Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 tại địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.56 KB, 28 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong đề tài này là hoàn toàn trung
thực và chưa hề được sử dụng để báo cáo cho một chuyên đề thực hành nghề nghiệp
nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong đề tài đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Lý Thị Hiên


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của
Ủy ban nhân dân xã Thuần Hưng và đông đảo bà con nhân dân của xã Thuần
Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Nơng nghiệp Việt Nam cùng
tồn thể thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và phát triển nông thơn đã hướng dẫn
nhiệt tình, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ban
nghành đồn thể và bà con nơng dân xã Thuần Hưng đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi
để chuyên đề của tơi được hồn thiện hơn và kịp tiến độ theo kế hoạch.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong nhóm thực tập đã quan tâm, tạo
điều kiện, động viên giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Sinh viên

Lý Thị Hiên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BC
BCĐ
BHYT
BQ
CC
CN
DT
DV
DVNN
ĐG
GTSX
GTVT
HĐND
HTX
KT- VH- XH

MTTQ
NN
NTM
QH
SL
TCĐC
TCSX
TD-TT
THCS
THPT
TM
TT
TTCN
UBMTTQ

UBND
VH- TT-DL
XD

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

Báo cáo
Ban chỉ đạo
Bảo hiểm y tế
Bình qn
Cơ cấu
Cơng nghiệp
Diện tích
Dịch vụ
Dịch vụ nông nghiệp
Đánh giá
Giá trị sản xuất
Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh tế- văn hóa- xã hội
Lao động
Nơng thôn mới
Nông nghiệp
Nông thôn mới
Quy hoạch
Số lượng
Tiêu chuẩn đạt chuẩn

Tổ chức sản xuất
Thể dục - thể thao
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thương mại
Thứ tự
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Ủy ban nhân dân
Văn hóa- thể thao- du lịch
Xây dựng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của xã Thuần Hưng (2013-2015)
Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thuần Hưng giai đoạn 20132015
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thuần Hưng (2013-2015)
Bảng 3.1 Kinh phí huy động cho xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2015 xã Thuần
Hưng
Bảng 3.1.1.3 Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về giao thơng xã Thuần Hưng năm
2015
Bảng 3.1.1.5a Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về y tế xã Thuần Hưng năm 2015
Bảng 3.1.1.5b Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về mơi trường xã Thuần Hưng năm
2015
Bảng 3.3.1 Tình hình thực hiện 19 tiêu chí về NTM trên địa bàn xã Thuần Hưng


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài


Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Sản xuất nông nghiệp nước ta phát triển tương
đối toàn diện. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế, chưa đồng đều giữa các vùng cũng như chưa thực sự bền vững. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất nơng nghiệp cịn chậm, chủ yếu
vẫn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ với gần 70% dân số hiện đang sống ở khu vực
nông thôn và 44,3% lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Bình qn mỗi
hộ nơng dân chỉ có 1,61 ha đất canh tác trong khi tổng diện tích đất nơng nghiệp có
hơn 9 triệu ha. Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội cho nơng nghiệp có xu hướng giảm. Bình
qn giai đoạn 2006 - 2010, tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội cho nông nghiệp chiếm
6,4% GDP nhưng đến giai đoạn 2011 - 2015 giảm còn 5,6% GDP . Thu nhập của cư
dân nơng thơn cịn rất thấp, bình qn hàng năm bằng 76,6% mức bình quân chung
cả nước và chỉ bằng 47,5% so với thu nhập của cư dân đô thị. Số hộ nghèo ở nông
thôn chiếm tới 84,5% số hộ nghèo (trong tổng số hộ nghèo cả nước) . Do vậy, xây
dựng NTM hiện đang là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng
sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị
quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X. Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch; nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tếxã hội; nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất; nhóm tiêu chí về văn hóa- xã
hội- mơi trường; nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.
Xã Thuần Hưng, huyện Khối Châu là một trong những xã đã được cơng nhận đạt
chuẩn NTM của tỉnh Hưng Yên vào năm 2016. Nơng thơn tại xã phát triển tương
đối tồn diện. Hệ thống hạ tầng thiết yếu phục vụ người dân nông thơn ngày càng
được hồn thiện. Hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều
kiện sống của người dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, kết quả


thực hiện NTM còn chậm so với yêu cầu, chất lượng đạt chuẩn chưa thực sự bền
vững. Việc thực hiện thành cơng 19 tiêu chí thực chất mới chỉ là bước đầu của quá

trình phát triển. Bởi đạt chuẩn NTM khơng phải việc đơn giản, nhưng duy trì và giữ
vững các tiêu chí đã đạt mới thật sự là việc khó khăn.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2010-2015 tại địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM giai đoạn
2010-2015 tại địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khối Châu, tỉnh Hưng n, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại xã trong thời gian
tới.
1.2.2

Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010-2015
tại địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại xã trong
thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Chương trình NTM được triển khai trên địa bàn xã.
1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu tình hình
và kết quả đạt được và giải pháp hồn thiện chương trình xây dựng NTM được triển

khai trên địa bàn xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn xã Thuần Hưng,
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2010
đến năm 2015.


PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
Thuần Hưng là một xã nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, cách huyện Khối
Châu 7 km. Phía bắc giáp xã Đại Hưng, phía nam giáp xã Thành Cơng, phía đơng
giáp xã Vĩnh Hậu, phía tây giáp xã Chí Tân. Là trung tâm giao lưu bn bán hàng
hố của 6 xã khu Nam, có trục đường tỉnh lộ 377, 208 và 205D chạy qua xã tạo
thuận lợi cho hoạt động dịch vụ, thương mại, tiểu thủ cơng nghiệp phát triển.
2.1.1.2 Khí hậu, thời tiết, thủy văn và tài nguyên
a. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu khu vực Thuần Hưng và các vùng phụ cận là vùng có khí hậu nhiệt đới gió
mùa – đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ . Với một số thơng số sau: Nhiệt độ khơng
khí trung bình hàng năm là 28,3 oC ; Lượng mưa trung bình hàng năm là 1800mm
Hướng gió thịnh hành là hướng Đơng Nam ( từ tháng 5 đến tháng 10), gió
Đơng Bắc ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau); Tốc độ gió trng bình năm là 84% ; Số
giờ nắng trung bình : 1300-1700 giờ/năm ; Thời tiết chia làm 2 mùa: mùa mưa và
mùa khô
Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10 với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, lượng
mưa trung bình từ 1700-1800mm; Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa ,
tập trung vào các tháng 7,8,9 . Lượng mưa đạt cực đại vào tháng 8, tháng 9
Mùa khô ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau): Đặc điểm thời tiết ít mưa , rét
lạnh rõ rệt so với mùa hạ . Chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất và

tháng nóng nhất lên đến 12 oC ; song nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất chỉ xuống
đến 16-170C ; Thời tiết nồm và mưa phùn là hiện tượng khá độc đáo của cuối tháng
3 ở miền Bắc.
b. Thủy văn
Chảy qua địa phận xã Thuần Hưng có các hệ thống sơng như: sơng Năm Xã chảy
vào sông Cửu An, sông từ hồ Sài Thị, sông Hồng


Ngồi ra cịn có nhiều ao hồ sâu có khả năng điều tiết một phần nước mưa chống
úng và trữ nước cho mùa khơ. Nhìn chung hệ thống sơng Hồng có vai trị quan
trọng đối với sản xuất nơng nghiệp , công nghiệp và hoạt động dân sinh trên địa
bàn. Tuy vậy trong vài năm gần đây mực nước sông Hồng rất không đồng đều , ảnh
hưởng rất nhiều đến sản xuất nơng nghiệp. Có những năm mùa đơng có mực nước
rất thấp, làm cho sản xuất vụ đông gặp nhiều khó khăn và đạt hiệu quả khơng cao.
Khi mực nước sông Hồng thường dâng cao vào mùa mưa, gây ngập úng trên diện
rộng, rất là những khu vực có địa hình sản xuất hơi thấp, hệ thống thốt nước không
đáp ứng được, đã gây thiệt hại lớn trong sản xuất.
c. Tài nguyên
2.1.1.3 Đặc điểm về đất đai
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của xã Thuần Hưng (2013-2015)
Chỉ tiêu
Tổng diện tích

Năm 2013
DT
CC

Năm 2014
DT
CC


Năm 2015
DT
CC

(ha)
500,3

(ha)
500,3

(%)
100,0

(ha)
500,3

(%)
100,0

14/13

15/14

100,00

100,00

100,00


338,5

0
67,66

99,77

99,03

99,40

(%)
100,00

Tốc độ phát triển
BQ

đất tự nhiên
I. Đất sản xuất

342,6

68,48

341,8

0
68,32

nông nghiệp

1. Đất trồng cây

316,1

92,27

315,3

92,25

312,0

92,18

99,75

98,95

99,35

hằng năm
- Đất trồng lúa
-Đất trồng cây

265,7
50,4

84,05
15,95


264,9
50,4

84,02
15,98

261,6
50,4

83,85
16,15

99,70
100,00

98,75
100,00

99,22
100,00

hằng năm khác
2. Đất trồng cây

1,8

0,52

1,80


0,52

1,8

0,52

100,00

100,00

100,00

24,7

7,21

24,7

7,23

24,7

7,30

100,00

100,00

100,00


155,9

31,16

156,7

31,32

160,2

32,02

100,50

102,23

101,36

80,6
50,0

51,70
32,07

81,0
50,4

51,70
32,16


81,4
53,5

50,81
33,40

100,56
100,8

100,05
106,15

100,30
103,47

dùng
3.Đất nghĩa trang,

1,7

1,09

1,7

1,08

1,7

1,06


100,00

100,00

100,00

nghĩa địa
4. Đất sông , mặt

23,6

15,14

15,06

23,6

14,73

100,00

100,00

100,00

lâu năm
3. Đất thuỷ sản
II. Đất phi nông
nghiệp
1. Đất ở

2.Đất chuyên

nước

23,6


III. Đất chưa sử

1,8

0,36

1,8

0,36

1,6

0,32

100,00

88,89

dụng

Nguồn: Ban thống kê xã
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Dân số và lao động

Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thuần Hưng giai
đoạn 2013-2015
Chỉ
tiêu
1.Tổng
số hộ
-Hộ NN
-Hộ phi
NN
2.Tổng
số nhân

Năm 2013
SL
Hộ

2.45
0

SL

100,00 2.511

CC(%)
100,00

SL

CC(%)


2.53
4

14/13

15/14

BQ

100,9

101

102,0

2
100,2

,70
101

6
103,6

7
102,6

,17
103


9

7

,18

100,9

100,8

100

4

7

,90

100,3

102,6

101

0
102,6

9
102,4


,49
102

9

9

,59

101,1

101

9

,14

100,2

100

103,4

1
103,8

,23
103

8


7

,67

100,00 102,49

1837

73,16

1842

72,69

Hộ

650

26,53

674

26,84

692

27,31

8545


100,00

8625

100,00

8700

100,00

6282

73,52

6301

73,06

6318

72,62

2263

26,48

2324

26,94


2382

27,38

4408

100,00

4456

100,00

3260

74,00

3268

73,34

3275

72,63 100,25

1148

26,00

1188


26,66

1234

27,37

Ngườ
i

phi NN

i

3.Lao

Ngườ

động

i

tiêu BQ

CC(%)

73,47

i
Ngườ


Chỉ

triển(%)

1800

NN
Khẩu

NN

Tốc độ phát

Hộ

Ngườ

LĐ phi

Năm 2015

ĐVT

khẩu
Khẩu

LĐ NN

Năm 2014


Ngườ
i
Ngườ
i

4.50
9

100,00 101,09

94,44


1.Nhân

Ngườ

khẩu/hộ

i

2.LĐ/h

Ngườ



i


3,49

3,43

3,43

1,8

1,77

1,78

101,7

100,0

100

5

0

,87

100,5

99,

6


45

98,33

Nguồn: Ban thống kê xã


2.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng
a. Giáo dục và đào tạo
Về cơ sở vật chất của 3 nhà trường đến nay cơ bản đạt chuẩn Quốc gia cụ thể :
- Trường Trung học cơ sở : Với diện tích là 5177m2, đã xây dựng với 12 phòng học và
7 phòng chức năng, 4 phòng hiệu bộ. Trường Trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia, đang lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1.
- Trường Tiểu học: Xây dựng sang vị trí mới tổng diện tích của trường là 7697m2, đã
được xây dựng 24 phòng kiên cố (18 phòng học và 6 phòng chức năng, hiệu bộ, nhà vệ
sinh, tường bao, sân trường). Tổng kinh phí trên 20 tỷ đồng do tổng cơng ty khí Việt
Nam tài trợ và ngân sách của địa phương.
- Trường Mầm non: Được chuyển về trường tiểu học cũ gồm 13 phòng học . Tổng diện
tích của trường mầm non: 1773 m2.
b. Hệ thống lưới điện
- Hệ thống điện lưới năm 2013 xã đã thực hiện xong dự án JEII mở rộng trên địa bàn
xã. Bao gồm 8 trạm biến áp với tổng công suất các trạm biến áp: 2.340 KVA; với 17
km đường dây, trong đó có 3,5 km đường dây trung thế và 13,5 km đường dây hạ thế,
toàn bộ tuyến dây đều được bọc nhựa. Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện đáp ứng đầy đủ về phụ tải điện phù hợp, trạm biến áp, đường dây cấp hạ
áp, chất lượng điện áp tốt.
c. Y tế
- Xã có 01 trạm Y tế có quy mơ 12 phòng với 12 giường bệnh. Trạm Y tế xã có 05 cán
bộ Y tế bao gồm 01 Bác sỹ, 02 Y sỹ, 01 Y tá, 1 Điều dưỡng. Trạm y tế vừa mới được

xây dựng lại với nguồn trái phiếu chính phủ, và ngân sách địa phương đã hồn thành
đưa vào sử dụng và đạt chuẩn.
d. Hệ thống đường giao thông
Thuần Hưng cơ bản 100% các tuyến đường đạt chuẩn, cụ thể :


- Đường trục xã : Tổng số 3 km, đã đạt chuẩn 3 km, tỷ lệ 100%. Chiều rộng trung bình
4 m, chiều rộng đoạn lớn nhất 5 m, chiều rộng đoạn nhỏ nhất 3 m. Trong đó: bê tơng
xi măng 3 km=100%.
- Đường trục thôn: Tổng số 5 km, đã đạt chuẩn 5 km, tỷ lệ 100%. Chiều rộng trung
bình 3 m, chiều rộng đoạn lớn nhất 3,5 m, chiều rộng đoạn nhỏ nhất 2,5 m. Trong đó:
bê tơng xi măng 5km = 100%
- Đường ngõ xóm: Tổng số 20 km, đã đạt chuẩn 20 km, tỷ lệ 100%. Chiều rộng trung
bình 2,5 m, chiều rộng đoạn lớn nhất 4,5 m, chiều rộng đoạn nhỏ nhất 2 m. Trong đó:
bê tơng xi măng 15 km = 75%, lát gạch = 3 km = 21%, gạch và cấp phối 2km=10%
- Đường trục chính nội đồng: Tổng số 15,4 km, đã đạt chuẩn 15,4 km, tỷ lệ 100%.
Chiều rộng trung bình 3m, chiều rộng đoạn lớn nhất 4m, chiều rộng đoạn nhỏ nhất 1,8
m. Trong đó: bê tơng xi măng 6,2 km = 40,2%. Tồn bộ các tuyến cịn lại 9,2 km
=59,8% đó được san gạt, mở rộng, đầm nèn chặn xe ô tô đi lại phục vụ sản xuất được
thuận tiện.
e. Hệ thống thủy lợi
Trên địa bàn xã Thuần Hưng có 19 cơng trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho tổng diện
tích sản xuất của xã là 350 ha. Trong đó có 12 cầu, cống và 07 trạm, trong đó 8 cầu
cống và 2 trạm bơm do cơng ty khai thác cơng trình Thủy Lợi Châu Giang quản lý còn
lại 05 trạm bơm và 4 cầu cống do UBND xã quản lý. Hệ thống kênh mương trên địa
bàn theo quy hoạch của xã là 2.5 km.
f. Văn hóa xã hội
- Đối với khu hoạt động văn hoá thể thao của xã: Tổng diện tích 12.186 m2, trụ sở
làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND xã, bao gồm 2 tầng, 14 phịng, điện tích 900
m2, được trang bị bàn ghế, tủ và các thiết bị khác phục vụ tốt cho nhu cầu làm việc, có

một phịng thư viện với diện tích 40m2 so với tiêu chí đã đạt chuẩn, nhà văn hoá xã
được xây dựng với 800 m2, 350 chỗ ngồi, được trang bị đầy đủ hệ thống âm thanh,
chiếu sáng, quạt mát.
2.1.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã
Bảng 2.1.2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thuần Hưng (2013-2015)


Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

So sánh (%)

Chỉ tiêu

Tổng GTSX
1. Nông

SL

CC

SL

CC

SL


CC

(tr.đ)

(%)

(tr.đ)

(%)

(tr.đ)

(%)

14/13

15/14

BQ

157.700 100.00 173.800 100.00 186.000 100.00 110,21 107,02 108,61

nghiệp

43.210

27,4

44.319


25,5

45.942

24,7 102,57 103,66

103,11

Trồng trọt

33.055

76,5

33.151

74,8

34.043

74,1 100,29 102,69 101,49

NTTS

10.155

23.5

11.168


25,2

11.899

25,9 109,97 106,55 108,26

TTCN-XD

25705

16,3

29372

16,9

33108

17,8 114,27 112,72

TM-DV

88785

56,3

100109

57,6


106950

Chăn nuôi-

113,50

57,5 112,74 106,83 109,79

Chỉ tiêu BQ
1.Tổng

29,18

32,07

30,06

1,10

0,94

1,02

GTSX/hộ
2.Tổng

14,07

15,44


14,39

1,10

0,93

1,01

GTSX/LĐ

Nguồn: Ban thống kê xã
2.1.3 Một số nhận xét
- Ưu điểm: Vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công
nghiệp phát triển; khí hậu và đất đai thuận lợi phát triển nông nghiệp; các điều kiện
kinh tế-xã hội và cơ sở hạ tầng cũng tạo điều kiện nâng cao nhận thức, nâng cao đời
sống cho người dân, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng NTM.
- Nhược điểm: Về thủy văn, mực nước không đồng đều, hệ thống thốt nước chưa phát
triển gây khó khăn cho sản xuất;
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu


Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành chọn 2 điểm là thôn 1 và thôn
2, xã Thuần Hưng. Đây là hai thơn điển hình trong việc thực hiện chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn xã.
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là số liệu thứ cấp: các khái niệm nơng thơn, xây
dựng NTM,...Các tài liệu có liên quan đã được công bố qua sách, báo, tạp chí, báo cáo
của xã,....và các nghiên cứu có liên quan.

2.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu được thu thập, điều tra từ các cán bộ, người dân và các bên liên quan thông
qua quan sát, gặp gỡ người dân.
2.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
Các số liệu được thu thập, tổng hợp trong các bảng biểu, xử lý bằng phần mềm Excel.
2.2.4 Phương pháp phân tích thơng tin
Phương pháp định lượng

2.2.4.1

- Phương pháp Thống kê mô tả: Mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số bình
quân,...
- Phương pháp thống kê so sánh: Đối chiếu, so sánh giữa các năm.
2.2.4.2 Phương pháp định tinh
- Quan sát
- Phỏng vấn KIP: thu thập thông tin từ 3 nguồn: người dân địa phương, cán bộ địa
phương và những người có hiểu biết về địa phương.
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu
Bộ chỉ tiêu NTM cho 19 tiêu chí
-

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Giao thơng
Thủy lợi
Điện
Trường học
Cơ sở vật chất văn hóa
Chợ nơng thơn
Bưu điện
Nhà ở dân cư



-

Thu nhập
Hộ nghèo
Cơ cấu lao động
Hình thức tổ chức sản xuất
Giáo dục
Y tế
Văn hóa
Mơi trường
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
An ninh, trật tự xã hội
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Thực trạng xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010- 2015 xã Thuần Hưng
3.1.1. Một số thông tin cơ bản
Xây dựng NTM hiện đang là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định
trong Nghị quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương khóa X.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Với mục tiêu:
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây
dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ mơi
trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ở nơng thơn
dưới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Thuần Hưng là một xã có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý cũng như điều kiện về con
người xã hội có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Trước khi đưa chương trình xây
dựng NTM về triển khai trên địa bàn, xã đã đạt 7/19 tiêu chí của Bộ tiêu chí về xây
dựng NTM. Do vậy, dù không phải là xã điểm của Tỉnh và Huyện về xây dựng NTM,
khi có chương trình xây dựng NTM do Đảng, Nhà nước đưa ra, xã đã vận dụng và
triển khai một cách nhanh chóng, hiệu quả.


3.1.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010- 2015 xã Thuần Hưng
3.1.1.1 Về huy động nguồn lực cho xây dựng NTM
Tổng kinh phí huy động cho giai đoạn 2010-2015 là 60,892 tỷ đồng gồm các nguồn
vốn sau:
Bảng 3.1 Kinh phí huy động cho xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2015
xã Thuần Hưng
TT
1
2
3
4
5

Nguồn vốn
Ngân sách tỉnh
Ngân sách huyện
Ngân sách xã
Doanh nghiệp
Nhân dân đóng góp

Số tiền (triệu đồng)
10.000

3.000
10.992
23.200
13.700

Tỷ lệ %
30.5
5.1
14.1
38.7
11.6

Nguồn: BCĐ xây dựng NTM
3.1.1.2 Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Tính đến hết tháng 10/2015 xã Thuần Hưng đã xây dựng Quy hoạch về sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng hạ tầng kinh tế và quy hoạch các điểm dân cư. Đồng thời UBND
xã đã thực hiện làm biển báo, chỉ giới một số cơng trình hạ tầng theo quy hoạch được
duyệt, ở một số vị trí quan trọng, giáp đường giao thơng, vị trí dễ bị lấn chiếm, vi
phạm.
Trong quá trình xây dựng các quy hoạch, xã đã phối hợp với các đơn vị tư vấn thiết kế
lập kế hoạch, lấy ý kiến đóng góp từ các thôn và lãnh đạo địa phương đồng thời tổ
chức các cuộc họp giữa lãnh đạo địa phương với Ban chỉ đạo xây dựng NTM của
Huyện nhằm tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của các ngành, các cấp. Do vậy, các quy
hoạch về cơ bản là phù hợp với thực trạng, xu hướng phát triển và năng lực của xã.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí này từ năm 2012
3.1.1.3 Về hạ tầng kinh tế- xã hội
Địa phương đã ưu tiên dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng, là yếu tố quan
trọng nhất để đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng
hưởng thụ trực tiếp cho người dân.
- Phát triển giao thông nông thôn:



Hiện tại, xã Thuần Hưng cơ bản 100% các tuyến đường đạt chuẩn, cụ thể: có tổng số
3km đường trục xã, 5km đường trục thơn, 20km đường ngõ xóm và 15,4km đường
trục chính nội đồng.
Theo như tìm hiểu ý kiến của 5 hộ dân của xã về giao thông nông thơn của xã thì tất cả
họ đều cho rằng giao thông của xã đã đáp ứng được nhu cầu đi lại phục vụ cho việc
sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí này từ năm 2012
Bảng 3.1.1.3 Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về giao thơng xã Thuần Hưng năm 2015
Nội dung tiêu chí
TCĐC
Kết quả thực hiện
Xã ĐG
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
Chiều dài 3 km, chiều rộng đoạn nhỏ
nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt tiêu
100%
100
nhất 3 m, bê tơng xi măng
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
Tỷ lệ km đường trục thôn đạt tiêu
Chiều dài 5 km, chiều rộng đoạn nhỏ
100%
100
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
nhất 2,5 m , bê tông xi măng
Chiều dài 20 km, chiều rộng đoạn
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
100%

nhỏ nhất 2 m
100
không lầy lội vào mùa mưa.
BTXM 15 km, gạch 3 km, cấp phối 2
km
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
15,4 km, chiều rộng đoạn nhỏ nhất
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận 100% 1,8 m; BTXM 6,2 km, 9,2 km đất, cát 100
tiện
đầm nện chặt

-

Thủy lợi

Hệ thống thuỷ lợi là một yếu tố quan trọng thúc đẩy mục tiêu nâng cao giá trị sản xuất
NN của xã .Hiện tại, trên địa bàn xã Thuần Hưng đã có 19 cơng trình thủy lợi phục vụ
tưới tiêu cho tổng diện tích sản xuất của xã là 350 ha. Trong đó có 12 cầu, cống và 07
trạm, trong đó 8 cầu cống và 2 trạm bơm do cơng ty khai thác cơng trình Thủy Lợi
Châu Giang quản lý còn lại 05 trạm bơm và 4 cầu cống do UBND xã quản lý. Hệ
thống kênh mương trên địa bàn theo quy hoạch của xã là 25 km.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí này vào năm 2015
-

Điện lưới nơng thôn:

Hệ thống điện là một trong các công cụ thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và
sản xuất của người dân.Hiện tồn xã đã có 8 trạm biến áp với tổng công suất các trạm
biến áp: 2.340 KVA; với 17 km đường dây, toàn bộ tuyến dây đều được bọc nhựa;



2761 công tơ điện. Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, chất
lượng điện áp tốt.
Hiện tại hệ thống điện được sử dụng thường xuyên và an toàn. Ý thức người dân trong
việc sử dụng điện rất tốt, khơng có các sự có lớn xảy ra.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí này từ năm 2014
-

Trường học:

Hiện tại xã đã đầu tư nhiều hơn giáo dục. Các trường học đã được tu bổ và tân trang
lại với đầy đủ các phịng học chức năng. Tính đến tháng 10/2015, trên địa bàn xã có 1
trường mầm non, 1 trường tiểu học và 1 trường THCS với cơ sở vật chất về cơ bản
đều đạt chuẩn Quốc gia.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí trường học từ năm 2014
-

Cơ sở vật chất, văn hóa

Đối với khu hoạt động văn hố thể thao của xã: Tổng diện tích 12.186 m 2 bao gồm:
trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND xã được trang bị bàn ghế, tủ và các
thiết bị khác phục vụ tốt cho nhu cầu làm việc, có một phịng thư viện và 1 nhà văn
hoá xã được được trang bị đầy đủ hệ thống âm thanh, chiếu sáng, quạt mát.
Đối với nhà văn hố và khu hoạt động thể thao các thơn : mỗi thơn đều có ;1 nhà văn
hóa thơn có diện tích trên 100 m2 và 1 khu hoạt động thể thao có diện tích trung bình
2500 m2/thơn; các đội, các tổ như: đội văn nghệ, đội bóng chuyền, tổ thơ,...Xã thường
xuyên tổ chức các cuộc thi văn nghệ, TD-TT hàng năm. Do vậy, đời sống tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí này từ năm 2013
-


Chợ nơng thơn

Xã đã có 1 chợ truyền thống với diện tích 2.648m2 được trang bị hệ thống phịng
cháy, chữa cháy. Chợ có ban quản lý, nội dung uản lý cơng khai, có các khu vệ sinh
cơng cộng, khu thu gom rác thải, điện chiếu sáng, hệ thống cung cấp nước. Về cơ bản,
chợ đã đáp ứng được nhu cầu mua bán của người dân trong và ngồi xã.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí này từ năm 2014
-

Bưu điện


Có 1 điểm bưu chính của huyện nằm trên địa bàn xã. Tồn bộ 05/05 thơn của xã đều
có hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao cho tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ truy cập internet.
Trên địa bàn xã có 100% hộ có thuê bao sử dụng các dịch vụ viễn thông như điện thoại
bàn, điện thoại di động và Internet.
So với tiêu chuẩn NTM, địa phương đã đạt tiêu chí về Bưu điện
Nhà ở

-

Thuần Hưng là một trong số xã người dân nhạy bén trong kinh doanh, sản xuất, đời
sống khá giả, cho thu nhập cao nên, nhân dân đã đầu tư xây dựng nhà ở khang trang để
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh, do vậy tính đến nay, trên địa bàn khơng
cịn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát.
Tồn xã có tổng 2.262 nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
So với Tiêu chuẩn NTM, địa phương đã đạt tiêu chí về nhà ở
3.1.1.4 Kinh tế và tổ chức sản xuất

-

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người trong xã tương đối khá đối với một xã thuần nông
(năm 2010 là 10,78 triệu đồng/người/năm). Để đạt được tiêu chí NTM đề ra, xã đã xây
dựng mục tiêu phát triển kinh tế, kết hợp với Hội nông dân, Hội phụ nữ tổ chức các
buổi tập huấn, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nơng dân, khuyến khích mở rộng
mơ hình kinh tế trang trại,giải quyết vấn đề việc làm,...Thu nhập người dân từng bước
được nâng cao. Năm 2013, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã đã tăng lên
21,3 triệu đồng/ người/năm, đến năm 2015 là 31 triệu đồng/người/năm với giá trị thu
trên 1 héc ta canh tác 135 triệu đồng/năm.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí này từ năm 2014
-

Hộ nghèo

UBND xã phối hợp với UBMTTQ xã và các tổ chức thành viên tiếp tục đẩy mạnh
phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư. Cùng nhau
giúp đỡ các hộ nghèo vượt khó kết quả:
Năm 2014: Xã có 67 hộ nghèo/2313 hộ dân, tỷ lệ 2,89%.


Năm 2015: Xã có 63 hộ nghèo theo tiêu chí hiện tại /2313, tỷ lệ 2,66%
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2013
-

Cơ cấu lao động

Xã Thuần Hưng có các doanh nghiệp, các chi nhánh và ngành nghề tư nhân khác nhau

đang hoạt động tại địa bàn. Do vậy, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên khá cao.
Số lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, có hộ khẩu thường trú ở xã, làm
việc bình qn 20 ngày cơng/tháng trở lên và có thu nhập ổn định là 5677/5975 người,
đạt tỷ lệ 95,1%.
Phần lớn lao động của xã hoạt động trong lĩnh vực phi NN là chủ yếu bởi đây là
lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao hơn cho người dân.
Địa phương đã hồn thành tiêu chí này từ năm 2013
-

Hình thức tổ chức sản xuất

Hiện xã có 1 HTX DVNN tổng hợp đăng ký năm 2012. HTX tập trung chủ yếu làm
nhiệm vụ hợp đồng dịch vụ thủy nơng, chăm sóc và bảo vệ cây trồng, cày bừa, tưới
tiêu. Cho đến nay, HTX vẫn duy trì hoạt động ổn định, đạt hiệu quả, kinh doanh có lãi.
Ngồi ra, trên địa bàn xã có 3 doanh nghiệp với doanh thu hằng năm trên 10 tỷ đồng.
Tất cả đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân phát triển sản xuất.
So với Tiêu chuẩn NTM, xã đã đạt tiêu chí này
3.1.1.5 Về Văn hóa- xã hội- mơi trường
Giáo dục
Thuần Hưng là một xã có truyền thống hiếu học, chất lượng dạy và học, số học sinh
-

hàng năm đỗ đại học năm sau cao hơn năm trước. Thuần Hưng đã được công nhận đạt
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm 2002.
Tỉ lệ học sinh đỗ đạt tăng đều sau hàng năm : năm 2010 có 10 em đỗ đại học, năm
2014 có 34 em và năm 2015 có 35 em.
Năm học 2014 - 2015: Có 100% học sinh hồn thành chương trình tiểu học; 100 học
sinh tốt nghiệp THCS với 95% số học sinh tiếp tục học THPT và Trung cấp nghề



Số lao động qua đào tạo là 2568 người / 5975 người, đạt tỷ lệ 42,9%.
Địa phương đã hoàn thành tiêu chí này từ năm 2013
-

Y tế

Nhằm đảm bảo cho nhân dân được tiếp cận với dịch vụ y tế an toàn, hiệu quả, xã đã
nâng cấp trạm y tế đạt chuẩn quốc gia với đội ngũ cán bộ y tế có 5 người: 1 bác sĩ, 2 y
sỹ, 1 y tá à 1 điều dưỡng. Mạng lưới y tế từ thôn đến xã ngày càng được nâng cao. Theo
số liệu tổng hợp cho thấy có đến trên 72% người dân (6410/8903 người) tham gia
BHYT tự nguyện.
So với Tiêu chuẩn NTM, xã đã đạt tiêu chí về y tế.
Bảng 3.1.1.5a Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về y tế xã Thuần Hưng
năm 2015
Nội dung tiêu chí
Tỷ lệ người dân tham gia
BHYT.
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

-

TCĐT

Kết quả thực hiện

Xã ĐG

6410/8903 = 72%, (Người có thẻ BHYT miễn
≥70% phí, trợ cấp 2109 người, 896 được hưởng trợ cấp 72%

BHYT tự nguyện là 3405 người
Đạt

Xây dựng mới năm 2015 đạt chuẩn

Đạt

Văn hóa

Phong trào TDTT và các câu lạc bộ của địa phương phát triển mạnh như phong trào
đi bộ, đạp xe thể dục buổi sáng, Câu lạc bộ bóng đá,... Các thơn đều có nhà văn hóa
với đầy đủ trang thiết bị phục vụ các hoạt động của khu dân cư. Các phong trào thi đua
đạt danh hiệu gia đình văn hố, làng văn hố…được đẩy mạnh. Chính điều này đã góp
phần hình thành nếp sống văn hố lành mạnh cho người dân. Tính đến tháng 12/2013,
xã có 3/3 làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa.
So với Tiêu chuẩn NTM, xã đã đạt tiêu chí về văn hóa.
- Mơi trường

Hiện trên địa bàn xã có 100% hộ dân sử dụng nước sạch. Nguồn nước thải từ các cơ
sở sản xuất kinh doanh được xử lý bằng hố ga trước khi tiêu thốt và có hệ thống thu
gom rác thải đầy đủ. Các hộ chăn ni trên tồn xã đều thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường. Đường làng ngõ xóm của xã đảm bảo xanh- sạch- đẹp. Xã tổ chức 15 đợt


tổng vệ sinh môi trường, 2 đợt tổ chức tuyên truyền bảo vệ môi trường và 3 đợt trồng
cây trong năm. Toàn bộ chất thải, rác thải đều được thu gom và xử lý theo quy định.
Có 4 nghĩa trang nhân dân đang sử dụng và đều đã được quy hoạch. Tuy nhiên, một
phần của nghĩa trang cũ đang gặp khó khăn trong quy hoạch lại vị trí do tín ngưỡng
của người dân, một số rãnh tiêu thoát nước thải sinh hoạt chưa có lắp đậy. Do vậy, xã
đã đạt tiêu chí về mơi trường nhưng cần tiếp tục hồn thiện xử lý nước thải sinh hoạt

ra môi trường.
Bảng 3.1.1.5b Kết quả thực hiện tiêu chí NTM về mơi trường xã Thuần Hưng
năm 2015
Nội dung tiêu chí
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn quốc gia,

TCĐC

Kết quả thực hiện
Xã ĐG
2313/2313 hộ dân sử dụng
90% nguồn nước sạch và nước hợp 100%
vệ sinh
286 cơ sở SXKD đạt tiêu chí về
Đạt
Đạt
mơi trường

Các cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn về mơi
trường
Khơng có hoạt động suy giảm mơi trường và
có các hoạt động phát triển mơi trường xanh, Đạt
sạch, đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
Chất thải, nước thải đợc thu gom và xử lý
theo quy định.

Đạt


4/4 nghĩa trang được xây dựng
và quản lý theo quy hoạch
5/5 thôn có tổ vệ sinh mơi
Đạt
trường
Đạt

Đạt
Đạt
Đạt

Địa phương đã hồn thành tiêu chí này vào năm 2015
3.1.1.6 Về Hệ thống chính trị và an ninh trật tự
Hệ thống chính trị vững mạnh và an ninh trật tự xã hội được đảm bảo là những
yếu tố rất quan trọng góp phần giữ vững hồ bình cho đất nước. Nhận thức rõ điều
này, xã luôn chú ý đẩy mạnh công tác xây dựng một hệ thống chính trị vững mạnh,
đảm bảo được trật tự an ninh trên địa bàn. Kết quả thu được rất đáng ghi nhận và tự
hào:
- Hệ thống tổ chức chính trị

Tồn xã có 20/20 cán bộ chun trách, cơng chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ nội
vụ, đạt tỷ lệ 100%. Xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định gồm


có : Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ, Hội CCB, Hội Phụ nữ, Hội Nơng dân, Đồn
Thanh niên.
Hiện tại, xã có 176 Đảng viên, sinh hoạt tại 8 chi bộ, Đảng bộ liên tục được công nhận
là Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
So với Tiêu chuẩn NTM, xã đã đạt tiêu chí này.
- An ninh- quốc phịng


An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương luôn được giữ vững và ổn
định. Từ năm 2010 đến năm 2014 lực lượng công an xã đều được UBND tỉnh tặng
danh hiệu đơn vị quyết thắng.
Công tác hậu phương quân đội được duy trì thực hiện tốt. Xây dựng lực lượng vũ
trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, là chỗ dựa tin cậy của cấp ủy, chính
quyền và nhân dân địa phương.Tích cực tham gia xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
trên địa bàn.Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm hoàn thành xuất
sắc. Ban chỉ huy quân sự của xã nhiều năm liền đạt tiên tiến.
So với Tiêu chuẩn NTM, xã đã đạt tiêu chí này.
Bảng 3.3.1 Tình hình thực hiện 19 tiêu chí về NTM trên địa bàn xã Thuần Hưng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


Tiêu chí
Quy hoạch
Giao thơng
Thủy lợi
Điện
Trường học
Cơ sở vật chất văn
hóa
Chợ nơng thơn
Bưu điện
Nhà ở
Thu nhập
Hộ nghèo
Cơ cấu lao động
Hình thức tổ chức sản
xuất
Giáo dục
Y tế
Văn hóa
Mơi trường

2011
Chưa đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Chưa đạt

Kết quả thực hiện

2012
2013
2014
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
Chưa đạt Chưa đạt
Đạt
Chưa đạt Chưa đạt Chưa Đạt
Chưa đạt
Đạt
Đạt

2015
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Chưa đạt
Đạt
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt

Chưa đạt
Đạt

Chưa đạt
Đạt
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Đạt

Chưa đạt
Đạt
Đạt
Chưa đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Đạt
Đạt
Đạt

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Chưa đạt
Đạt
Đạt
Chưa đạt

Chưa đạt
Đạt
Đạt
Chưa đạt

Đạt
Đạt
Đạt
Chưa đạt

Đạt
Đạt
Đạt
Chưa đạt

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt



18
19

Hộ thể tỏ chức chính
trị- xã hội
An ninh trật tự xã hội
Tổng

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt
7

Đạt
9

Đạt
13

Đạt
16


Đạt
19

Nguồn : BC xây dựng NTM xã
3.2 Một số nhận xét rút ra
3.2.1 Những ưu điểm
Chủ trương của Đảng – Nhà nước về xây dựng NTM phù hợp với lòng dân.
Đồng thời xã đã triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM kịp thời, đúng quy
trình, nên đã đạt hiệu quả cao. Từ đó đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và nhân dân vào cuộc chung sức xây dựng NTM.
Các công trình đã được xây dựng và phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế văn hóa - xã hội – an ninh quốc phòng của địa phương. Tạo động lực thúc đẩy phát
triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Tăng thu nhập cho người
lao động, giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Tình hình an ninh trật tự ổn định, văn hóa xã hội, kinh tế phát triển; Tình làng
nghĩa xóm thêm gắn bó, đoàn kết; Nhân dân ngày càng tin tưởng sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước. Đời sống nhân dân từng bước đi lên, diện mạo quê hương có nhiều
thay đổi tích cực.
3.2.2 Những tồn tại, hạn chế
- Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình cịn thấp trong khi khả năng đóng góp
của người dân hạn chế, phải trơng chờ nguồn từ các ngân sách nhà nước, các tổ chức,
cá nhân tài trợ, ủng hộ nên không thể chủ động được. Đầu tư của doanh nghiệp trong
nước và đầu tư của nước ngồi vào nơng thơn rất thấp; Thiếu cơ chế lồng ghép hiệu
quả các chương trình, dự án trên địa bàn nông thôn.
- Nhận thức của một số nhân dân về đầu tư xây dựng NTM chưa thực sự tin tưởng,
đơi khi cịn trơng chờ và ỷ lại vào cấp trên
- Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí quy định, nhưng
mức độ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Tiêu chí mơi trường



tuy đạt nhưng chỉ ở mức cơ bản cần tiếp tục nâng lên, cảnh quan chưa đạt yêu cầu cần
phải tiếp tục chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới.
- Trong thực hiện các nội dung xây dựng NTM, mới tập trung cho xây dựng cơ sở hạ
tầng, các nội dung về phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập, phát triển văn hóa, cải
thiện mơi trường,...chưa được quan tâm chỉ đạo và đầu tư đúng mức nên quá trình
chuyển biến cịn chậm và hiệu quả chưa cao
- Chủ yếu tập trung cao thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cấp xã, lập quy
hoạch, đề án, xây dựng cơng trình hạ tầng cơng cộng. Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo và
cơ chế thực hiện các nhiệm vụ của cấp cộng đồng và cấp hộ.
- Một số bộ phận cán bộ trong bộ máy Chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình MTQG xây dựng NTM, thiếu chủ
động, sáng tạo trong q trình tổ chức thực hiện; vẫn cịn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp
trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình.
Những khó khăn này đã kìm hãm sự phát triển của xã trong thời gian qua. Do đó, cần
có những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế để xây dựng NTM một cách hiệu
quả, bền vững.
3.3 Các biện pháp nhằm giải quyết các tồn tại, hạn chế
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, phát huy
cao sự tham gia tự giác, tích cực chủ động của người dân trong việc thực hiện chương
trình xây dựng NTM trên địa bàn xã.
. Chính quyền địa phương cần phối hợp với các đoàn thể, tổ chức tuyên truyền, vận
động tới từng hộ dân tạo điều kiện để nhân dân tham gia bàn bạc, thực hiện và giám
sát thực hiện các nội dung chung; hướng dẫn nhân dân thực hiện các nhiệm vụ của
từng hộ gia đình.
Cơng tác tun truyền cần được thực hiện mọi lúc, mọi nơi và bằng nhiều phương
pháp linh hoạt.
- Tăng cường sự tham gia của người dân
Cần nâng cao trình độ dân trí cho cộng đồng dân cư, tạo điều kiện giúp họ chủ động,
linh hoạt hơn trong sản xuất, dễ dàng tiếp cận các điều kiện sản xuất mới. Bên cạnh
đó, khuyến khích người dân tham gia các hoạt động của xã như tham gia vào kế hoạch



×