Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong bài: Tiêu chuân ăn uống và nguyên tắc lập khẩu phần Sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.14 KB, 18 trang )

PHÒNG GD& ĐT ANH SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG BÀI:
TIÊU CHUẨN ĂN UỐNG VÀ NGUYÊN TẮC LẬP KHẨU PHẦN
SINH HỌC 8
MÔN: SINH HỌC

Anh sơn, tháng 04 năm 2015
MỤC LỤC


1. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………..... Trang 3
2. GIẢI QUYẾT VẪN ĐỀ…………………………………...... Trang 4
2.1 Cơ sở lí luận của vấn đề…………………….............. Trang 4
2.2 Thực trạng của vấn đề ………………………....….... Trang 5
2.3 Giải quyết vấn đề………………..................….......... Trang 6
2.4 Kết quả thực hiện……………………………..…...... Trang 15
3. KẾT LUẬN ……………………………………………........ Trang 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………... Trang 18

Phần 1.

ĐẶT VẤN ĐỀ:
2


Môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm cùng với các mơn học khác góp
phần đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động, làm chủ tập thể, đào tạo con
người có năng lực trí tuệ, vừa có kỹ năng, năng lực hành động thực tế vừa có phẩm


chất đạo đức tốt và quan trọng nhất là hình thành nhân cách con người, chuẩn bị
cho các em một hành trang để bước vào đời hoặc học lên những bậc học cao hơn.
Đó cũng chính là chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai.
Việc dạy và học môn Sinh học nói chung và Sinh học lớp 8 nói riêng phải phát
huy cao hơn, hiệu quả hơn trong giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa
và quan điểm tích hợp là vấn đề cần được quan tâm nhất hiện nay. Bởi tích hợp là
một xu thế phổ biến trong dạy học hiện đại. Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian
học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức, có thể tránh được những biểu hiện cơ
lập, tách rời từng phương diện kiến thức, đồng thời phát triển tư duy biện chứng,
khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học,
phân mơn cụ thể trong chương trình học tập theo nhiều cách khác nhau. Và vì thế
việc nắm kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình thực hiện chương trình
Sinh học lớp 8, tơi thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học tích hợp các kiến
thức liên môn này hơn hẳn những phương pháp trước đây được vận dụng. Tính ưu
việt của phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của
học sinh trong từng bài học. Tiếp nối vấn đề đó, tơi mạnh dạn thực hiện đề tài:“
Dạy học tích hợp kiến thức liên mơn trong bài: Tiêu chn ăn uống và nguyên tắc
lập khẩu phần- Sinh học 8”.

Phần 2: NỘI DUNG
3


2.1. Thực trạng của vấn đề:
2.1.1. Cơ sở lý luận:
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào
q trình dạy học như: Tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật;
giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo, giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng.... Tức là, dạy cho học

sinh biết cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình
huống cụ thể, nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực ở người học. Đồng
thời chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn
học hay các phân môn khác nhau để bảo đảm cho học sinh khả năng huy động có
hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình huống tích
hợp.
Dạy học liên mơn là hình thức dạy học xác định các nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều
lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến
thức liên mơn nhưng có một mơn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong
chương trình của mơn đó và khơng dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung
kiến thức có tính liên mơn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ
chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với q trình dạy học
các bộ mơn liên quan.
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn là hình thức tìm tòi những nội dung,
những chủ đề giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng
chung giữa các mơn học, tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số mơn
học có liên hệ với nhau làm cho nội dung học trong chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế
hơn và học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào
thực tiễn. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn thuộc về nội dung dạy học chứ
không phải là phương pháp dạy học. Giữa dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn
với dạy học theo chủ đề đơn mơn có những sự khác biệt. Chủ đề đơn môn đề cập
đến kiến thức thuộc về một mơn học nào đó cịn chủ đề liên mơn đề cập đến kiến
thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Về phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học thì khơng có gì khác biệt. Đối với một chủ đề, dù đơn mơn hay liên mơn,
thì vẫn phải chú trọng việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng
vào thực tiễn cũng như ứng dụngtrong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương
pháp dạy học thì khơng có phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy
học một chủ đề liên mơn, tích hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển
năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo

cho học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong
trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực
hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Theo quan điểm nhiều giáo viên dạy học mơn sinh học theo chủ đề tích hợp
liên mơn sẽ có nhiều ưu điểm.
4


- Đối với học sinh:
Thứ nhất, dạy học môn sinh học theo chủ đề tích hợp liên mơn làm cho qúa
trình học tập có ý nghĩa hơn và từ đó học sinh xác đinh rõ mục tiêu, các mối quan
hệ của q trình học.
Thứ hai, các chủ đề tích hợp liên mơn có tính thực tiễn, các kiến thức gắn liền
với kinh nghiệm sống của học sinhnên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu
thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích
hợp liên mơn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải
quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
Thứ ba, các chủ đề tích hợp liên môn giúp cho học sinh không phải học lại
nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải,
nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng qt cũng như khả năng ứng dụng
của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
- Đối với giáo viên:
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo viên khơng
cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt
động học của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học. Do đó, giáo viên các bộ mơn
liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy
học. Vì vậy, dạy học theo các chủ đề liên mơn không những giảm tải cho giáo viên
trong việc dạy các kiến thức liên mơn trong mơn học của mình mà cịn có tác dụng
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát
triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực

dạy học kiến thức liên mơn, tích hợp.
2.1.1. Thực trạng của vấn đề:
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức của môn Sinh học gắn liền
với cuộc sống thường ngày. Vì vậy, các vấn đề mang tính thời sự rất dễ dàng được
tích hợp vào trong dạy học mơn Sinh như vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu, sự ơ
nhiễm mơi trường, sự cạn kiệt tài nguyên, sự già hóa dân số, các vấn đề phúc lợi xã
hội, vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe…Trong chương trình mơn Sinh học ở
trường THCS, học sinh có thể sử dụng kiến thức ở hầu hết các mơn học như mơn
Tốn, mơn Hóa học, mơn Vật lý, mơn Địa lý, mơn Văn học, môn Tin học, môn
GDCD, môn Công nghệ… để xây dựng chủ đề liên mơn. Trong khi đó, thực tiễn
dạy học môn Sinh học ở trường THCS từ các năm học đến nay đã gặp một số tồn
tại như phân phối chương trình chưa cân đối về bố cục, nội dung hay về thời lượng
dạy trong 1 môn và giữa các mơn. Thậm chí cịn chồng chéo với các mơn khác như
mơn Cơng nghệ, mơn Hóa học, mơn Địa lý, mơn GDCD... Vì vậy, dạy học theo
chủ đề tích hợp liên mơn sẽ khắc phục những tồn tại đó. Tuy nhiên, cũng phải nhấn
mạnh rằng, không phải đơn vị kiến thức nào giáo viên cũng dạy theo chủ đề. Nhiều
nội dung vẫn thực hiện như phân phối chương trình của các năm học trước, hoặc
5


nhiểu đơn vị kiến thức nên dạy học theo chủ đề tích đơn mơn thì hiệu quả sẽ cao
hơn.
2.2. Giải quyết vấn đề:
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề tích hợp liên mơn
Trên quan điểm dạy học tích hợp liên môn thuộc về nội dung dạy học chứ
không phải là phương pháp dạy học, chúng tôi xác định các nguyên tắc dạy học
như sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục tiêu giáo
dục môn học, đặc biệt đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng môn học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.

- Nguyên tắc đảm bảo tính nội dung: Khơng làm tăng tải nội dung chương trình,
khơng tích hợp ngược. Nội dung trong chủ đề yêu cầu học sinh khai thác, vận dụng
kiến thức của môn Sinh học với các môn liên quan phải tương đồng để phát hiện
và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo, hợp tác…
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: Chủ đề tích hợp liên mơn phải gắn với thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, phù
hợp với năng lực của học sinh, phù hợp với điều kiện khách quan của từng trường
hiện nay. Các chủ đề tích hợp liên mơn đảm bảo để tổ chức cho học sinh học tập
tích cực, giúp học sinh khai thác kiến thức môn, phát hiện một số kỹ năng, năng
lực chung.
2.2.2. Các bước xây dựng chủ đề tích hợp liên mơn
Bước 1. Xác định chủ đề tích hợp: Rà sốt và phân tích nội dung chương trình
của từng mơn để tìm ra những nội dung chung có liên quan với nhau, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau nhưng lại được trình bày riêng biệt ở mỗi bộ mơn
Bước 2. Xác định mục đích tích hợp: Đảm bảo đúng mục tiêu trong chuẩn kiến
thức và kĩ năng của môn học và các môn liên quan khác.
Bước 3. Tìm các nội dung tích hợp: Lựa chọn nội dung gắn với thực tiễn đời
sống và phù hợp với năng lực của học sinh, đồng thời đảm bảo chuẩn kiến thức và
kĩ năng cho từng môn học.
Bước 4. Xác định mức độ tích hợp như cần đạt được những nội dung gì? thời
lượng bao nhiêu? Phù hợp với hồn cảnh nhà trường, địa phương và năng lực của
học sinh...
Bước 5. Tổ chức dạy học theo nội dung tích hợp đã xác định. Dự giờ, rút kinh
nghiệm…. Sau đó có thể điều chỉnh chủ đề sau khi thực nghiệm
2.2.3. Xây dựng chủ đề tích hợp liên mơn
Để đảm bảo ngun tắc xây dựng chủ đề tích hợp liên mơn, đảm bảo đúng các
bước xây dựng chủ đề; đặc biệt là đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng trong
6



chương trình Sinh học 8 với thời lượng 2 tiết/ tuần đồng thời đảm bảo chuẩn kiến
thức và kĩ năng của các môn khác khi liên môn. Trên cơ sở đó, sau đây chúng tơi
xin trình bày chi tiết kế hoạch thực hiện 1 chủ đề sau: Tiêu chuẩn ăn uống và
nguyên tắc lập khẩu phần
- Môn Sinh học:
Bài 36- Tiêu chuẩn ăn uống và nguyên tắc lập khẩu phần- Sinh học 8
- Môn Giáo dục công dân:
+ Bài 1- Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể- GDCD 6
+ Bài thực hành ngoại khóa: Giáo dục kĩ năng sống- GDCD 6
+ Bài 19, 20- Sống và làm việc có kế hoạch- GDCD 7...
- Mơn Tốn:
+ Kỹ năng tính tốn, thống kê
- Môn Công nghệ :
+ Chương III: Nấu ăn trong gia đình- Cơng nghệ 7
- Mơn Hóa học:
+ Bài 25- Sự ơxy hóa- Hóa học 8
+ Bài 47: Chất béo- Hóa học 9
+ Bài 50: Glucơzơ- Hóa học 9
+ Bài 53: Prơtêin- Hóa học 9
- Mơn Vật lý:
+ Bài 21- Nhiệt năng- Vật lý 8
- Môn Văn:
+ Một số câu ca dao, tục ngữ
- Môn Địa lý:
+ Kỹ năng phân tích đồ thị, biểu đồ
2.2.4. Mục tiêu dạy học:
a. Về kiến thức:
* Thông qua chủ đề các em:
- Nắm được Nêu được nguyên nhân của sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở
các đối tượng khác nhau. Phân biệt được giá trị dinh dưỡng có ở các loại thực

phẩm chính. Xác định được cơ sở và nguyên tắc xác đinh khẩu phần. (Kiến thức
Bài 36- Tiêu chuẩn ăn uống và nguyên tắc lập khẩu phần- Sinh học 8)

7


- Nắm được q trình ơxy hóa, cấu tạo và vai trò của các chất dinh dưỡng. (Kiến
thức Bài 25- Sự ơxy hóa- Hóa học 8, Bài 47: Chất béo- Hóa học 9, Bài 50:
Glucơzơ- Hóa học 9, Bài 53: Prơtêin- Hóa học 9)
- Biết được kỹ năng nấu ăn và tổ chức bữa ăn hợp lý, bảo quản chế biến, an toàn
thực phẩm (Kiến thức chương III: Nấu ăn trong gia đình- Cơng nghệ 7
- Biết được kĩ năng tính tốn, thống kê, vẽ đồ thị (Kiến thức tốn, địa lý).
- Biết được kỹ năng tự chăm sóc bản thân, làm việc có kế hoạch (Kiến thức Bài
1- Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể- GDCD 6, Bài 19, 20- Sống và làm việc có kế
hoạch- GDCD 7)...
b. Về kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình.
- Rèn kỹ năng vận dung kiến thức vào đời sống.
Giáo dục ý thức tiết kiệm nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin khi đọc SGK, để tìm hiểu ngun tắc xây
dựng khẩu phần hàng ngày đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể.
- Kỹ năng xác định giá trị: cần cung cấp hợp lí và đủ chất dinh dưỡng để có một cơ
thể khỏe mạnh.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
c. Thái độ:
* Qua chuyên đề:
- Giáo dục học sinh tự rèn luyện chăm sóc bản thân
- Rèn ý thức, tinh thần tham gia mơn học.
- u thích mơn Sinh học cũng như các mơn khoa học khác như: Địa lí, Giáo dục

cơng dân, lịch sử…
2.2.5. Chuẩn bị.
- Máy chiếu
- Tranh ảnh các nhóm thực phẩm chính.
- Phiếu học tập
- Bút dạ
- Các dụng cụ cần thiết khác
2.2.6. Hoạt động dạy - học.
a. Kiểm tra bài cũ
8


Vitamin và ........(1)....... tuy không cung cấp ........(2)...... cho cơ thể, nhưng không
thể thiếu trong ........(3)........ ăn uống. Cần cung cấp cho cơ thể các loại vitamin và
muối khoáng theo một tỉ lệ hợp lí bằng cách phối hợp các loại .......(4)....... trong
bữa ăn hàng ngày.
- Đáp án: (1): Muối khoáng, (2): Năng lượng, (3): Khẩu phần, (4): Thức ăn
b. Bài mới
VB: Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi người không giống nhau. Việc xây dựng
khẩu phần ăn uống cho mỗi người là cần thiết. Một trong những mục tiêu của
chương trình chăm sóc trẻ em của nhà nước ta là giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng tới mức
thấp nhất. Vậy, dựa trên cơ sở khoa học nào để đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí
chống suy dinh dưỡng cho trẻ em ? Để tìm hiểu về vấn đề trên, chúng ta sẽ tìm
hiểu bài hơm nay
Hoạt động 1: Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
Hoạt động của GV
- GV yêu cầu HS xem bảng nhu cầu
dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt
Nam
(SGK/Tr 120) và trả lời câu hỏi :


Hoạt động của HS

- HS tự thu nhận thông tin => nêu được:

- Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em, người
trưởng thành, người già khác nhau như - Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em cao
hơn người trưởng thành vì ngồi năng
thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó ?
lượng tiêu hao do các hoạt động cịn cần
tích luỹ cho cơ thể phát triển. Người già
nhu cầu dinh dưỡng thấp vì sư vận động
cơ thể ít.
-Ở cùng 1 độ tuổi nhu cầu dinh dưỡng
của nam và nữ như thế nào?
- Ở nam giới cao hơn nữ giới.
- Cùng giới tính, cùng 1 độ tuổi nhưng ở
mức độ lao động khác nhau thì nhu cầu - Người lao động nặng cần năng lượng
dinh dưỡng như thế nào?
nhiều hơn người lao động nhẹ
- Nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh
mới ốm khỏi so với người bình thường
- Người bệnh mới ốm khỏi cần cung cấp
có gì khác nhau?
chất dinh dưỡng nhiều hơn để khôi
phục.
- Vậy nhu cầu dinh dưỡng của mỗi
người phụ thuộc những yếu tố nào?
- Giới tính
9



- Lứa tuổi
- Hình thức lao động
- Trạng thái sinh lý
- Nếu nhu cầu dinh dưỡng không hợp lý
sẽ dẫn đến điều gì?
- Suy dinh dưỡng
- Béo phì
- Tại sao trẻ em suy dinh dưỡng không
hợp lý ở các nước đang phát tiển lại
- Các nước đang phát triển chất lượng
chiếm tỉ lệ cao?
cuộc sông thấp => trẻ em suy dinh
dưỡng chiếm tỉ lệ cao
GV: Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ngày
một giảm.
Vậy tại sao tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
- Do trình độ khoa học phát triển thu
ngày một giảm?
nhập bình quân ngày càng cao, nhu cầu
chất lượng cuộc sống cao.
- GV cho HS xem video clip và đồ thị
phản ánh tình trạng suy dinh dưỡng ở
- HS chú ý theo dõi, phân tích đồ thị
Việt nam.
phản ánh tình trạng suy dinh dưỡng
(Tích hợp mơn Địa lý)
- GV giới thiệu Bảng đánh giá theo
chuẩn của tổ chức Y tế thế giới (WHO)

và chỉ sô BMI
- HS chú ý và tính tốn xem chỉ số của
mình theo chỉ số BMI
(Tích hợp mơn Tốn)
Kết luận:
- Nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau và phụ thuộc vào các yếu
tố:
+ Giới tính
+ Lứa tuổi
+ Hình thức lao động
+ Trạng thái sinh lý cơ thể
Hoạt động 2: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin - Nghiên cứu bảng và trả lời
10


mục II SGK và trả lời câu hỏi:

Nhận xét và rút ra kết luận

- Giá trị dinh dưỡng của thức ăn biểu hiện + Biểu hiện ở:
như thế nào?
- Thành phần các chất
- Giá trị năng lượng chứa trong nó
- GV giới thiệu về đơn vị Kcal, calo và
quá trình ôxy hóa.

+ Ca-lo (thường được ký hiệu là: "kal",
hoặc "cal") là một đơn vị vật lý dùng để
đo nhiệt lượng, và được định nghĩa là:
số nhiệt lượng cần thiết để đun nóng
1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong điều
kiện bình thường.
+ Ca-lo được sử dụng để đo năng lượng
mà thức ăn cung cấp cho cơ thể, về mặt
định lượng, đơn vị được sử dụng là kilo
ca-lo (viết tắt kCal), theo đó 1 kCal =
1000 cal.
(Tích hợp mơn Vật lý)
+ Q trình ơxy hóa là q trình ơxy tác
dụng với 1 chất.
- HS gợi nhớ kiến thức
Trong hô hấp ôxy tác dụng với các
prôtêin, Lipit, gluxit chất dinh dưỡng tạo
ra CO2 và năng lượng.
(Tích hợp mơn Hóa học)
u cầu HS làm bài tập sau :
-Theo dõi quá trình ơxy hóa hồn tồn 1
hỗn hợp thức ăn gồm prơtêi 5g, 10g Lipit,
20g gluxit của 1 nam sinh lớp 8. Hãy tính - HS tính tốn.
tổng số năng lượng sinh ra khi ơxy hóa
Tổng năng lượng = 5.4,1+ 10. 9,3+ 20.
hết lượng thức ăn đó?
4,3 = 199,5 (Kcal)

- GV chiếu cho HS xem các nhóm thực
phẩm – Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học

tập:
11


Loại thực phẩm

Tên thực phẩm

+ Giàu Gluxít
+ Giàu prơtêin
+ Giàu lipit
+ Nhiều vitamin
- GV giới thiệu về Gluxit, protein, lipit
- Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn
nước tan được trong benzen, xăng, dầu
hỏa… Chất béo là hỗn hợp nhiều este của
glierin với các axit béo và có cơng thức
chung là (R- COO)3C3H5
- Prôtêin gồm C, H, O, N và một lượng
nhỏ S, P.... Prôtêin được cấu tạo bởi các

- HS ghi nhớ kiến thức

- HS dựa vào vốn hiểu biết quan sát
tranh và thảo luận nhóm, hồn thành
- Gluxit gồm các chất như glucơzơ, phiếu học tập.
amianoxit.

saccarơzơ, tinh bột...
(Tích hợp mơn Hóa học 9)

- GV nhận xét
GV cho HS quan sát Tháp dinh dưỡng:

+ Đại diện nhóm trình bày, bổ sung =>
đáp án chuẩn.
- HS quan sát và phân tích tháp dinh
dưỡng, trả lời
- Tháp dinh dưỡng nói lên nhu cầu
dinh dưỡng của cơ thể đối với từng
nhóm chất dinh dưỡng.

- Em có nhận xét gì về tháp dinh dưỡng
- Tỉ lệ các loại chất trong thực phẩm
này?
không giống nhau => phối hợp các
loại thức ăn 1 cách hợp lý để cung cấp
- Sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể.
ăn có ý nghĩa gì?
Kết luận:
- Giá trị dinh dưỡng của thức ăn biểu hiện :
+ Thành phần các chất hữu cơ.
+ Năng lượng chứa trong nó.

12


- Tỉ lệ các chất hữu cơ chứa trong thực phẩm không giống nhau nên cần phối hợp
các loại thức ăn trong bữa ăn để cung cấp đủ cho nhu cầu cơ thể sinh trưởng, phát
triển và hoạt động bình thường.
Hoạt động 3: Khẩu phần và nguyên tắc lập khẩu phần

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV cho HS xem ví dụ về 1 khẩu phần
ăn của 1 học sinh lớp 8.
- HS quan sát ví dụ
GV: Lượng thức ăn như trên gọi là khẩu
phần.
- Vậy khẩu phần là gì ?

- Khẩu phần là lượng thức ăn cần
cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày.

- Yêu cầu HS thảo luận :
- Khẩu phần ăn uống của người mới ốm
khỏi có gì khác người bình thường?

- Người mới ốm khỏi cần thức ăn bổ
dưỡng để tăng cường phục hồi sức
khoẻ.

- Vì sao trong khẩu phần ăn uống nên
tăng cường rau quả tươi?
- Tăng cường vitamin, tăng cường chất
GV đưa ra 1 số câu ca dao tục ngữ nhấn xơ để dễ tiêu hoá.
mạnh tầm quan trọng của rau quả tươi:
- Cơm phải rau, đau phải thuốc
- Ăn không rau, đau khơng thuốc
- Giàu khó đều phải ăn rau, ốm đau đều

phải uống thuốc...
(Tích hợp mơn Ngữ văn)
- Em dựa vào những yếu tố nào để chế
biến các món ăn, nấu cớm trong gia - Số lượng người ăn
đình?
- Ăn nhiều hay ít
(Tích hợp mơn Cơng nghệ 6)

- Thức ăn...

- Để xây dựng khẩu phần ăn uống hợp lí
cần dựa trên căn cứ nào?
+ Đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp
nhu cầu từng đối tượng.
+ Đảm bảo cân đối thành phần các
chất hữu cơ, cung cấp đủ muối khoáng
13


vitamin .
+ Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng
- Em hãy liên hệ đến khẩu phần ăn hàng cho cơ thể.
ngày của bản thân và gia đình xem đã
đảm bảo theo ngun tắc này chưa?
(Tích hợp mơn Cơng nghệ 6, GDCD 6, 7) - HS tự trả lời
- Vì sao những người ăn chay vẫn khoẻ - Họ dùng sản phẩm từ thực vật như :
mạnh?
đậu, vừng, lạc chứa nhiều prơtêin, lipít
- GV chốt kiến thức
Kết luận:

- Khẩu phần là lượng thức ăn cần cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày.
- Nguyên tắc lập khẩu phần :
+ Đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp nhu cầu từng đối tượng.
+ Đảm bảo cân đối thành phần các chất hữu cơ, cung cấp đủ muối khoáng vitamin
+ Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.
c. Kiểm tra - đánh giá
Khoanh tròn vào đầu câu đúng nhất:
Câu 1: Bữa ăn hợp lí cần có năng lượng là:
a. Có đủ thành phần dinh dưỡng, vitamin, muối khống.
b. Có sự phối hợp đảm bảo cân đối tỉ lệ các thành phần thức ăn.
c. Cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể
d. Cả a, b, c đúng.
Câu 2: Để nâng cao chất lượng bữa ăn trong gia đình cần:
a. Phát triển kinh tế gia đình
b. Làm bữa ăn hấp dẫn, ngon miệng
c. Bữa ăn nhiều thịt, cá, trứng, sữa.
d. Chỉ a và b
e. Cả a, b, c.
d. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Xem trước bài 37, kẻ sẵn các bảng vào giấy.
14


2.3- Hiệu quả của sáng kiến:
Khi thực hiện giảng dạy tích hợp kiến thức mơn Sinh học với các bộ môn khác,
bước đầu đã thu được kết quả nhất định.
Để kiểm tra kết quả của việc giảng dạy tích hợp bộ môn Sinh học, tôi đã tổ
chức lấy ý kiến và kiểm tra đánh giá tiết học đó của học sinh các khối lớp mà tôi

trực tiếp giảng dạy. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1: Ý kiến của học sinh trước và sau khi thực hiện
phương pháp giảng dạy tích hợp:
Lớp khơng dạy nội dung tích hợp

Lớp dạy nội dung tích hợp

Mức độ
Lớp
8A

Tổng
số

Rất thích

24

Mức độ
Khơng
thích
SL %

Thích

SL

%

SL


%

14

58.3

10

41.7

Tổng
số

Lớp
8B

Rất thích

24

Khơng
thích
SL %

Thích

SL

%


SL

%

20

83.3

4

16.
7

Bảng 2: Kết quả học tập của học sinh Khối 8 trong bài:
Tiêu chuẩn ăn uống và nguyên tắc lập khẩu phần
Lớp khơng dạy nội dung tích hợp
Lớp
8A

Tổng
số
24

Giỏi
SL
%
2

8.3


Xếp loại
Khá
SL
%
5

20.9

Lớp dạy nội dung tích hợp
Lớp

TB
SL

%

17

70.8

8B

Tổng
số
24

Giỏi
SL


%

4

16.7

Xếp loại
Khá
SL
%
7

29.2

TB
SL

%

13

54.1

15


Phần 3. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa và nhận định chung.
Việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung phong phú, để sử dụng được
phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm từng mơn học địi hỏi người giáo viên

cần có kiến thức và thời gian nghiên của bài dạy để phù hợp với nội dung của bài.
Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo hứng thú cho
các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến
thức của các môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức đó để giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó các em phát triển tồn diện hơn về mọi mặt:
đức- trí- thể- mĩ.
Phương pháp dạy học tích hợp liên mơn khơng phải là mới, nhưng nếu biết vận
dụng hợp lý, người giáo viên sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn
với học sinh. Qua kết quả thực nghiệm của bản thân, tôi thấy vận dụng nguyên tắc
liên mơn trong dạy học sinh học theo phương pháp tích hợp đã kích thích hứng thú
học tập trong học sinh, giúp các em lĩnh hội bài tốt nhằm nâng cao hiệu quả của bài
học. Việc vận dụng phương pháp trên kết hợp với các hình thức dạy học tích cực
khác sẽ làm học sinh thêm u thích mơn sinh học, từ đó có ý thức hơn trong việc
rèn luyện chăn sóc bản thân và gia đình.
2. Những bài học kinh nghiệm :
Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh nghiệm
trên, bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm cụ thể như sau :
- Về phía học sinh :
+ Học sinh sẽ dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn. Buộc các em phải
tìm tịi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả.
+ Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ học
văn.
+ Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian “chết” đối với học sinh, khơng để cho các em
có cơ hội tham gia vào các hoạt động vơ bổ ngồi giờ học.
- Về phía giáo viên :
+ Thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế giáo án
cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy học sinh
làm trung tâm”.
+ Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác với học sinh
giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học.

+ Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong
khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiếm lĩnh tri thức; mặt khác sẽ

16


tránh được sự lúng túng bị động khi học sinh chất vấn về những thơng tin liên
quan.
+ Áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp thì khi lên lớp giáo viên sẽ
đỡ vất vả vì khơng phải làm việc nhiều.
Đây là một đề tài chúng tôi đúc rút trong q trình giảng dạy bộ mơn trong
năm nay tuy còn chủ quan, chưa được trọn vẹn rất mong được các thầy cơ và đồng
nghiệp cùng chia sẻ đóng góp để việc giảng dạy sinh 8 đạt hiệu quả cao hơn, góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ của nghành giáo dục đã đề ra. Tôi xin chân thành cảm
ơn ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ giáo và đồng nghiệp./.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục..., Hà nội,
2013
2. Bộ giáo dục và Đào tạo, Chương trình THCS mơn Sinh học, NXB GD, Hà Nội,
2002.
3. Một số vấn đề về phương pháp dạy- học môn Sinh học trong nhà trường,
NXBGD, 2001.
4. Sinh học 8, NXB GD 2009.
5. Hóa học 8, 9, NXB GD, 2009
6. Địa lí 6, NXB GD, 2009
7. Lịch sử 6, NXB GD, 2009

8. GDCD 6, 7, NXB GD, 2009

18



×