Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trung tâm chẩn đoán y khoa thành phố cần thơ năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGÔ KIỀU QUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM
CHẨN
ĐOÁN Y KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
  

NGÔ KIỀU QUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM
CHẨN
ĐOÁN Y KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC


MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiên: 12/10/2015-12/1/2016

HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện đề tài với nhiều nổ lực và cố gắng, khi đề tài
tốt nghiệp hoàn thành em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thầy,
người cô, người hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà, Trưởng phòng Sau đại học, giảng viên
Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, các thầy cô
giáo trong trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành đề tài tốt
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, khoa khám bệnh, khoa dược Trung
tâm chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ em
thu thập số liệu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin tỏ lòng biết ơn vô hạn tới cha mẹ và tất cả người thân
trong gia đình và cảm ơn những người đồng nghiệp, bạn bè luôn sát cánh, giúp
đỡ sẽ chia những lúc khó khăn trong học tập cũng như sự nghiệp.
TP.Cần Thơ, ngày … tháng…năm 2016
Học viên
Ngô Kiều Quyên



LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN
ĐỀ ..................................................................
................................ 1
Chương I: TỔNG
QUAN ...........................................................
.................... 3 1.1. Một số quy định về đơn
thuốc và kê
đơn. .............................................. 3 1.1.1.
Đơn
thuốc................................................................
................................ 3 1.1.2. Những quy định
về đơn thuốc ngoại
trú. ................................................ 3 1.1.3.
Về kê đơn
tốt ....................................................................
....................... 5
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
tại các bệnh viện ở nước ta trong
những năm gần
đây..................................................................
....................... 7
1.2.1. Thực trạng việc thực hiện các quy chế
kê đơn ngoại trú........................ 7 1.2.2.

Thực trạng chỉ định thuocs trong kê đơn
ngoại trú ................................ 8
1.3. Một số văn bản pháp quy trong lĩnh
vực dược liên quan đến việc kê
đơn ...................................................................
................................................. 10
1.4. Những chỉ số sử dụng
thuốc ................................................................
.... 13
1.5. Một vài nét về cơ sở nghiên
cứu.............................................................. 14
1.5.1. Giới thiệu chung về cơ sở nghiên
cứu..................................................... 14 1.5.2.
Tình hình kê đơn và chỉ định thuốc tại
TTCĐYK thành phố Cần Thơ ... 14 Chương
II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU.............. 16
2.1. Đối tượng, địa điểm và
thời gian nghiên
cứu. ....................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên
cứu...............................................
.......................... 16 2.2.1. Thiết
kế nghiên
cứu................................................
................................. 16 2.2.2.
Phương pháp chọn mẫu và kỹ
thuật lấy

mẫu..........................................
16 2.2.3. Mô tả cách thu thập số
liệu................................................
..................... 18 2.2.4. Phương
pháp phân tích, xử lý và trình
bày số liệu.................................
18 2.2.5. Các chỉ số nghiên
cứu................................................
............................. 19 Chương
III: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU. ..........................................
............ 24
3.1. Phân tích việc thực
hiện quy chế kê đơn trong
điều trị ngoại trú tại
trung tâm chẩn đoán Y khoa
Tp. Cần
Thơ. ............................................
..... 24 3.1.1. Thủ tục hành
chính.............................................
..................................... 24 3.1.2.
Ghi tên
thuốc............................................
............................................... 26
3.1.3. Hướng dẫn sử
dụng.............................................
.................................... 27


3.1.4. Quy định số ngày điều trị........................................................................ 28

3.2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại trung
tâm chẩn đoán Y khoa Tp. Cần Thơ............................................................. 29
3.2.1. Sự phân bố nhóm bệnh lý trong đơn khảo sát......................................... 29
3.2.2. Số thuốc trung bình trên đơn. ................................................................. 30
3.2.3. Tỷ lệ % thuốc nội tiết được kê trong đơn................................................ 32
3.2.4. Tỷ lệ % số đơn kê có thuốc tiêm. ............................................................ 32
3.2.5. Tỷ lệ % đơn kê có thuốc kháng sinh. ...................................................... 33
3.2.6. Số ngày điều trị trung bình. .................................................................... 35
3.2.7. Tỷ lệ % số đơn có vitamin và khoáng chất. ............................................ 36
3.2.8. Tỷ lệ % số đơn theo tên Generic............................................................. 37
3.2.9. Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc sử dụng và tỷ lệ thuốc nằm
trong danh mục thuốc thiết yếu............................................................... 38
3.2.10.Tỷ lệ đơn kê có tương tác. ...................................................................... 39
3.2.11. Chi phí cho một đơn thuốc. ................................................................... 40
Chương IV: BÀN LUẬN ................................................................................ 44
4.1. Phân tích việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú tại
TTCĐYK TP.Cần Thơ. .................................................................................. 44
4.2. Thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị ngoại trú không do BH chi trả
tại TTCĐYK TP.Cần Thơ.............................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 53
Tài liệu tham khảo. Phụ lục.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHYT
BH
BN
BV
BYT

CS
CSSK
DMT
DMTTY
DMTSD
ĐVT
HA
HDSD
INN (International nonproprietary names)
KCB
NN
PGS.TS
STT
SL SK
TB
TMH
TT
TTT
TP
TTCĐYK
TW
RHM
VNĐ
WHO

Chú giải
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm
Bệnh nhân
Bệnh viện

Bộ Y tế
Chăm sóc
Chăm sóc sức khỏe
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc thiết yếu
Danh mục thuốc sử dụng
Đơn vị tính
Huyết áp
Hướng dẫn sử dụng
Tên quốc tế
Khám chữa bệnh
Nhà nước
Phó giáo sư tiến sĩ
Số thứ tự
Số lượng
Sức khỏe
Trung bình
Tai mũi họng
Trung tâm
Tương tác thuốc
Thành phố
Trung tâm chẩn đoán y khoa
Trung ương
Răng hàm mặt
Việt Nam đồng
Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nội dung thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú.......................... 19

Bảng 2.2: Các biến số liên quan đến kê đơn thuốc ngoại trú ............................. 21
Bảng 2.3: Chỉ số tương tác thuốc trong kê đơn.................................................. 22
Bảng 2.4: Chỉ số chi phí đơn thuốc .................................................................... 23
Bảng 3.1: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ họ tên, giới tính bệnh nhân .............................. 24
Bảng 3.2: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân............................................. 24
Bảng 3.3: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ tuổi bệnh nhân ................................................. 25
Bảng 3.4: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh ............................................... 25
Bảng 3.5: Tỷ lệ đơn ghi đánh số khoản.............................................................. 25
Bảng 3.6: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ gạch chéo phần đơn còn giấy trắng ................. 25
Bảng 3.7: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ tên bác sỹ ......................................................... 26
Bảng 3.8: Tỷ lệ đơn ghi theo tên chung quốc tế (Generic name, INN) hoặc ghi
theo tên biệt dược ................................................................................................ 26
Bảng 3.9: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ hàm lượng, số lượng thuốc.............................. 27
Bảng 3.10: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ liều dùng thuốc .............................................. 27
Bảng 3.11: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ đường dùng thuốc.......................................... 27
Bảng 3.12: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc..................................... 28
Bảng 3.13: Tỷ lệ đơn ghi đúng số ngày quy định .............................................. 28
Bảng 3.14: Tỷ lệ phân bố nhóm bệnh lý trên tổng số đơn khảo sát điều trị ngoại trú
bênh nhân tự nguyện tại TTCĐYK tp.Cần Thơ năm 2015 ........................... 29
Bảng 3.15: Số thuốc trung bình trong một đơn .................................................. 30
Bảng 3.16: Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc nội tiết ................................................ 32
Bảng 3.17: Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm..................................................... 32
Bảng 3.18: Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh .................................................... 33
Bảng 3.19: Tỷ lệ đơn kê kháng sinh theo các nhóm bệnh lý ............................. 33
Bảng 3.20: Tỷ lệ đơn có phối hợp kháng sinh.................................................... 34


Bảng 3.21: Số ngày điều trị trung bình .............................................................. 35
Bảng 3.22: Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin và khoáng chất ................................ 36
Bảng 3.23: Tỷ lệ đơn thuốc được kê theo tên Generic....................................... 37

Bảng 3.24: Tỷ lệ thuốc nằm trong DMTSD tại TTCĐYK................................. 38
Bảng 3.25: Tỷ lệ thuốc nằm trong DMTTY tại TTCĐYK ............................... 38
Bảng 3.26: Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác thuốc ................................................. 39
Bảng 3.27: Các tương tác trong đơn thuốc......................................................... 39
Bảng 3.28: Chi phí trung bình một đơn thuốc (ĐVT: VNĐ) ............................. 40
Bảng 3.29: Chi phí trung bình một đơn thuốc theo các nhóm bệnh lý
(ĐVT:VNĐ) ........................................................................................................ 41
Bảng 3.30: Chi phí kê đơn thuốc nội tiết............................................................ 42
Bảng 3.31: Chi phí kê đơn thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin và khoáng chất .... 42


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Tỷ lệ phân bố nhóm bệnh lý trong 400 đơn thuốc tự nguyện............ 29
Hình 3.2: Sự phân bố số thuốc trong đơn không do bảo hiểm chi trả ............... 31
Hình 3.3: Tỷ lệ đơn thuốc được kê theo tên Generic ......................................... 37
Hình 3.4: Chi phí trung bình 1 đơn thuốc .......................................................... 41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, vì vậy chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe là mục tiêu và trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội, mang tính cấp thiết
của mỗi quốc gia trong đó có ngành y tế đóng vai trò chủ chốt.
Để đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, Chính sách quốc gia
về thuốc, Việt Nam đã quy định rõ: Đảm bảo luôn sẵn có, đầy đủ các loại thuốc
phòng bệnh và chữa bệnh đáp ứng kịp mô hình, cơ cấu bệnh tật. Thầy thuốc và
nhân dân được hướng dẫn và thông tin đầy đủ về thuốc nhằm đảm bảo kê đơn và
sử dụng thuốc hợp lí, an toàn có hiệu quả trong các cơ sở điều trị và tại cộng
đồng. Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng kê đơn thuốc, chấm dứt tình trạng lạm
dụng trong việc kê đơn của thầy thuốc.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, tình trạng

sức khỏe của người dân Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, tuổi thọ trung bình
tăng lên. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng thuốc trong các bệnh viện vẫn còn nhiều bất
cập, việc lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lí, không có kiểm soát đã và
đang gây ra nhiều phản ứng bất lợi cho người bệnh. Bên cạnh đó, có nhiều
nguồn cung ứng thuốc với nhiều hình thức, cách tiếp thị và ưu đãi khác nhau
cũng phần nào tác động đến việc kê đơn thuốc không đúng chỉ định, liều dùng,
thời gian dùng, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, kê đơn thuốc với tên biệt
dược đã gây ra hiện tượng kháng thuốc và gây lãng phí không cần thiết.
Trước thực trạng đó, với mong muốn tìm hiểu tình trạng thực hiện quy
chế kê đơn ngoại trú, chúng tôi tiến hành đề tài : "Phân tích thực trạng kê đơn
thuốc đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm chẩn đoán y khoa
thành phố Cần Thơ năm 2015". Với hai mục tiêu nghiên cứu sau:
1/ Phân tích thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú không do
bảo hiểm chi trả tại Trung tâm chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ năm 2015.
2/ Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trong kê đơn ngoại trú không do bảo hiểm
chi trả tại Trung tâm chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ năm 2015.
1


Chúng tôi hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu thu được và những ý kiến đề
xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng kê đơn tại Trung tâm chẩn đoán y khoa
thành phố Cần Thơ được an toàn, hợp lí và hiệu quả hơn.

2


CHƯƠNG I: TỔNG
QUAN
1.1. Một số quy định về đơn thuốc và kê đơn.
1.1.1. Đơn thuốc

Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh, là cơ
sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc,bán thuốc và cấp thuốc theo đơn. Bác sỹ có thể
chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu quy định của BYT) hoặc
vào sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính [1],[5].
Đơn thuốc là tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải bán
theo đơn và những thuốc có thể mua tự do. Đó là một "y lệnh" hướng dẫn cho các
bệnh nhân ngoại trú và nội trú cần uống, bôi, thoa, phun, dán hay tiêm truyền.
Đơn thuốc liệt kê tên thuốc, số lượng, liều lượng, số lần dùng thuốc trong ngày,
thời điểm dùng thuốc (trước, trong hay sau bữa ăn). Một đơn thuốc được xem là
chuẩn phải đạt được các yêu cầu: hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc
và tiết kiệm [18].
1.1.2. Những quy định về đơn thuốc ngoại trú
1.1.2.1. Nội dung của một đơn thuốc
Trên thế giới không có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc và
mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của đất nước mình. Tuy
nhiên, yêu cầu quan trọng đó là đơn thuốc phải thật rõ ràng. Đơn thuốc phải hợp lệ
và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
Thế giới thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
 Tên, địa chỉ của người kê đơn, số điện thoại (nếu có). 
Ngày, tháng kê đơn.
 Tên gốc của thuốc, hàm lượng. 
Dạng thuốc, tổng lượng thuốc.  Hướng
dẫn sử dụng, cảnh báo.

3


 Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân.
 Chữ ký của người kê đơn [18]
1.1.2.2. Quy định về ghi đơn thuốc

Theo điều 7 của quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú được ban
hành kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ - BYT ngày 01/02/2008 quy định về
ghi đơn thuốc như sau:
 Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này.
 Ghi đủ các mục in trong đơn, chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác.
 Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn,
xã.
 Với trẻ em dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc
mẹ.
 Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường
hợp thuốc có nhiều hoạt chất).
 Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi
thuốc.
 Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
 Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết
thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số.
 Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh.
 Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên
người kê đơn [1].
1.1.2.3. Điều kiện của người kê đơn thuốc
Theo điều 3 của Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú do BYT
Việt Nam ban hành kèm Quyết định số 04/2008/TT-BYT ngày 01/02/2008 quy
định điều kiện của người kê đơn như sau:
4


Đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp có bằng tốt nghiệp
Đại học Y và được người đứng đầu cơ sở phân công khám, chữa bệnh.
Đối với các tỉnh có vùng núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo xa xôi, vùng
khó khăn và những nơi chưa có bác sỹ, Sở Y tế có văn bản ủy quyền cho Trưởng

Phòng Y tế huyện chỉ định y sĩ của Trạm Y tế thay thế cho phù hợp với tình hình
địa phương [1].
1.1.3. Về kê đơn tốt
Kê đơn là mệnh lệnh, nhật ký ghi lại việc điều trị.
Kê đơn tốt là sự chỉ định thuốc cho điều trị dựa vào quá trình suy luận
logic trên những thông tin chính xác và khách quan. Kê đơn tốt phải đảm bảo sự
cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn và kinh tế, tôn trọng sự lựa chọn của
bệnh nhân [1].
1.1.3.1. Đơn thuốc tốt
Một đơn thuốc tốt phải đáp ứng đầy đủ các thông tin tiêu chuẩn yêu cầu
cho một đơn thuốc gồm có:
- Nội dung của một đơn thuốc.
- Cách ghi nội dung của một đơn thuốc và cách bố trí các mục ghi trong
đơn theo quy định của từng quốc gia [1].
1.1.3.2. Những yêu cầu về kê đơn tốt
Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của Tổ chức Y tế Thế giới, để
thực hiện được quá trình kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ
theo quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này cần được
thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kỹ lưỡng của bác sỹ, mô tả
bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X-quang, kết quả xét nghiệm và các thăm
khám khác.

5


Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Việc xác định mục tiêu điều trị giúp
người thầy thuốc tránh được việc sử dụng nhiều thuốc không cần thiết, tập trung vào
bệnh lý của bệnh nhân.
Bước 3: Xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả, an

toàn, kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị
khác nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của
thuốc đã lựa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh:
(1) Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân, (2) Sự phù
hợp của liều dùng hàng ngày, (3) Sự phù hợp của quá trình điều trị. Đối với mỗi
khía cạnh cần phải kiểm tra mục đích điều trị, hiệu quả (chỉ định và sự liên quan đến
liều dùng) và an toàn (chống chỉ định, tương tác thuốc, nhóm thuốc có nguy cơ cao) có
được đảm bảo.
Bước 4: Bắt đầu điều trị.Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân.Ví dụ
như viết một đơn thuốc rõ ràng, cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho bệnh
nhân.
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh
nhân. Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất các thông tin sau: Các tác dụng
của thuốc; hướng dẫn sử dụng (cách dùng, thời gian dùng, bảo quản ….); cảnh
báo (không nên dùng khi nào, liều tối đa, thời gian điều trị đầy đủ); hẹn gặp lần tới,
xác minh mọi thông tin có rõ ràng đối với bệnh nhân.
Bước 6: Giám sát điều trị. Nếu như bệnh được chữa khỏi thì ngừng quá
trình điều trị, hoặc nếu phương pháp điều trị này có hiệu quả nhưng bệnh vẫn
chưa khỏi hẳn thì cần xem lại có tác dụng phụ nào nghiêm trọng hay không. Nếu
có thì cân nhắc lại liều dùng hoặc chọn thuốc khác, nếu không thì tiếp tục điều
trị. Trường hợp bệnh không được chữa khỏi thì phải nghiên cứu lại tất cả các
bước trên [18].

6


Ngoài ra, để đảm bảo một đơn thuốc hợp lý cũng cần phải lưu ý đến
tương tác thuốc, vì khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều thuốc có tương tác với
nhau, tác dụng của thuốc này có thể bị thay đổi bởi thuốc khác, một số trường hợp
có thể làm tăng độc tính của thuốc dẫn tới hậu quả bất lợi cho người dùng. Trong

một số trường hợp kết hợp hai thuốc tương tác để làm tăng hiệu quả của thuốc cũng
nên được áp dụng để giảm liều của từng thuốc đơn lẻ [3].
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại các bệnh viện ở nước ta trong
những năm gần đây
1.2.1. Thực trạng việc thực hiện các quy chế kê đơn thuốc ngoại trú
Kê đơn thuốc là một việc làm thường xuyên, có tính chuyên nghiệp của
bác sỹ. Tuy nhiên hoạt động này là một hoạt động trong những quy định mà
BYT yêu cầu nghiêm ngặt nhất đối với thầy thuốc. Thế nhưng trên thực tế, một
trong những lỗi thường gặp nhất ở thầy thuốc lại vẫn liên quan đến kê đơn
thuốc. Khi kê đơn, nhầm lẫn về liều lượng, đặt nhầm dấu thập phân ở hàm lượng
thuốc, không nhận định đúng về dạng hàm lượng thuốc, nhầm lẫn về tần suất
dùng thuốc trong ngày, viết chữ quá khó đọc, không thận trọng khi dùng các chữ
viết tắt, không chú ý đến tương tác thuốc, không chú ý điều chỉnh liều lượng,
không quan tâm đến tiền sử bệnh của người dùng thuốc [11]. Về việc thực hiện qui
chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, theo kết quả khảo sát BV Phổi TW năm 2009,
do chưa ứng dụng phần mềm trong kê đơn trên máy tính nên tỷ lệ thực hiện theo
quy chế về ghi các thông tin về BN và thông tin về thuốc chưa là cao. Có 35%
đơn khảo sát ghi rõ, đầy đủ các thông tin về BN như số nhà, đường phố và thôn,
xã; 100% ghi đầy đủ họ tên BN; chẩn đoán bệnh cho BN nhưng còn viết tắt
nhiều; 62% số đơn ghi tên thuốc theo tên hoạt chất, 83% số đơn ghi đầy đủ, hàm
lượng, nồng độ, số lượng thuốc, 99% số đơn ghi đầy đủ HDSD trong đơn. 100%
số đơn ghi đầy đủ liều dùng, 95% số đơn ghi thời điểm dùng thuốc [1]. Một nghiên
cứu khác ở BV Tim Hà Nội năm 2010 cũng cho kết quả khá

7


tương đồng với 43,5% số đơn ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ BN chính xác đến số
nhà, đường phố hoặc thôn, xã; 100% số đơn ghi đầy đủ họ tên BN; 100% số đơn
ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh nhưng viết tắt khá nhiều, 95% số đơn ghi liều dùng, thời

gian dùng nhưng đa số chưa có hướng dẫn cụ thể [13].
Hiện nay, nhiều BV đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã thực
hiện kê đơn điện tử cũng giảm được nhiều sai sót trong kê đơn. Một nghiên cứu tại
BV Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt chất
lượng kê đơn tại các khoa. Số đơn ghi thiếu thông tin về BN đã giảm từ 98%
xuống còn 33,6%, các thông tin về họ, tên, tuổi, giới tính giảm từ 96,25% đến
không còn (0%). Các sai sót về ghi chỉ định, tên hoạt chất và tên thuốc đã được
hạn chế tối đa (0%) khi áp dụng kê đơn điện tử. Tỷ lệ đơn ghi thiếu thông tin về
thời điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5% [23].
Theo nghiên cứu tại BV Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, về việc thực
hiện kê đơn điện tử cũng giảm được nhiều sai sót trong kê đơn. 100% đơn thuốc
khảo sát đã ghi đúng, đầy đủ các thông tin về họ tên BN, chẩn đoán bệnh, hàm
lượng, nồng độ, số lượng, liều dùng của mỗi thuốc. Tuy nhiên, vẫn còn 13,7% số
đơn chưa ghi rõ thời điểm dùng, cách dùng thuốc 29,5% số đơn chưa ghi đầy đủ
địa chỉ BN chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn xã và vẫn còn một số đơn
chưa ghi tuổi bệnh nhân và thiếu chữ ký của bác sĩ kê đơn và chỉ có 8,5% số thuốc
được ghi bằng tên gốc, còn lại hầu hết thuốc được kê bằng tên biệt dược [14]. Một
nghiên cứu khác của bệnh xá Quân Dân Y kết hợp trường Sỹ Quan Lục Quân II
năm 2013 thì tỷ lệ này là 39,9% [22].
1.2.2. Thực trạng chỉ định thuốc trong kê đơn thuốc ngoại trú
Tương tự kê đơn thuốc thì tình hình chỉ định thuốc vẫn còn nhiều bất cập,
nó không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, đó là thực trạng lạm dụng
kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin và khoáng chất và kê quá nhiều thuốc cho một
đơn. Những bất cập này đã và đang tồn tại trong hệ thống y tế và cần có biện

8


pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
và kinh tế.

Theo kết quả khảo sát của Cục Quản lý KCB - BYT tại một số BV năm
2009 cho thấy: mỗi BN trong một đợt điều trị đã được sử dụng từ 0-10 thuốc,
trung bình là 3.63±1.45 thuốc. Nhóm BN không do BHYT chi trả có số lượng
thuốc trung bình trong một đợt điều trị (4.00±2.00 thuốc/đợt).
Theo một số nghiên cứu tại BV Nhân Dân 115 năm 2009, số thuốc trung
bình trong một đơn ngoại trú là 3.62, trong đó số thuốc không thiết yếu là 1.5
thuốc/đơn thuốc chiếm 41.46% tổng số thuốc trung bình một đơn [23].
Theo các nghiên cứu tại bệnh viện TW Quân đội 108 năm 2010, tại BV
Tim Hà Nội năm 2010 và tại BV Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011, số thuốc trung bình
trong một đơn thuốc từ 4.2 đến 4.4 [13],[14],[16].
Một nghiên cứu khác về tình hình kê đơn ngoại trú của BV Bạch Mai năm
2011 với số thuốc trung bình trong một đơn không do BHYT chi trả là 4.7.
Trong đó, số đơn có 6-10 thuốc chiếm tỷ lệ 32.7% và tỷ lệ sử dụng thuốc từ 11- 15
thuốc chiếm tỷ lệ 4.8% [15]. BV Thống Nhất có nhiều đơn kê 14-16 thuốc một
ngày cho một BN [2].
Cũng theo nghiên cứu trên tại BV Bạch Mai, tỷ lệ đơn có kê kháng sinh là
32,2%. Trong đó, sử dụng kết hợp kháng sinh tương đối phổ biến 45,9% và chủ
yếu là kết hợp 2 kháng sinh với nhau [20]. Các nghiên cứu tại BV đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2011 có đến 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có kê kháng sinh
[15] và nghiên cứu tại BV Phụ sản Thanh Hóa năm 2012 cho thấy tỷ lệ đơn có kê
kháng sinh là 77% [10], cùng năm tỷ lệ có kê kháng sinh ở BV Nhi Thanh Hóa
là 82,6% [10] và sản nhi Vĩnh Phúc là 57,8% [15]. Năm 2013, tại bệnh xá Quân
Dân Y kết hợp Trường Sỹ Quan Lục Quân II, tỷ lệ có kê kháng sinh là 53,25%
[23].

9


Bên cạnh đó, mặc dù đã có quy định về kê đơn và bán thuốc theo đơn
nhưng người bệnh vẫn có thể mua kháng sinh và các thuốc khác trực tiếp từ nhà

thuốc, quầy thuốc bán lẻ. Tự điều trị còn xảy ra phổ biến trong khi chẩn đoán còn
thiếu chính xác. Theo một nghiên cứu tại cộng đồng năm 2007 có 78% kháng
sinh được mua trực tiếp từ nhà thuốc mà không cần có đơn. Ở khu vực nông
thôn, kiến thức về sử dụng kháng sinh còn rất hạn chế, ngay cả các cán bộ cung
cấp dịch vụ CSSK vẫn cung cấp kháng sinh không cần thiết cho các trường hợp cảm
cúm thông thường. Khi kháng sinh được sử dụng, loại, liều dùng, thời gian điều
trị thường không được chú trọng và tuân thủ theo hướng dẫn. Do vậy, tình hình
lạm dụng kháng sinh ở nước ta đã và đang ở mức cao và không ngừng gia tăng
[21].
Vitamin và khoáng chất cũng là hoạt chất thường được các bác sỹ kê đơn.
Về việc vitamin và khoáng chất từ lâu đã trở thành thói quen của bác sỹ, hoặc
đôi khi BN đòi các bác sỹ kê đơn trong khi thực chất BN không cần dùng tới
thuốc. Theo một nghiên cứu tại BV Tim Hà Nội năm 2010 có 35% đơn thuốc có kê
Vitamin [13], tại BV Nhân dân 115 cũng cho tỷ lệ tương tự là 38% [22]. Trong
khi đó, tại BV đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 có 43,5% hồ sơ bệnh án có kê
vitamin [15] và theo nghiên cứu tại bệnh xá Quân Dân y kết hợp Trường Sỹ
quan lục quân II năm 2013 có tới 74% có kê vitamin [23].
1.3. Một số văn bản pháp quy trong lĩnh vực dược liên quan đến việc kê
đơn
Thực hiện theo Chính sách quốc gia về thuốc, trên cơ sở DMTTY của thế
giới, BYT đã ban hành DMTTY Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1987. Cho đến nay,
danh mục này đã qua 5 lần sửa đổi và bổ sung vào các năm 1992, 1995, 1999,
2005 và mới gần đây nhất DMTTY Việt Nam lần thứ VI được ban hành kèm
thông tư số 45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 của BYT bao gồm 466 thuốc
hoạt chất tân dược[7].

10


Căn cứ vào DMTTY, BYT đã ban hành DMTTY để các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, chuyên môn
kỹ thuật của BV, là cơ sở để BHYT thanh toán cho người bệnh. DMTTY được
ban hành lần dầu tiên theo quyết định 03/2005/QĐ-BYT, được bổ sung sử đổi
theo quyết định 05/008/QĐ-BYT, cho đến nay DMTCY đang được sử dụng
trong các cơ sở KCB là DMTCY được ban hành kèm thông tư 40/2014/TT-BYT
ngày 17/11/2014 của BYT gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược và 57 danh
mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu[8]. Đây là cốt lõi để các BV xây dựng
danh mục thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật, chuyên môn kỹ thuật và nguồn
lực tài chính. Cũng theo thông tư 40/2014/TT-BYT, BYT còn đưa ra nguyên tắc
lựa chọn thuốc thành phẩm sử dụng cho người bệnh: ưu tiên lựa chọn thuốc
Generic, thuốc đơn thành phần, thuốc sản xuất trong nước.
Ngày 8/8/2013 BYT đã ban hành thông tư số 21/2013/TT-BYT. Quy định về
việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong BV để tư vấn cho
giám đốc BV về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của BV, thực
hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong BV[7].
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lượng KCB và sử
dụng thuốc an toàn trong BV, BYT đã ra chỉ thị số 05/2004/CT-BYT ngày
16/4/2004. Nay là Cục quản lý KCB đã ra công văn số 3483/YT-ĐT hướng dẫn các
BV tổ chức, kiểm tra, dánh giá tình hình thực hiện các quy định sử dụng thuốc
trong BV, kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú, phân tích sử dụng thuốc trong các
ca lâm sàng, kiểm tra theo dõi hoạt động thông tin thuốc trong BV.
Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh ban
hành kèm theo quyết định số 05/2008/QĐ - BYT ban hành ngày 01/02/2013
Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành kèm theo
quyết định số 04/2008/QĐ - BYT ngày 01/02/2008.

11


Kiểm tra quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn:

- BV có DMTSD trong BV (tên gốc, tên biệt dược) cho bác sỹ kê đơn dễ tra
cứu.
- Tiêu chuẩn của một đơn thuốc hợp lý bao gồm:
+ Đúng mẫu đơn quy định
+ Thuốc ghi tên gốc với thuốc đơn chất
+ Ghi chính xác liều dùng mỗi lần, số lần dùng thuốc và thời gian dùng
thuốc trong ngày, thời gian cho cả đợt điều trị.
+ Thực hiện kê đơn thuốc trên nguyên tắc sau:
 Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc
 Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả. 
Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh. 
Liều hợp lý, chỉ định dùng thuốc đúng, thời gian, khoảng cách giữa
các lần dùng thuốc.
 Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc
hỗn hợp nhiều thành phần.
 Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc.
Kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú:
- Mỗi chuyên khoa kiểm tra ít nhất 30 đơn thuốc. Trong quá trình kiểm tra
không được để ảnh hưởng đến việc khám bệnh.
- Các chỉ số cần kiểm tra:
+ Số thuốc trung bình cho một đơn thuốc.
+ Tỷ lệ % thuốc được kê tên gốc hay tên theo danh pháp quốc tế (INN).
+ Tỷ lệ % đơn có kê kháng sinh + Tỷ
lệ % đơn có kê thuốc tiêm
+ Tỷ lệ % đơn có kê vitamin
+ Tỷ lệ % thuốc được kê từ DMTTY, DMTCY trong cơ sở KCB.

12



1.4. Những chỉ số sử dụng thuốc
Các chỉ số sử dụng thuốc đã được xây dựng và sử dụng để đánh giá việc
thực hiện tại các cơ sở y tế tập trung vào 3 lĩnh vực liên quan đến việc sử dụng
thuốc trong chăm sóc sức khỏe ban đầu:
 Thực hành kê đơn thuốc của các thầy thuốc.
 Những yếu tố cơ bản trong việc chăm sóc người bệnh, bao gồm cả
thăm khám lâm sàng và cấp phát thuốc.
 Khả năng sẵn có các yếu tố cần thiết để hỗ trợ cho sử dụng hợp lý, an
toàn chẳng hạn như những thuốc thiết yếu quan trọng và thông tin tối thiểu về
thuốc.
Các chỉ số kê đơn thuốc
Chỉ số kê đơn đánh giá việc thực hiện kê đơn của thầy thuốc tại các cơ sở
y tế về một số vấn đề quan trọng liên quan đến sử dụng thuốc hợp lý,an toàn.
Các chỉ số về kê đơn thuốc bao gồm:
 Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc.
 Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê bằng tên gốc hay tên theo danh pháp
quốc tế (INN, Generic).
 Tỷ lệ phần trăm những lần khám có kê đơn thuốc kháng sinh. 
Tỷ lệ phần trăm số lần khám có kê đơn thuốc tiêm.
 Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê có trong danh mục thuốc thiết yếu
hoặc danh mục thuốc cần thiết tại cơ sở. 
Tiền thuốc trung bình.
 Phần trăm số tiền thuốc dùng để mua thuốc kháng sinh. 
Phần trăm số tiền thuốc dùng để mua thuốc tiêm.  Kê đơn theo
hướng dẫn điều trị [2],[3],[4].

13


1.5. Một vài nét về cơ sở nghiên cứu

1.5.1. Giới thiệu chung về cơ sở nghiên cứu
Trung tâm chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ là đơn vị sự nghiệp y tế
được thành lập theo quyết định số 2687/QĐ.CT.TCCB.96 của UBND tỉnh Cần
Thơ, nay là thành phố Cần Thơ. Ra đời từ năm 1996 với mong muốn đem lại cho
cộng đồng một dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực khám, tư vấn tầm soát
bệnh và điều trị ngoại trú.
Trung tâm chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ tọa lạc tại số 20 Trần
Bình Trọng, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều là một trong những cơ sở y tế có
uy tín nhất về phương diện chẩn đoán, điều trị tại thành phố Cần Thơ, mang đến sự
thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả hơn trong việc khám, xét nghiệm, chẩn đoán,
tư vấn, và điều trị các bệnh nội và ngoại khoa, tim mạch, đái tháo đường, cơ xương
khớp, tai mũi họng, tiêu hóa gan mật, tầm soát dấu ấn ung thư….
1.5.2. Tình hình kê đơn và chỉ định thuốc tại Trung tâm chẩn đoán y khoa
thành phố Cần Thơ.
Hiện nay, nhiều bệnh viện đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn. Trong
đó, Trung tâm chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ là một cơ sở chẩn đoán
cũng sử dụng nhiều trang thiết bị hiện đại và sử dụng phần mềm trong quản lý
cũng như kê đơn. Vì vậy việc thực hiện kê đơn điện tử đã giảm được nhiều sai sót,
tuy nhiên việc kê đơn vẫn còn một vài thiếu sót về thông tin BN điển hình là việc
chưa ghi đầy đủ địa chỉ BN chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn xã. Mặt
khác, trong quá trình kê đơn tình hình lạm dụng tên thuốc biệt dược theo quảng
cáo, trình dược viên ký gửi hàng hóa và dùng các lợi ích vật chất tác động vào
thầy thuốc nên một phần cũng đã ảnh hưởng đến việc kê đơn. Công tác theo dõi các
phản ứng có hại vẫn chưa được thực hiện tốt, việc bình đơn, bình bệnh án chỉ tập
trung khi có kiểm tra hay chỉ làm theo hình thức. Trung tâm chẩn đoán y khoa
thành phố Cần Thơ hàng năm phải đón tiếp hàng trăm nghìn BN

14



đến KCB và số lượng ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt là nhóm BN không
do BH chi trả ngày một tăng lên. Vì vậy, công tác kê đơn ngoại trú có vai trò vô
cùng quan trọng, cần được kiểm tra thường xuyên, đánh giá để nâng cao chất
lượng kê đơn cũng như chất lượng KCB của Trung tâm chẩn đoán y khoa thành
phố Cần Thơ. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Phân
tích thực trạng kê đơn thuốc đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trung
tâm chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ năm 2015".

15


×