Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa cao su dầu tiếng, bình dương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 92 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ KIM CHI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
CAO SU DẦU TIẾNG-BÌNH DƯƠNG NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ KIM CHI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
CAO SU DẦU TIẾNG-BÌNH DƯƠNG NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện : 12/10/2015 - 12/01/2016

HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN


Đ ể h o à n t h àn h l u ậ n v ăn n à y, t ô i đ ã n h ậ n đ ư ợ c s ự g i ú p đ ỡ t ậ n t ì n h c ủ a
nhiều cá nhân, tập thể, của quý thầy cô, gia đình và đồng nghiệp.
Đầ u t i ê n , v ới lò ng k í nh t r ọ ng v à bi ế t ơn s â u s ắ c n h ất , t ôi x i n đ ư ợ c g ửi l ời c ả
m ơ n c h â n th àn h t ớ i PG S . T S . NG U Y Ễ N T H Ị S O NG H À đ ã t r ực t i ếp
hướng dẫn , chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận v ă n n à y.
T ô i x i n g ử i l ờ i c ả m ơ n t ớ i q u ý t h ầ y , c ô B ộ mô n Q u ả n l ý v à k i n h t ế
dược, Phòng Sau đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến
thức và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành c ả m ơn Ban lãnh đ ạo Bệnh vi ện đa khoa cao su Dầu
Tiếng, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng kế toán - tài chính bệnh viện, cũng
như tập thể khoa dược Bệnh viện đã tạo điều kiện, hỗ trợ về thu thập số liệu
trong thời gian thực hiện luận văn tại Bệnh viện.
Cuối cùng , tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghi ệp và
b ạn bè đã luôn đ ồng hành, chia s ẽ, độ ng viên tôi trong quá trình học tập.

Hà nội, ngày 28 tháng 02 năm 2016

Ng u y ễ n Th ị K im C hi


MỤC L ỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤ C HÌN H
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.Sử dụng thuốc trong hoạt động cung ứng thuốc của Bệnh viện.. 3
1.1.1.Ho ạt độ ng s ử d ụ ng thuố c
31.1.2. S ử d ụ ng thu ốc h ợp lý


7

1.2.Một số phương pháp phân tích dữ liệu trong sử dụng thuốc

7

1 .2 .1 .P h ươ ng p h áp p h ân t í ch AB C

7

1 .2 .2 .P h ươ ng p h áp p h ân t í ch n hó m đ i ề u t r ị
81 .2 .3 .P h ươ ng p h áp p h ân t í ch VEN

9

1.2.4.Một số chỉ số sử dụng thuốc WHO/INDRUD cho các cơ sở khám
chữa bệnh

9

1.3.Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

10

1.3.1.Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng

11

1 . 3 . 2 . T h ự c t r ạ n g k ê đ ơ n v à t h ự c h i ệ n Qu y c h ế k ê đ ơ n


14

1.4. Vài nét về Bệnh viện cao su Dầu Tiếng

16

1 .4 . 1 . Mô h ìn h b ệnh t ậ t t ại b ệ nh v i ện CSDT n ă m 2 0 1 5

16

1.4.2.Kết quả hoạt động khám chữa bệnh năm 2015

17

Chương 2.ĐỐI TƯ ỢNG VÀ PHƯƠ N G PHÁP NGHIÊN C ỨU

20

2.1.Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu

20

2.1.1.Đối tượng nghiên cứu

20

2.1.2. Đ ị a đi ểm và t h ời gian nghiên c ứu

20


2.1.3. Ph ạm vi nghiên c ứu

20

2.2.Phương pháp nghiên cứu

20

2 .2 .1 .Th i ế t k ế n gh i ên c ứu

21



2.2.2. Các bi ến số và ch ỉ s ố nghiên c ứu

22

2.2.3.Phương pháp chọn mẫu và kỹ thuật lấy mẫu

26

2.2.4.Phương pháp thu thập số liệu

27

2 .2 .5 .P h ươ ng p h áp p h ân t í ch , t r ì nh b à y v à x ử l ý s ố li ệ u

27-29


Chương 3. KẾT Q UẢ NGHIÊN CỨ U

3 .1
.Phâ n
tí ch cơ
cấu
da nh
mục
thu ố c
sử
dụng
tại
bệnh v
i ện
CSDT
năm
2015
30 3 .1 .
1.Cơ
cấut
hu ố c s
ửdụ
ng t h
eo n hó
mtác
d ụn g
đi ề u t
rị
30



3 .1 .2 .C ơ c ấ u t hu ố c s ử d ụ ng t h eo n gu ồn g ố c , x u ấ t x ứ



31 3 .1 .3 .C ơ c ấ u t hu ố c s ử d ụ ng t h eo t ê n g ốc , t ê n b i ệ t d ư ợ

n

c

g

32
3.1.4.Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo thuốc đơn thành phần, đa

t

thành phần 33

h

3 .1 .5 .C ơ c ấ u t hu ố c s ử d ụ ng t h eo

4

e

p h ân tí c h AB C 3 .1 .6 . C ơ c ấ u t hu


.

o

ố c s ử d ụ ng t h eo p h ân tí c h VEN

1

3 . 1 . 7 . P h â n t í c h d a n h mụ c t h u ố c t i ê u t h ụ t h e o ma

.

t

t r ậ nAB C / V E N

3

ê

3.2.Phân tích thực trạng kê đơn ngoại trú tại

.

n

3 .2 .1 .Th ực h i ệ n th ủ t ụ c h à nh c h ín h t r o ng

C


g

k ê đ ơ n n go ạ i t rú

ơ



Bệnh viện 2015

c

3.2.2.Các chỉ số về hướng dẫn
sử dụng thuốc

c

3.2.3.Các ch ỉ số v ề s



v

ử d ụ ng thu ố c

u

à

ê đ ơn ngo ạ i t rú


t

b

Chương 4.

h

i

BÀN L U

u



ẬN



t

4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện

c

3 .2 .4 . P h â n tí c h c hi p h í t ro ng k

d


CSDT năm 2015
4.1.1.Cơ cấu thuốc sử dụng phân tích

s

ư

theo nhóm TDĐT




c

4.1.2. Về nguồn gốc xuất xứ
của thuốc tiêu thụ

d

4
4
4


dụng theo ABC/VEN

3

5455


4

5556

3
5
3
6
4
0
4
0
4
1
4
2
4
8
5
1
5
1
5
1
5
3
5
4



4.2. Về thực trạng kê đơn ngoại trú của Bệnh viện CSDT năm 2015

57

4.2.1. Việc thực hiện thủ tục hàng chính trong kê đơn ngoại trú.

57

4.2.2. Về các chỉ số sử dụng thuốc

57

4.2.3. Chi phí một đơn thuốc

59

4.3. Những mặt hạn chế của đề tài

60

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
TÀI LI ỆU THAM KH ẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế


BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

CSDT

Cao su Dầu Tiếng

CNK

Chống nhiễm khuẩn

BYT

Bộ Y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV


Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KCB

Khám chữa bệnh

KST-CNK

Ký sinh trùng- chống nhiễm khuẩn

MHBT

Mô hình bệnh tật

NK

Nhập khẩu




Quyết định

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TL%

Tỷ lệ phần trăm

TDĐT

Tác dụng điều trị

TDP

Tác dụng phụ

TTYT

Trung tâm y tế

WHO


Tổ chức Y tế Thế giới ( World Health Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
Bảng 1.1.

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện năm 2015

Bảng 1.2.

Kết quả một số hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện

Trang
17
18

năm 2015
Bảng 1.3.

Chi phí tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015

Bảng 2.4.

Nhóm biến số, chỉ số phân tích cơ cấu Danh mục thuốc sử

18

22

dụng
Bảng 2.5.

Nhóm biến số, chỉ số phân tích ABC, VEN, ma trận

23

ABC/VEN
Bảng 2.6.

Nhóm biến số, chỉ số phân tích các chỉ tiêu thực hiện kê

24

đơn ngoại trú
Bảng 2.7.

Ma trận ABC/VEN

Bảng 3.8.

Kết quả phân tích DMT theo nhóm điều trị

Bảng 3.9.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ

Bảng 3.10.


Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc, tên biệt dược

Bảng 3.11.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần, đa thành phần

Bảng 3.12.

Kết quả phân tích ABC Kết

Bảng 3.13.

quả phân tích VEN

Bảng 3.14.

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN

Bảng 3.15.

Cơ cấu thuốc AV theo nhóm tác dụng điều trị Cơ

Bảng 3.16.

cấu thuốc AE theo nhóm tác dụng điều trị Cơ

Bảng 3.17.

cấu thuốc AN theo nhóm tác dụng điều trị


Bảng 3.18.

Các thuốc cụ thể trong nhóm AN

Bảng 3.19.

Nội dung ghi thông tin bệnh nhân

Bảng 3.20.

Nội dung ghi thông tin thuốc

29
30
31
32
33
34
36
37
38
38
39
49
40
41


Bảng 3.21.


Các chỉ số hướng dẫn sử dụng thuốc trên đơn

41

Bảng 3.22.

Các chỉ số tổng quát về kê đơn ngoại trú

42

Bảng 3.23.

Kết quả phân tích 1.500 thuốc kê theo tác dụng điều trị

43

Bảng 3.24.

Sự phân bố số thuốc trên 1 đơn

44

Bảng 3.25.

Sự phân bố thuốc trên 1 đơn theo nhóm bệnh lý

45

Bảng 3.26.


Tỷ lệ đơn sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý

46

Bảng 3.27.

Tỷ lệ đơn có phối hợp khang sinh

47

Bảng 3.28.

Các loại kháng sinh phối hợp được kê

47

Bảng 3.29

Chi phí trung bình cho 1 đơn thuốc

49

Bảng 3.30

Chi phí trung bình đơn thuốc theo nhóm bệnh lý

49



DANH MỤC HÌNH

TT

Danh mục

Hình 1.1.

Chu trình sử dụng thuốc

Hình 1.2.

Quy trình giao phát thuốc cho bệnh nhân

Hình 1.3.

Một số biện pháp cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân

Hình 1.4.

Mối quan hệ giữa bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng, bệnh
nhân

Hình 2.5.

Thiết kế nghiên cứu

Hình 3.6.

Biểu đồ cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc-xuất xứ


Hình 3.7.

Biểu đồ cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc-biệt dược

Hình 3.8.

Biểu đồ cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn - đa thành phần

Hình 3.9.

Biểu đồ phân tích ABC

Hình 3.10.

Biểu đồ phân tích VEN

Hình 3.11.

Biểu đồ sự phân bố số thuốc trong đơn

Hình 3.12.

Biểu đồ chi phí 1 đơn thuốc theo nhóm bệnh lý

Trang
3
5
6
6


21
32
33
34
35
36
44
50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội, vì vậy cần phải
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân. Đây là nhiệm vụ chính của ngành Y tế nói
chung và của hệ thống bệnh viện từ tuyến trung ương tới địa phương.
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe. Việc sử
dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có phạm vi ảnh hưởng
rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế. Ngày nay, trong cơ chế thị trường, thuốc đã
được công nhận. Song vẫn phải nhấn mạnh đến tính chất đặc biệt của thuốc, vì
thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người. Việc dùng
thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng
kể chi phí cho người bệnh, tăng khả năng kháng thuốc trong điều trị. Do đó, sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của toàn ngành y
tế.
Bệnh viện đa khoa- Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng (bệnh viện
cao su Dầu Tiếng) là đơn vị y tế thuộc ngành cao su, chức năng hoạt động
chuyên môn được công nhận tương đương các đơn vị y tế hạng III. Với nhiệm vụ
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu không những cho hơn 10.000
công nhân cao su mà còn chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn và các địa
phương lân cận, với mô hình 100 giường bệnh 128 nhân viên cùng 11 trạm y tế

nông trường cao su trực thuộc công ty.
Trong những năm qua, Bộ Y tế đã ban hành nhiều Chỉ thị, Thông tư quy định
về sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế như: Chỉ Thị số 05/2004/CT-BYT và được
sửa đổi bổ sung trong Quyết định 05/2008/QĐ-BYT, gần đây nhất là Thông tư
23/2011/TT-BYT hướng dẫn việc sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường
bệnh, Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
Thuốc và điều trị trong bệnh viện. Bệnh viện đã từng bước triển khai, chấn chỉnh
và thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong điều trị
đã đạt được nhiều kết quả nhất định.
1


Nhằm từng bước thực hiện các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện được
ban hành kèm theo Quyết định 4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế, là bước đệm cho các nghiên cứu sau này về Dược tại bệnh viện được
chuyên sâu hơn, chúng tôi thực hiện: " Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại
Bệnh viện đa khoa cao su Dầu Tiếng, Bình Dương năm 2015, với mục tiêu :
*Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện cao su Dầu Tiếng năm 2015.
*Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện cao su Dầu Tiếng
năm 2015.
Từ đó, đưa ra được các ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng
điều trị cho người bệnh, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng thuốc trong địa bàn
huyện Dầu Tiếng ngày một tốt hơn.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.Sử dụng thuốc trong hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện
1.1.1. Hoạt động sử dụng thuốc

Hoạt động sử dụng thuốc được thể hiện qua hình 1.1 sau:
Chẩn đoán

Kê đơn

Sự tuân thủ của người bệnh

Giao phát

Hình 1.1. Chu trình sử dụng thuốc [40]
1.1.1.1.Chẩn đoán và kê đơn
Để phù hợp với các tiêu chí, việc kê đơn cần tuân thủ quy trình chuẩn đã
được quy định, bắt đầu bằng việc chẩn đoán bệnh chính xác . Tiếp theo cần xác
định mục tiêu điều trị. Người kê đơn phải tìm ra phương pháp điều trị phù hợp
dựa trên thông tin cập nhật về các loại thuốc và phương pháp điều trị để đạt
được hiệu quả mong muốn với từng bệnh nhân. Sau khi có phác đồ điều trị, cần
xác định loại thuốc tốt nhất cho bệnh nhân trên tiêu chí : hiệu quả, an toàn, phù
hợp với điều kiện kinh tế. Việc kê đơn cần tuân thủ liều lượng, cách dùng và
phác đồ điều trị. Khi kê đơn một loại thuốc, người kê đơn nên cung cấp cho
người bệnh thông tin chính xác về cả tính chất của thuốc cũng như tình trạng của
người bệnh. Cuối cùng , người kê đơn cần biết cách kiểm soát quá trình điều trị
sau khi xem xét các tác dụng các tác dụng điều trị và tác dụng phụ có thể xảy ra
[38]. Theo Điều 55 Luật Khám chữa bệnh, việc chẩn đoán và kê đơn thuốc phải
đảm bảo nguyên tắc: dựa trên kết quả khám lâm sàng, kiểm tra cận lâm sàng, kết
hợp với yếu tố tiền sử bệnh, gia đình, nghề nghiệp và dịch tễ; kịp thời, khách
quan, thận trọng và khoa học [32].
3


Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành " Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị

ngoại trú: để tăng cường sự an toàn, hiệu quả và hợp lý trong công tác kê đơn tại các
bệnh viện trên cả nước [10]. Theo điều 60 Luật Khám chữa bệnh quy định : khi kê
đơn thuốc, bác sỹ phải ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin về thuốc, hàm lượng,
liều dùng và thời gian dùng thuốc. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán
bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh [32].
Bên cạnh đó, việc kê đơn cần lưu ý đến sự tương tác thuốc, đó là hiện
tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều thuốc, thuốc này làm thay đổi
tác dụng hoặc độc tính của thuốc kia dẫn tới hậu quả có lợi hoặc bất lợi đối với cơ
thể người dùng thuốc [7].
Nhiệm vụ của bác sỹ là phải hiểu những nguyên lý cơ bản của tương tác
thuốc trong việc xây dựng phác đồ điều trị , đảm bảo đơn thuốc không có nguy
cơ tương tác bất lợi đã biết. Dược sỹ có trách nhiệm phát hiện các tương tác
thuốc nghiêm trọng khi đọc đơn thuốc. Điều dưỡng phải nhận biết được những
dấu hiệu lâm sàng của tác dụng nguy hại khi người bệnh dùng thuốc [7].
1.1.1.2.Giao, phát thuốc
Giao phát thuốc là quá trình chuẩn bị và đưa thuốc cho người bệnh dựa trên
đơn kê, bao gồm: soạn thuốc, ghi nhãn thuốc, tư vấn sử dụng. Đảm bảo giao
phát thuốc đúng là một yếu tố thiết yếu trong sử dụng thuốc hợp lý an toàn [40].
Thuốc sau khi được đóng gói, ghi nhãn sẽ được giao phát cho bệnh nhân. Quy
trình giao phát thuốc tốt phải đảm bảo thuốc được đưa đúng bệnh nhân, với liều
dùng và chất lượng tốt, có hướng dẫn rõ ràng, được đựng trong bao bì đảm bảo
được điều kiện bảo quản của thuốc. Bất kỳ sai sót trong quá trình giao phát đều có
thể ảnh hưởng đến sự an toàn của người bệnh. Quy trình giao phát thuốc
được sơ đồ hóa như hình 1.2. sau:

4


5. Ghi lại các


6. Phát thuốc và

1. Nhận và xác

Hoạt động vào

hướng dẫn cách

nhận đơn thuốc

Sổ theo dõi

dùng cho BN

4. Thực hiện

3. Chuẩn bị, hướng dẫn

2. Hiểu và

kiểm tra lần cuối

thuốc có bao bì và nhãn

kiểm tra đơn thuốc

H
ình
1.2.
Qu

y
trìn
h
giao
phá
t
thu
ốc
cho
bện
h
nhâ
n
[40]
Chỉ số dùng để
phân tích hoạt động
giao phát thuốc là
thời gian phát thuốc
trung bình và tỷ lệ %
thuốc được phân
phát thực tế. Thời
gian những người
phân phát thuốc
dành cho mỗi bệnh
nhân phản ánh mức
độ quan trọng về


chất lượng điều


h

theo đơn đã được kê

trị bệnh . Đây là



bao gồm : thời gian
sử dụng, liều dùng

quá trình giúp
bệnh nhân hiểu

đ

và số lần dùng

cách dùng mỗi

i

thuốc. Các lý do dẫn

loại thuốc như



tới bệnh nhân không


thế nào. Tỷ lệ %

u

tuân thủ sử dụng

thuốc được phân

thuốc như : lịch làm

phát thực tế phản

t

việc của bệnh nhân

ánh khả năng

r

ảnh hưởng tới việc

cung cấp các



dùng thuốc, thiếu sự

thuốc đã kê của


hướng dẫn của nhân

cơ sở y tế [33].

c

viên y tế, tương tác

1



giữa người cung cấp

.

a

dịch vụ y tế và bệnh
nhân không đủ tiền

1
.

n

1

g


.

ư

3



.

i

để mua thuốc và
điều trị bệnh, thiếu
phương tiện cung
cấp thông tin, phác
đồ điều trị bệnh
phức tạp, phải dùng

S


nhiều thuốc, thời

b

gian điều trị bệnh dài


t


n

u

h

[40]. Quên dùng
thuốc là một trong
những nguyên nhân

â
n

Là sự hợp tác
tự nguyện của bệnh

t

nhân sử dụng thuốc

vô ý không tuân thủ
điều trị. Bên cạnh
đó là những lo ngại


về phản ứng phụ
của thuốc, thiếu
hiểu biết về
thuốc và bệnh,

chất lượng sống
thấp, bận rộn,
mối quan hệ
bệnh nhân- Bác
sỹ, nhận thức sai
về mức độ
nghiêm trọng và
hiệu quả điều trị
của bệnh [41].
Để cải thiện
sự tuân thủ sử
dụng thuốc của
bệnh nhân,
thường áp dụng
các biện pháp
được thể hiện qua
hình 1.3.
5


Bác sỹ ,dược sỹ thân thiện nhiệt tình

Liều dùng được viết rõ ràng trên hộp

giải thích cụ thể cho BN

thuốc, nhiệt tình giải thích cụ thể cho BN
Biện pháp

Kê đơn phù hợp với văn hóa


Viết hoặc dùng biểu tượng chỉ thời gian

và thói quen sống

dùng thuốc trên hộp
Bệnh nhân biết về
TDP của thuốc

Hình 1.3.Một số biện pháp cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân [40]
Trong bệnh viện, để người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc, cần xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ giữa bác sỹ-dược sỹ-bệnh nhân. Điều này được thể hiện qua
Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn sử
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh [14].
Mối quan hệ này được sơ đồ hóa trong hình 1.4, với vai trò của từng đối
tượng như sau:
Bác sĩ
Bệnh nhân
Dược sĩ

Điều dưỡng

Hình 1.4. Mối quan hệ giữa bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng, bệnh nhân
@ Với dược sỹ:
Dược sỹ khoa dược chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hướng
dẫn sử dụng thuốc cho bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng viên và bệnh nhân [14].
@ Với Bác sỹ:
Bác sỹ hướng dẫn cho bệnh nhân ( hoặc thân nhân bệnh nhân) cách sử dụng
thuốc [14].
6



@ Với điều dưỡng :
Điều dưỡng viên chịu trách nhiệm cho bệnh nhân dùng thuốc hoặc hướng
dẫn bệnh nhân dùng thuốc để bảo đảm thuốc được dùng đúng cách, đúng thời
gian, đủ liều theo y lệnh [14].
@ Với bệnh nhân:
Bệnh nhân phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng thuốc
không đúng chỉ định của thầy thuốc. Người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân chịu
trách nhiệm về mọi sự cố do tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của bác sỹ
[14].
1.1.2. Sử dụng thuốc hợp lý
Theo tổ chức Y tế Thế giới và theo Thông tư 21/2013/TT-BYT: sử dụng
thuốc hợp lý và việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của bệnh nhân ở
liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh ( đúng liều, đúng khoảng cách đưa thuốc
và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả năng
cung ứng và có giá trị phù hợp nhằm giảm tới mưc thấp nhất chi phí cho người
bệnh và cộng đồng [17], [34], [40].
Mục tiêu của bất kỳ hệ thống quản lý dược phẩm là cung cấp thuốc phù
hợp với nhu cầu của bệnh nhân. Các bước như lựa chọn, mua sắm và phân phối
đều là các yếu tố cần thiết nhằm sử dụng thuốc hợp lý. Sử dụng thuốc bao gồm:
kê đơn ( với các thuốc phải kê đơn), giao phát, hướng dẫn sử dụng thuốc và tuân
thủ điều trị của người bệnh [38].
1.2.Một số phương pháp phân tích dữ liệu trong sử dụng thuốc
1.2.1.Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc sử
dụng hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách. Phân tích ABC có thể :
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà chỉ có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường để nhằm: lựa chọn những

7


thuốc có chi phí thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế, thương lượng
với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức sử dụng thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng
đồng và từ đó phát hiện ra những bất hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng cách so
sánh lượng thuốc sử dụng với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ trên
một năm hoặc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt là
nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không
có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều
trị có hiệu lực tương đương nhưng có giá thành rẻ hơn. Như vậy, ưu điểm chính
của phân tích ABC giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những
nhóm thuốc nào [34].
1.2.2.Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất.
- Trên cơ sở thông tin về bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức sử dụng
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như: sốt rét và sốt xuất
huyết
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác
định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao
[34].

8


1.2.3.Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ
các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân
chia thành 3 hạng mục, cụ thể như sau:
- Thuốc V ( Vital drug) : là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E ( Essential drug): là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện.
- Thuốc N ( Non-Essential drug): là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn
chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích
lâm sàng của thuốc [17].
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau [34].
1.2.4. Một số chỉ số sử dụng thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở khám chữa
bệnh
Các chỉ số sử dụng thuốc của WHO/INRUD được dùng để đánh giá
khuynh hướng hành vi của các nhà cung cấp dịch vụ y tế tại cơ sở chăm sóc sức
khỏe ban đầu một cách đáng tin cậy. Các chỉ số này cung cấp cho các nhà quản lý
y tế thông tin về sử dụng thuốc, thói quen kê đơn và các khía cạnh quan trọng khác
của việc chăm sóc người bệnh [34].

9



* Các chỉ số kê đơn
a) Số thuốc kê trung bình trong một đơn
b) Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế
(INN)
c) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
d) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
đ) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
e) Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
do Bộ Y tế ban hành [17],[34].
* Các chỉ số chăm sóc người bệnh
a) Thời gian khám bệnh trung bình
b) Thời gian phát thuốc trung bình
c) Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát trên thực tế
d) Tỷ lệ phần trăm thuốc được dán nhãn đúng
đ) Hiểu biết của người bệnh về liều lượng [17],[34].
* Các chỉ số cơ sở
a) Sự sẵn có của các thuốc thiết yếu hoặc thuốc trong danh mục cho bác
sỹ kê đơn;
b) Sự sẵn có của các phác đồ điều trị
c) Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu[17],[34].

10


×