến độ thưc hiện chậm, hiệu quả còn thấp hoặc phải phên duyệt lại dự
án, thiết kế, dự toán. Công tác thẩm định, thiết kế, dự toán và vai trò trách nhiệm của


24

các cấp các ngành, sự phối hợp đồng bộ cũng góp phần đẩy nhanh tốc độ thực hiện và
hiệu quả của dự án.
Nhóm yếu tố về chính sách và nhóm yếu tế về điều kiện tự nhiên tác động đến
hiệu quả đầu tư thường mang tính khách quan. Nhóm yếu tố về năng lực của chủ đầu
tư, năng lực của chủ quản chủ đầu tư thường mang tính chất chủ quan. Năng lực của
chủ đầu tư góp tốt sẽ đẩy nhanh tốc độ hoàn thành dự án đúng thời hạn, chất lượng

tăng cao, hiệu quả dự án được đảm bảo.
1.4.
Vai trò của Vốn NSNN trong đầu tư phát triển
1.4.1. Mục tiêu đầu tư vốn NSNN cho ĐTPT
Mục tiêu của ĐTPT là nhằm tìm kiếm lợi ích về kinh tế và lợi ích xã hội và phát
triển đất nước. Lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với đảm
bảo môi trường. Người đầu tư bỏ vốn là kỳ vọng đạt được lợi ích nhất định. Nhà nước
quan tâm nhiều hơn đến lợi ích xã hội và đảm bảo môi trường, phát triển bền vững, còn
các nhà đầu tư khác quan tâm nhiều hơn đến lợi ích kinh tế. Do vậy, trong ĐTPT, Nhà
nước thường hướng tới tối đa hoá phúc lợi XH, còn các nhà đầu tư khác hướng tới tối
đa hoá lợi ích kinh tế.
Thông qua công cụ chi ngân sách, Nhà nước trợ cấp hoặc gây ảnh hưởng đối với
thị trường tài chính như thị trường chứng khoán, bảo hiểm, tín dụng thông qua các cơ
quan điều hảnh để đảm bảo hoạt động các lĩnh vực này và đảm bảo quyền lợi hạn chế
rủi ro cho mọi công dân
Vốn NSNN đặc biêt là từ nguồn NSTW hướng đến sử dụng nguồn lực để định
hướng cho các địa phương phát triển, khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
giữa các vùng miền. Sử dụng nguồn lực NSTW để thực hiện các nhiệm vụ chi NSNN
quan trọng, mang tính chiến lược của đất nước theo các định hướng ưu tiên đặt ra trong
Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Như vậy, mục tiêu của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là tối đa hóa lợi ích kinh tế,
tối đa hóa phúc lợi xã hội và đảm bảo môi trường trong sự quan hệ chặt chẽ với phát
triển bền vững. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là hoạt động ĐTPT của Nhà nước nhằm
mục đích phát triển, cân đối vĩ mô, khắc phục khuyết tật của thị trường, đảm bảo an
sinh XH, hướng tới công bằng bình đẳng, SX hàng hóa công…
1.4.2. Đặc điểm của vốn NSNN cho ĐTPT


25


ĐTPT từ NSNN thường hướng đến những công trình dự án quan tâm đến hiệu
quả xã hội nhiều hơn là hiệu quả kinh tế. Nói cách khác mục đích của các dự án ĐTPT
từ nguồn vốn NSNN hướng đến tối đa hoá phúc lợi xã hội nhiều hơn là đến tối đa hoá
lợi ích kinh tế.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường nhằm khắc
phục yếu kém, khuyết tật và sự thất bại của thị trường.
- Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn
định, chi theo ngân sách hàng năm, bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệm kỳ nên dễ xảy ra
dân trải, manh mún, nợ công, quyết định đầu tư vội vàng, đầu tư sai, đầu tư hình thức,
đầu tư theo phong trào, thiếu hiệu quả đích thực.
- Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN mang tính chất chi cho tích luỹ. Phạm vi và mức độ
chi luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT- XH của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
Thông thường giai đoạn đầu cơ chế thị trường Chính phủ tập trung ưu tiên cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội khó có khả năng hoàn vốn hoặc tư nhân không muốn đầu tư, như
đường sá, cầu cống, bến cảng sân bay, trường học, cơ sở y tế hiện đại, công trình văn
hóa,, Việc tăng chi cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và mở đường thu hút các thành phần
kinh tế cùng đầu tư. Ở một số công trình Nhà nước tham gia như một cổ đông bình
đẳng như các nhà đầu tư khác, tạo ra cú huých đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Trong
trường hợp tốc độ tăng trưởng chậm, thoogn qua công cụ chi ngân sách có thể kích
thích đầu tư, kích cầu tiêu dùng bằng cách ưu tiên ngân sách đầu tư cho các công trình
thuộc dự án phê duyệt từ nguồn NSNN, từ đó tác động đến tăng trưởng. Còn khi nền
kinh tế phát triển nóng thì chi ngân sách cùng với các công cụ khác như chính sách
tiền tệ được sử dụng thắt chặt chi tiêu, giảm chi ngân sách cho đầu tư, cho tiêu dùng.
1.4.3. Vai trò của vốn NSNN tới đầu tư phát triển
Nền kinh tế thị trường với đặc trưng cơ bản là cạnh tranh và hiệu quả. Một mặt
kinh tế thị trường khuyến khích cạnh tranh tự do của hãng tư nhân vì mực tiêu lợi
nhuận và đó là động lực thúc đẩy tăng trưởng. Chi ngân sách nhà nước là việc Nhà
nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự
hoạt động và thực hiện chức năng của nhà nước và đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế

xã hội theo các nguyên tắc nhất định.


×