Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng hà nội i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.88 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH TIẾN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI I

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH TIẾN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI I

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Từ Đức Văn

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN


Thực hiện đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên tại Trung tâm Giáo dục
quốc phòng Hà Nội I trong giai đoạn hiện nay”, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
Giám hiệu, các thầy, cô giáo và cán bộ quản lý Trường Đại học Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã luôn định hướng, giáo dục, quan tâm, tạo mọi điều kiện
và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian học tập của tôi tại nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Từ Đức Văn đã tận tình hướng dẫn
khoa học trong quá trình nghiên cứu viết luận văn của tôi, đã không chỉ trang bị
cho tôi về kiến thức, mà còn định hướng giúp đỡ tôi về phương pháp nghiên cứu
khoa học để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, các đồng chí, đồng đội Trung tâm
Giáo dục quốc phòng Hà Nội I, Vụ Giáo dục quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục quốc phòng - Cục Dân quân tự vệ, Bộ Quốc phòng đã giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi luôn khắc sâu và kính trọng những tình cảm tốt đẹp, những lời dạy,
lời chỉ bảo, động viên chân thành về khoa học của các thầy, cô giáo, các nhà
khoa học cùng toàn thể các đồng chí và các bạn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Minh Tiến

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

AN

An ninh

2

BGĐ

Ban giám đốc

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CTCT

Công tác chính trị

5


ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng

6

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

7

GDQP

Giáo dục quốc phòng

8

GDQP - AN

Giáo dục quốc phòng – an ninh

9

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

10


GV

Giáo viên, giảng viên

11

GVDG

Giảng viên dạy giỏi

12

HS

Học sinh

13

NCKH

Nghiên cứu khoa học

14

Nxb

Nhà xuất bản

15


QL

Quản lý

16

QLGD

Quản lý giáo dục

17

QLSV

Quản lý sinh viên

18

SQBP

Sĩ quan biệt phái

19

SV

Sinh viên

20


TDTT

Thể dục Thể thao

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê số lượng, chất lượng sĩ quan biệt phái ....................... 45
Bảng 2.2. Thống kê trình độ nghiệp vụ sư phạm đội ngũ giảng viên ........ 47
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các biện pháp quy hoạch đội ngũ giảng viên ..

49

Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các biện pháp tuyển chọn đội ngũ giảng viên .

52

Bảng 2.5. Mức độ thực hiện các biện pháp sử dụng đội ngũ giảng viên ......

54

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên ............................................................................................................

56

Bảng 2.7. Mức độ thực hiện các biện pháp tạo môi trường thuận lợi đội

ngũ giảng viên .....................................................................................................

59

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá đội ngũ
giảng viên. ...........................................................................................................

62

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển
đội ngũ giảng viên .................................................................................

94

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển
đội ngũ giảng viên .................................................................................

iii

96


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1. Bộ máy Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội I …...

43

Biểu đồ 2.1. Số lượng giảng viên GDQP theo biên chế đủ và biên chế hiện

nay tại Trung tâm GDQP Hà Nội I ...........................…………………….…

46

Sơ đồ 3.1. Tiền trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên .........................

78

Sơ đồ 3.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên...........................

80

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................

i

Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii
Danh mục các bảng

................................................................................. iii

Danh mục các sơ đồ, biêu đồ ...................................................................... iv
Mục lục ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

GIẢNG VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG –
AN NINH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ................................................... 5
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................... 5
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 7
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 7
1.2.2. Giảng viên ........................................................................................ 11
1.2.3. Đội ngũ giảng viên ............................................................................ 16
1.2.4. Phát triển đội ngũ giảng viên ............................................................ 16
1.3. Giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh ở Trung tâm/ Khoa
GDQP - AN của trường đại học ............................................................................. 22
1.3.1. Bối cảnh thời đại hiện nay ................................................................ 22
1.3.2. Vai trò của đội ngũ giảng viên đại học ............................................. 24
1.3.3. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên và giảng viên giáo dục quốc
phòng - an ninh............................................................................................ 25
1.3.4. Quyền hạn của đội ngũ giảng viên và giảng viên giáo dục quốc
phòng - an ninh ........................................................................................... 26
1.3.5. Đặc trưng và yêu cầu đối với Trung tâm giáo dục quốc phòng -

v


an ninh của trường đại học .......................................................................... 27
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng - an
ninh .............................................................................................................. 32
1.4.1. Qui hoạch đội ngũ về số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức ......... 32
1.4.2. Xây dựng cơ chế chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, sử dụng và
bảo vệ quyền lợi cho đội ngũ giảng viên .................................................... 33
1.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên .......................................................... 34
1.4.4. Xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển giảng viên ........... 35
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên .............................................. 36

1.5. Yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng - an
ninh ............................................................................................................. 36
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên tại Trung
tâm giáo dục quốc phòng - an ninh của trường Đại học ............................ 37
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI I ..................... 40
2.1. Khái quát về Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I ....................... 40
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Trung tâm giáo dục

40

quốc phòng Hà Nội I ..................................................................................
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I ....... 42
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trung tâm giáo dục quốc phòng
Hà Nội I ..................................................................................................... 44
2.2.1. Số lượng, cơ cấu, độ tuổi đội ngũ giảng viên ................................

44

2.2.2. Thực trạng trình độ đội ngũ giảng viên ............................................ 47
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trung tâm giáo dục quốc
phòng Hà Nội I .......................................................................................... 48

vi


2.3.1. Thực trạng về quy hoạch đội ngũ giảng viên ................................... 48
2.3.2. Thực trạng về tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên ................... 52
2.3.3. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng .................................................... 56

2.3.4. Thực trạng xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển của
đội ngũ giảng viên ....................................................................................... 58
2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên ...................... 62
2.4. Đánh giá và nguyên nhân thực trạng ................................................... 64
2.4.1. Đánh giá ........................................................................................... 64
2.4.2. Nguyên nhân .................................................................................... 64
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 66
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI I ........................... 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................ 67
3.1.1. Nguyên tắc tính thực tiễn ................................................................ 67
3.1.2. Nguyễn tắc tính khả thi .................................................................... 67
3.1.3. Nguyễn tắc tính kế thừa ................................................................... 67
3.1.4. Nguyễn tắc tính đồng bộ, toàn diện ................................................. 68
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trung tâm giáo dục quốc
phòng Hà Nội I .......................................................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức công tác phát triển đội ngũ giảng viên giáo
dục quốc phòng-an ninh ............................................................................. 68
3.2.2. Làm tốt quy hoạch đội ngũ giảng viên ............................................. 70
3.2.3. Thực hiện tốt tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên .......................... 72
3.2.4. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên............................... 77
3.2.5. Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo động lực cho sự phát triển
đội ngũ giảng viên ...................................................................................... 85

vii


3.2.6. Thực hiện tốt kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên ....................... 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ......................................................... 92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp . .......... 92

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 99
1. Kết luận ................................................................................................

99

2. Khuyến nghị ............................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 103
PHỤ LỤC ................................................................................................ 107

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với việc nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục quốc
phòng, an ninh cho sinh viên các trường đại học và nâng cao hiệu quả công tác này,
trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách đề cập
trên tất cả các mặt (giảng viên, cơ sở hạ tầng, đổi mới nội dung, chương trình...) và
bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định: công tác giáo dục quốc phòng, an
ninh đi vào nền nếp, chất lượng, hiệu quả được nâng lên... Tuy nhiên, so với yêu
cầu xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc hiện nay và thực trạng
công tác giáo dục quốc phòng, an ninh cho sinh viên đòi hỏi phải cần tiếp tục nâng
cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác này. Trong đó, yếu tố giữ vai trò quyết
định nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh cho sinh viên
chính là phải làm tốt công tác phát triển đội ngũ giảng viên, bởi đây chính là lực
lượng trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức quốc phòng, an ninh cho sinh viên.
Một trong những hạn chế khi tổng kết 10 năm thực hiện công tác giáo dục
quốc phòng, an ninh (2001-2010) theo Nghị định 15/2001/NĐ-CP đã được
Chính phủ chỉ ra, đó là “Giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh thiếu về số

lượng, yếu về chất lượng, phương pháp tổ chức thực hiện còn hạn chế...” [14,
tr.5]. Và để khắc phục hạn chế này, Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh
Trung ương cũng chỉ rõ: “cần chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng, an ninh trong hệ thống giáo dục quốc dân”.
Mặt khác, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo tinh thần Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW, cũng đặt ra những yêu
cầu mới đối với đổi mới công tác giáo dục quốc phòng, an ninh cũng như việc nâng

1


cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh nói
chung, và tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội I nói riêng.
Nằm trong bối cảnh chung đó, trong những năm qua, Trung tâm Giáo dục quốc
phòng Hà Nội I đã có nhiều giải pháp chú trọng việc xây dựng, phát triển đội ngũ giảng
viên giáo dục quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được bước
đầu, công tác quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh tại
Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội I vẫn còn có những hạn chế nhất định. Đội ngũ
giảng viên theo biên chế thiếu số lượng, bất cập về chất lượng. Mặt bằng chuẩn đội ngũ
giảng viên theo Luật Giáo dục Quốc phòng và An ninh thấp hơn giảng viên đại học theo
Luật Giáo dục và Luật giáo dục Đại học trong nhà trường. Đội ngũ chưa đồng bộ về cơ
cấu, hợp lý giữa các học phần trong môn học. Chính vì vậy đã ít nhiều ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng giảng dạy của môn học chính khóa cho sinh viên trong nhà trường.
Xuất phát từ các cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Phát triển đội ngũ giảng viên tại Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I”
làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số biện

pháp phát triển đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên các Trung tâm giáo dục
quốc phòng của trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I.
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển đội ngũ giảng viên Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I những
năm gần đây có sự quan tâm và tiến bộ rõ rệt, song so với yêu cầu phát triển hiện nay
2


vẫn còn một số mặt hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng hợp lý những biện pháp phát
triển đội ngũ giảng viên thì chất lượng đội ngũ giảng viên sẽ ngày càng được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận của công tác phát triển đội ngũ giảng viên
trong các Trung tâm giáo dục quốc phòng
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên Trung
tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trung tâm giáo
dục quốc phòng Hà Nội I
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu thực trạng và các biện pháp nhằm phát
triển đội ngũ giảng viên của Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I.
- Khảo sát và sử dụng các số liệu trong luận văn từ năm 2009 - 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
Theo quan điểm duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ kết
hợp sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp này sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, khái quát hóa tài
liệu, văn bản và các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài.
7.2. Phưong pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để
thu thập thông tin cần thiết và thực trạng đội ngũ giảng viên Trung tâm giáo dục
quốc phòng Hà Nội I hiện nay.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: về việc xây dựng và phát triển đội
ngũ giảng viên Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I.

3


Trao đổi phóng vấn với các cán bộ quản lý có kinh nghiệm, đội ngũ giảng
viên lâu năm có uy tín, thế hệ giảng viên trẻ mới về Trung tâm ...
Các phương pháp dự báo về xây dựng và phát triển nhà trường đại học
nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, khảo sát các báo cáo thực tiễn.
Phương pháp khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này dùng để thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên;
xử lý các số liệu đã thống kê, kiểm định độ tin cậy của các biện pháp quản lý mới,
đề xuất nhằm đưa ra kết luận phục vụ cho công tác nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ vị trí, vai trò của đội ngũ giảng viên tại
Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên tại
Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày cơ bản trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giảng viên tại Trung tâm
giáo dục quốc phòng của trường đại học.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên tại Trung tâm giáo
dục quốc phòng Hà Nội I.
Chương 3 : Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên tại Trung tâm giáo
dục quốc phòng Hà Nội I.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao, những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên
môn, có kỹ năng tiếp cận, vận hành, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Trên thế giới và trong khu vực, nhiều nước coi giáo dục và đào tạo là một
trong những nhân tố quan trọng có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội và sự hưng thịnh của đất nước. Những thập niên cuối thế kỷ XX đã có
những cải tổ giáo dục và đào tạo, về chương trình, nội dung giảng dạy, phương
thức đào tạo và cả về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Mục tiêu đến năm 2020 đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, ngành giáo dục cần phát triển mạnh mẽ phục vụ đắc lực mục
tiêu đó. Trong đó, phát triển đội ngũ giáo viên được xem là khâu then chốt trong
phát triển giáo dục đào tạo hiện nay, bởi "Giáo viên giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục". [33, tr.6].
Vì vậy, nghiên cứu về xây dựng đội ngũ giảng viên đã có nhiều công trình
của tập thể, cá nhân cán bộ khoa học nghiên cứu, đề cập đến. Bàn về vai trò, tiêu
chuẩn người giảng viên, công trình "Lý luận dạy đại học" của Đặng Vũ Hoạt và
Hà Thị Đức cho rằng: “Đối với người cán bộ giảng dạy đại học, nâng cao năng
lực chuyên môn, nghệ thuật sư phạm và phẩm chất đạo đức là điều kiện chủ yếu
5


để tạo nên uy tín của người thầy” [26, tr.35]. Tuy chưa đề cập sâu, cụ thể vể năng
lực chuyên môn, nghệ thuật sư phạm và phẩm chất đạo đức của đội ngũ nhà giáo,
nhưng những khái quát của các tác giả đã gợi nên định hướng cho việc xác định
tiêu chuẩn và chuẩn hoá đội ngũ giảng viên.
Ngoài ra, các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về chiến
lược phát triển giáo dục, đổi mới chương trình, mục tiêu, phương pháp giảng
dạy, phát triển nguồn nhân lực như:
Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI.
Đặng Quốc Bảo (2010), Phát triển nguồn nhân lực và chỉ số phát triển
con người, Giáo trình dành cho học viên cao học quản lý giáo dục.
Ngoài ra còn một số luận văn thạc sĩ tập trung nghiên cứu về đội ngũ
giảng viên ở từng cấp học, bậc học như:
Hoàng Ngọc Long, luận văn cao học quản lý giáo dục: Nghiên cứu một số
biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào

tạo trường Văn hoá 1- Bộ Công an.
Trịnh Xuân Ninh, Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
trường Đại học Biên phòng.
Trong các công trình trên, nhìn chung các tác giả đã đề cập đến việc xây
dựng, phát triển đội ngũ giảng viên dưới nhiều góc độ của các cấp học, ngành
học khác nhau như:
- Lấy phát triển bền vững con người là tư tưởng trung tâm.
- Mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình lao động của
mình (có sự hợp tác, có kỹ năng lao động).

6


- Lấy lợi ích người lao động làm nguyên tắc cơ bản của quản lý lao động
(trong sự hài hoà với lợi ích của cộng đồng, xã hội).
- Bảo đảm môi trường dân chủ thuận lợi cho tiến trình giao lưu đồng thuận.
- Có các chính sách phát huy tiềm năng của người lao động, đảm bảo hiệu
quả công việc.
- Phát triển nguồn nhân lực bám sát yêu cầu của thị trường lao động quản
lý giáo dục.
Về cơ bản các công trình đã làm rõ được nhiều vấn đề liên quan đến quản
lý, phát triển đội ngũ nhà giáo dưới các góc độ, chuyên ngành khác nhau nhưng
cho đến nay chưa có công trình nào đề cập đầy đủ, hệ thống về phát triển đội ngũ
giảng viên Trung tâm GDQP Hà Nội I. Song đây thực sự là những tài liệu quý, bổ
ích, tạo thuật lợi cho tác giả trong nghiên cứu đề tài này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
- Quản lý.
Quản lý là nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển
của xã hội. Xã hội loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình

thái xã hội khác nhau và đồng thời cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác
nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai
trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm trù tồn
tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Ở mỗi góc độ tiếp cận và hoạt động,
người ta có thể đưa ra một quan niệm về quản lý khác nhau.
- Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý mang ý nghĩa của động từ:
+ Quản là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định [42,
tr.48].
- Dưới góc độ khoa học khác nhau:
7


+ Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu đề ra.
+ Theo quan điểm kinh tế học, nhà kinh tế học người Mỹ - Frederic
Wiliam Taylor (1856-1915) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền
nhất” [30, tr.31].
+ Nhà toán học A.N. Kolmogorov cho rằng: “Quản lý là quá trình gia
công thông tin thành tín hiệu điều chỉnh hoạt động của máy móc hay cơ thể sống
[38, tr.35].
+ Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, hai tác giả Paul Hersey và
Ken Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” cho rằng: Quản lý là
một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với người bị quản lý, nhằm thông
qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục
tiêu của tổ chức.
+ Trong Giáo dục học, Hà Thế Ngữ đã viết: “Thành công của cải cách giáo
dục ở nước ta sẽ tùy thuộc phần lớn vào những cố gắng củng cố tổ chức và cải
tiến quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân” [31, tr.324]. Để đơn giản hoá

người ta hiểu quản lý là cai trị một bộ máy bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ
máy và đồng thời tìm kiếm biện pháp tác động vào bộ máy để đạt tới mục tiêu.
Bản chất của quản lý là cai trị, bên cạnh thuyết phục là cưỡng chế.
+ Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường [38, tr.42].
Hoạt động quản lý bao giờ cũng gắn với hoạt động có ý thức của con
người và toàn xã hội dưới tác động của hoàn cảnh nhằm định hướng sự vận
động và phát triển của đối tượng cần quản lý theo một mục đích nhất định. Khái
8


niệm đó phải bao quát được tất cả mọi hoạt động của con người. Đồng thời khái
niệm “quản lý" cũng như bất kỳ một khái niệm nào khác cũng phải xây dựng
theo những quy tắc khái niệm. Trong các quan điểm về quản lý đã nêu trên, ta
nhận thấy hầu như các quan điểm đó chưa bao quát được mọi hoạt động của con
người. Có định nghĩa chưa nêu được khuynh hướng vận động của đối tượng
quản lý theo mục đích hoạt động của con người.
Các cách lý giải quan điểm về quản lý tuy có những khía cạnh khác nhau,
nhưng về bản chất và nội dung đều thống nhất: Quản lý là lao động điều khiển
lao động, về bản chất nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình xã hội về tư tưởng
văn hoá, kinh tế chính trị, giáo dục, pháp luật…, quản lý giữ vai trò quan trọng
trong sự tiến bộ xã hội. Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung
nhất: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
- Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy QLGD đến hình
thức giáo dục và hoạt động giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đến kết quả

mong đợi. Quan hệ cơ bản của hoạt động giáo dục là quan hệ của người quản lý
với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác
biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người với người (đội ngũ
giáo viên - học sinh), giữa người với việc (quá trình hoạt động giáo dục), giữa
người với vật (cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục).
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “Quản lý giáo dục là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo
dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong

9


điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động’’ [27,
tr.37].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [20, tr.7].
Từ những quan niệm trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà
chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
Trên thực tế QLGD luôn gắn với quá trình quản lý nhà trường. Hai quá
trình này luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Bởi trường học là hạt nhân cơ bản của
hệ thống giáo dục trên qui mô toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy khi bàn đến QLGD cũng cần
hiểu rõ quan niệm về quản lý nhà trường.
- Quản lý nhà trường (trung tâm là một đơn vị của Nhà trường).
Theo Trần Kiểm, quản lý nhà trường là quản lý theo mục tiêu chất lượng,
tức là phải làm cho chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức

giáo dục phù hợp với các đối tượng học sinh cụ thể, các điều kiện học tập cụ thể.
Điều này, một mặt đòi hỏi hiệu trưởng phải có kế hoạch tổ chức thực hiện
chương trình, mặt khác chỉ đạo tổ chức thực hiện tất cả các hoạt động giáo dục
trong nhà trường, điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin, công
tác đào tạo, bồi dưỡng... tức là triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
10


hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mới" [32, tr.43].
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy
học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt
tới mục tiêu giáo dục, đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý nhà trường là một
hoạt động được thực hiện trên cơ sở những lí luận chung của khoa học quản lý,
đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với
việc quản lý các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các tổ
chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra những
“sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là nhân cách của con người.
1.2.2. Giảng viên
1.2.2.1. Giảng viên
Điều 61, Luật Giáo dục xác định: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáơ dục trong các nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo ở cơ sở
giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên [33, tr.8].
Như vậy, giảng viên là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

trong các trường đại học.
Điều 54, Luật Giáo dục đại học nêu rõ:
+ Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng;
có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ
về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật Giáo
dục.
+ Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên
chính, phó giáo sư, giáo sư.
+ Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là
thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ
11


trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo quy định. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu
tiên tuyển dụng người có trình độ từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên.
+ Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên [34, tr.12].
- Giảng viên cơ hữu.
Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày 15/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên
(Quy định) ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: Giảng viên cơ hữu là giảng viên thuộc
biên chế chính thức hoặc hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao
động không xác định thời hạn; là lực lượng chính của trường, thực hiện sự phân công,
giao việc của hiệu trưởng theo Điều lệ nhà trường. Giảng viên cơ hữu: được trả lương
theo thang bậc lương, được nhà trường đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, được lập sổ
bảo hiểm xã hội, được hưởng các quyền lợi và có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện theo
quy định của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giảng viên cơ hữu gồm có :
+ Giảng viên trong biên chế;

+ Giảng viên ký hợp đồng lao động với trường.
Theo quy định của Thông tư 36 của Bộ GD& ĐT, để đảm bảo chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, mỗi trường đại học cần có tối thiểu 60% giảng viên cơ
hữu. Hiện nay số giảng viên cơ hữu tại các trường đại học còn quá ít, đặc biệt tại
các trường đại học tư thục chủ yếu là giáo viên thỉnh giảng. Trên thực tế, giảng
viên tại các trường đại học không chỉ làm công tác giảng dạy mà còn phải làm
cả công tác nghiên cứu. Vì vậy để đảm bảo về mặt thời gian dành cho giữa việc
nghiên cứu và giảng dạy thì giáo viên cơ hữu đảm bảo hơn, nếu tỷ lệ giảng viên
cơ hữu tại mỗi trường mà thấp thì rất bị động trong việc phân bố giảng viên
đứng lớp. Giảng viên đại học phải làm nhiều việc, thậm chí đào tạo theo hình
12


thức tín chỉ thì giảng viên đại học còn là “cố vấn học tập”. Vì vậy, giảng viên cơ
hữu mới nâng cao và tập trung được trách nhiệm đối với giảng dạy, trách nhiệm
trong nghiên cứu khoa học, trách nhiệm đối với chính trường mà họ công tác.
Có thể khẳng định, việc quy định 60% giảng viên cơ hữu tại mỗi trường đại học
là yếu tố rất cần thiết, là yếu tố mang tính sống còn của chất lượng đào tạo.
- Giảng viên thỉnh giảng
Điều 74, Luật Giáo dục quy định: Người được cơ sở giáo dục mời giảng
dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.
Giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 72
của Luật Giáo dục. Giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại
các cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng.
Điều 57, Luật Giáo dục đại học nêu rõ: Giảng viên thỉnh giảng thực hiện
các nhiệm vụ và được hưởng các quyền theo hợp đồng thỉnh giảng được ký giữa
hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học với giảng viên thỉnh giảng.

Cơ sở giáo dục đại học được mời giảng viên thỉnh giảng, mời báo cáo
viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân ở trong nước và
nước ngoài. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về giảng viên
thỉnh giảng và báo cáo viên [33, tr.14].
1.2.2.2. Giảng viên GDQP
Giảng viên GDQP là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục có đủ tiêu
chuẩn do Luật Giáo dục quy định; tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành
thuộc khoa học quân sự có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm; có tinh thần trách nhiệm
của người thầy, người chỉ huy và người cán bộ quản lý giáo dục. Gồm có::
+ Giảng viên thuộc biên chế hữu cơ, hợp đồng, thỉnh giảng
13


+ Giảng viên là sĩ quan biệt phái [5, tr.4].
Nghị định số 13/2014/NĐ - CP của Chính phủ Quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh quy định rõ: Giảng viên
phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:
- Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;
- Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào
tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm.
Nguồn cung cấp cho tuyển chọn đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng,
an ninh tại các trung tâm GDQP - AN như sau:
- Giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh là cán bộ sỹ quan quân đội,
công an do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an điều động, có tuyển chọn sỹ quan có
bằng đại học đang là giảng viên từ các nhà trường quân đội, công an hoặc sỹ quan đã
ra trường đang công tác từ các đơn vị sau một thời gian được Bộ quyết định biệt phái
về Bộ GD&ĐT làm giảng viên. Đối tượng SQBP khi biệt phái có thể tham gia giảng
dạy hoặc quản lý đơn vị sử dụng được ngay và đơn vị tuyển dụng không được chủ

động (hay nói cách khác tính chủ động thấp hơn). Đây cũng là do đặc thù môi trường
quân đội, nhất khi điều động SQBP trong quân đội phải có sự hiệp thương giữa các
cơ quan: Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh các đơn vị quân khu quân đoàn, nhà trường
quản lý sỹ quan biệt phái, Bộ GD&ĐT và Cơ sở giáo dục nhận sử dụng SQBP đến
công tác; Trước mắt và trong những năm tiếp theo nguồn giảng viên GDQP là sĩ
quan do Bộ Quốc phòng biệt phái vẫn là quan trọng và quyết định. Nòng cốt cơ bản
vẫn là SQBP từ nay cho đến năm 2020.
- Giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh tuyển dụng qua hình thức thi
tuyển từ học sinh phổ thông và tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học sư phạm gửi
đi đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Quốc phòng mở mã ngành đào
14


tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh cho các trường Sỉ quan Lục quân 1, Sĩ
quan Lục quân 2 và Học viện Chính trị - Quân sự. Bộ GD&ĐT ký hợp đồng đào tạo
với Bộ Quốc phòng theo nhu cầu và chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Thời gian tương
ứng với đào tạo tại các trường đại học sư phạm (4 năm), cấp bằng tốt nghiệp đại học
chính quy, nhóm ngành khoa học quân sự. Đối tượng này đơn vị tuyển dụng lựa
chọn, tuyển người (tính chủ động cao hơn) trên cơ sở các tiêu chí quy định, nhưng
vẫn phải trên cơ sở đồng ý, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ
GD&ĐT. Khi được tuyển dụng cần có thời gian kèm cặp, bồi dưỡng về mọi mặt,
nhất là chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và phương pháp huấn luyện quân sự,...
gắn với hoạt động thực tiễn trong môi trường quân sự, sau đó mới có thể sử dụng
được. Thực tiễn cho thấy tuyển chọn giảng viên GDQP-AN rất khó và qua hoạt động
thực tiễn đội ngũ này yếu, khó đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy QP - AN.
Sự khác giữa giảng viên GDQP- AN với giảng viên môn học khác trong
các trường đại học được thể hiện:
- Thứ nhất, giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh giảng dạy và bồi
dưỡng kiến thức QP- AN ở môi trường đặc thù, đặc biệt của hoạt động quân sự,
sát với thực tế chiến đấu... Điều kiện giảng dạy và huấn luyện quân sự khắc

nghiệt, đòi hỏi có trí lực, thể lực, bản lĩnh thép vượt bậc so với các ngành nghề,
các lĩnh vực khác; khác biệt hẳn với giảng viên thông thường.
- Thứ hai, giảng viên GDQP- AN phải có phẩm chất năng lực trí tuệ vượt trội, lai
lịch chính trị trong sạch rõ ràng, được đào tạo trong môi trường quân sự hoặc sát với hoạt
động quân sự, có lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân.
- Thứ ba, cường độ làm việc của giảng viên giáo dục quốc phòng, an
ninh rất cao, khác biệt hẳn với giảng viên thông thường.
- Thứ tư, ngoài nhiệm vụ giảng dạy và bồi dưỡng kiến thức QP- AN,
giảng viên GDQP- AN còn tham gia các hoạt động quản lý học viên, sinh viên
và các hoạt đọng ngoại khóa theo đặc thù hoạt động quân sự quốc phòng.
15


×