Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện đa khoa tân uyên lai châu năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.72 KB, 54 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ DIỆU LINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TÂN UYÊN – LAI CHÂU NĂM 2014

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I

Hà Nội – 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ DIỆU LINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TÂN UYÊN – LAI CHÂU NĂM 2014

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÍ DƯỢC
Mã số: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn Khoa học: TS Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Bệnh viện ĐK Tân Uyên Lai Châu


Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè. Những sự giúp đỡ quý báu ấy đã giúp tôi hoàn thành
luận văn này, đồng thời cũng cho tôi hiểu biết thêm nhiều điều về tư duy trong
công việc và ứng xử trong cuộc sống. Với lòng biết ơn sâu sắc đó, tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – Phó trưởng Bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, người đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng
Sau đại học, các bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội; Ban giám đốc, các bác sĩ, dược sĩ, cán bộ viên chức bệnh viện ĐK Tân
Uyên Lai Châu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,
khích lệ tôi rất nhiều để tôi có thêm sự nhiệt tình và say mê trong nghiên cứu
khoa học.
Hà Nội, tháng 02 năm 2016
Học viên

Phạm Thị Diệu Linh


MỤC LỤC
Contents
ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1 
Chương 1: TỔNG QUAN .....................................................................................3 

1.1 

Hoạt động lựa chọn thuốc ................................................................. 3 
1.1.1 Lựa chọn thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lựa chọn
thuốc. ........................................................................................................ 3 

1.2 Thực trạng về hoạt động lựa chọn thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
hiện nay. ............................................................................................................... 8 
1.2.1 Thị trường dược phẩm hiện nay. .................................................... 8 
1.3. Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên Lai Châu ................................................ 13 
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện.............................................. 13 
1.3.2 Hoạt động lựa chọn thuốc của HĐT&ĐT tại bệnh viện đa khoa Tân
Uyên năm 2014: ...................................................................................... 14 
1.3.3 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược Bệnh viện Đa khoa Tân
Uyên ........................................................................................................ 15 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ..............18 
2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 18 
Hội đồng thuốc và điều trị ................................................................................. 18 
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:........................................................... 18 
2.3 Phương pháp nghiên cứu:......................................................................... 18 
2.3.1 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: ...................................... 18 
2.4 Các chỉ số đánh giá: ................................................................................... 19 
2.5 Chỉ số/biến số nghiên cứu: ........................................................................ 21 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................23 
3.1. Mô tả hoạt động lựa chọn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên
năm 2014. ........................................................................................................... 23 
3.1.1 Các hoạt động lựa chọn thuốc ...................................................... 23 


3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên

năm 2014. ........................................................................................................... 28 
3.2.1. Cơ cấu thuốc phân loại theo nhóm tác dụng dược lý.................. 28 
3.2.2 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc xuất xứ ............................ 30 
3.2.3 Cơ cấu thuốc mang tên gốc và thuốc mang tên thương mại ........ 31 
3.2.4 Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần .................. 31 
3.2.5 Tỷ lệ các dạng thuốc trong danh mục:.......................................... 31 
3.2.6 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân loại ABC............. 32 
Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................................36 
4.1 Hoạt động lựa chọn thuốc của BVĐK Tân Uyên năm 2014 ................ 36 
4.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2014 tại bệnh viện đa khoa
Tân Uyên............................................................................................................ 37 
KẾT LUẬN ............................................................................................................42 
KIẾN NGHỊ...........................................................................................................44 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc của Bệnh viện Đa khoa Tân
Uyên năm 2014: ..................................................................................................................... 25
Bảng 3.2. MHBT năm 2013 của Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên...................................... 26


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình tổ chức BVĐK Tân Uyên .................................................. 14
Hình 1.2 Mô hình tổ chức của Khoa Dược bệnh viện. ................................. 17
Hình 3.1. Quy trình các bước xây dựng DMT năm 2014 của BVĐK Tân
Uyên .................................................................................................................... 23


KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

ADR

Adverse Drug Reactions
(Phản ứng có hại của thuốc)

AFB

Acid Fast Bacillus
(Trực khuẩn kháng acid)

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DLS

Dược lâm sàng

GĐBV

Giám đốc bệnh viện


HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

LS

Lâm sàng

TCKT

Tài chính kế toán

TGN

Thuốc gây nghiện

THTT

Thuốc hướng tâm thần

TTT

Thông tin thuốc

WHO


World Healh Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã ngàn năm nay, thuốc được sử dụng trong phòng bệnh, chữa bệnh.
Thuốc có thể cứu sống và góp phần cải thiện chất lượng của cuộc sống. Do đó
nhu cầu về thuốc với cuộc sống là hết sức cần thiết. Với môi trường sống và
hoạt động văn hóa xã hội có nhiều biến đổi như hiện nay thì mô hình bệnh tật
cũng có nhiều thay đổi khiến cho nhu cầu về thuốc ngày càng gia tăng.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện
cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế
. Bởi vậy công tác cung ứng thuốc tại các bệnh viện là hết sức quan trọng.
Hiện tại các bệnh viện đang và đã nỗ lực để đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc
cho bệnh nhân, thực hiện đấu thầu theo quy định để góp phần hạ giá, tiết
kiệm chi phí điều trị nhưng phần lớn còn nhiều lúng túng trong công tác cung
ứng thuốc. Thị trường dược phẩm Việt nam trong những năm gần đây phát
triển mạnh mẽ, đa dạng về chủng loại. Việc quản lý giá, cấp số đăng ký cho
các sản phẩm thuốc của Bộ y tế vẫn còn nhiều yếu điểm để các nhà cung ứng
khai thác. Bên cạnh đó do tác động của cơ chế thị trường làm cho việc sử
dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là điêù đáng lo ngại:
Lạm dụng biệt dược trong điều trị, giá thuốc không kiểm soát được, kháng
thuốc, sủ dụng thuốc bất hợp lý, việc kê đơn không phải là thuốc thiết yếu mà
là thuốc có tính thương mại cao. Đó là một trong những nguyên nhân chính
làm tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy
tín của bệnh viện. Vì vậy việc lựa chọn thuốc để có một danh mục thuốc sử
dụng tại bệnh viện là một trong những hoạt động quan trọng, quyết định hiệu
quả của công tác cung ứng thuốc; có ảnh hưởng lớn đến chất lượng khám
chữa bệnh và chăm lo sức khỏe toàn diện cho nhân dân.
Bệnh viện đa khoa Tân Uyên được thành lập theo Quyết định số

1142/QĐ- UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh Lai Châu trực thuộc Sở Y
tế Lai Châu. Là Bệnh viện tuyến huyện Hạng III trực thuộc Sở y tế Lai châu,
với 14 khoa phòng giường kế hoạch giao là 70 giường.

1


Với quy mô và chức năng quan trọng của bệnh viện, cùng những thách
thức và tồn tại về cung ứng thuốc tại Việt Nam đã nêu, việc tìm ra các giải
pháp hợp lý trong vấn đề lựa chọn thuốc hiện nay là vô cùng quan trọng và
thiết thực nhằm bảo đảm tiêu chí hiệu quả, an toàn trong điều trị và kinh tế cho
bệnh nhân. Tuy nhiên, hiện tại chưa có một đề tài nghiên cứu công tác cung ứng
cũng như đánh giá về hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện Đa khoa Tân Uyên.
Vì vậy, với mong muốn góp phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu
quả cho bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Tân
Uyên năm 2014.
Với các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Mô tả hoạt động lựa chọn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Tân
Uyên năm 2014.
Mục tiêu 2: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa
Tân Uyên năm 2014.
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động này.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Hoạt động lựa chọn thuốc

1.1.1 Lựa chọn thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lựa
chọn thuốc.
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc cung
ứng. Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể hiện qua danh mục thuốc
bệnh viện. Lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là công việc đầu
tiên thuộc quy trình cung ứng thuốc bệnh viện. DMT là cơ sở để đảm bảo
cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và
hiệu quả.
Mỗi bệnh viện sẽ xây dựng một DMT đặc thù cho bệnh viện mình.
Trong quá trình xây dựng danh mục thuốc, HĐT&ĐT phải lấy ý kiến đóng
góp của tất cả các khoa phòng. Sau khi thảo luận, phân tích và cân nhắc sẽ
phải thông tin phản hồi cho các khoa phòng thật thỏa đáng. Từ đó xây dựng
các tiêu chí lựa chọn thuốc, công khai trong toàn thể bệnh viện và đưa ra
quyết định về xây dựng DMT.
Lựa chọn thuốc là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hoạt
động cung ứng thuốc của bệnh viện. Việc xây dựng danh mục thuốc phù hợp
sẽ mang lại rất nhiều lợi ích to lớn đảm bảo cho bệnh nhân được sử dụng các
thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt và chí phí phù hợp. Đồng thời
loại bỏ các thuốc không an toàn kém hiệu quả, làm giảm những nguy cơ về
sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử dụng thuốc. Trong đó HĐT&ĐT giữ
vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và
quản lý thực hiện danh mục thuốc.
Xây dựng DMT tốt là nền tảng cho việc quản lý được tốt và sử dụng
thuốc hợp lý. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là điều kiện tiên quyết để
thực hiện công tác dược bệnh viện được tiến hành một cách khoa học.

3


Cơ sở xây dựng danh mục thuốc bệnh viện dựa vào các yếu tố như

Danh mục thuốc chủ yếu, Mô hình bệnh tật và các phác đồ điều trị, nguồn
kinh phía cấp cho bệnh viện, báo cáo sử dụng thuốc của năm trước đó và vai
trò của HĐT&ĐT.
 Danh mục thuốc chủ yếu.:
Sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh là cơ sở pháp lý để cơ sở khám chữa
bẹnh lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc cụ thể cho đơn vị mình.
Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh được áp
dụng tại Việt Nam trước đây là các danh mục được ban hành theo Thông tư
số 31/2010/TT-BYT ngày 11/07/2010 Bộ trưởng Bộ y tế và Thông tư
10/2012/TTBYT. Hệ thống danh mục này bao gồm 900 DMT tân dược (danh
mục này không ghi cụ thể hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng gói, dạng
đóng gói của từng thuốc được hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng độ, thể tích,
khối lượng gói, dạng đóng gói nào cũng được BHYT chi trả); 57 DMT phóng
xạ và hợp chất đánh dấu; kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng. Tuy nhiên hệ
thống DMT này đã được thay đổi bằng thông tư số 40/TT-BYT ngày
17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ y tế và Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày
02/6/2014 của Bộ Y tế Quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc và đang được sử dụng hiện nay. Hệ thống
DMT này bao gồm 845DMT tân dược (danh mục này không ghi cụ thể hàm
lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng gói, dạng đóng gói của từng thuốc được
hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng gói, dạng đóng gói
nào cunmgx được BHYT chi trả); 57 DMT phóng xạ và hợp chất đánh dấu;
kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng.
 Mô hình bệnh tật:
Nhu cầu thuốc của một người bệnh phụ thuộc vào bệnh tật, sức khỏe
của họ. Còn nhu cầu của cộng đồng nào đó sẽ phụ thuộc vào bệnh tật của
cộng đồng đó: Tình trạng bệnh tật, sức khỏe cộng đồng trong những điều kiện

4



ngoại cxanhr nhất định, ở những khoảng thời gian nhất định được khái quát
dưới dạng mô hình bệnh tật.
MHBT của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nòa đó là tập hợp
tát cả tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần đưới tác động của các yếu
tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong một khoảng thời
gian nhất định.
Hiện nay mô hình bệnh tật ở Việt Nam đang là mô hình kép, trong đó
song song các bệnh truyền nhiễm được đẩy lùi thì các bệnh không lây nhiễm
bao gồm ung thư, tim mạch, đái tháo đường... đang có xu hướng gia tăng
giống với các nước phát triển, trong đó đáng lo ngại là bệnh ung thư. Ước
tính, mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 150.000 ca mới mắc và trên 75.000 ca
tử vong do ung thư.
Mô hình bệnh tật thuộc bệnh viện một số liệu thống kê trong khoảng
thời gian nhất định. Tùy theo hạng bệnh viện mô hình bệnh tật có thể thay
đổi(Do hạng bệnh viện liên quan đến kinh phí, kỹ thuật điều trị và biên chế)
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không
chỉ xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn là cơ sở để bệnh viện hoạch
định, phát triển toàn diện trong tương lai.
 Phác đồ điều trị(Sử dụng theo phác đồ điều trị chuẩn của Bộ y tế).
Đây là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý và là căn cứ đế xây
dựng DMT bệnh viện. các phác đồ điều trị đã đượctổng kết từ kinh nghiệm
thực tiễn, mang tính khoa học và được sử dụng như một khuôn mẫu trong
điều trị. Dựa vào phác đồ điều trị để lựa chọn thuốc sẽ giúp nâng cao hiệu quả
điều trị và an toàn khi sử dụng thuốc. Theo tổ chức y tế thế giới, một hướng
dẫn thực hành điều trị về thuốc ở đầy đủ 4 thông số: Hợp lý, an toàn, hiệu quả
và kinh tế:

5



+ Hợp lý: Phối hợp thuôc phải đúng (không có tương tác bất lợi). Khả
năng tuân thủ điều trị của người bệnh cao (số lần dùng trong ngày ít, khả
năng chi trả phù hợp với người bệnh). Có chỉ dẫn dùng thuốc đúng.
Muốn sử dụng thuốc hợp lý không chỉ cần đến các kiến thức liên quan
đến thuốc và bệnh mà còn phải đưa kiến thức này đến người bệnh cụ thể có
nghĩa là phải hiểu rõ các đặc điểm của người bệnh như các bệnh mắc kèm
(gan, thận, tim, phổi....), các bất thường về sinh lý (béo phì, có thai...), tuổi
tác (trẻ em, người già) đến các thói quen (nghiện rượu, thuốc lá, ăn kiêng...)
và cả hoàn cảnh kinh tế. Như vậy trong điều trị phải tính đến người bệnh chứ
không phải chỉ là bệnh đơn thuần.
+ An toàn: Là khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn thấp
nghĩa là tỷ lệ Hiêu quả/Nguy cơ rủi ro cao.
+ Hiệu quả: Hiệu quả là khả năng khỏi bệnh tốt, tỷ lệ bệnh nhân được
chữa khỏi bệnh cao.
+ Kinh tế:(rẻ nhất so với các thuốc đã đạt 3 tiêu chuẩn trên): Vchi phí
tiền thuốc ít nhất, tránh chi phí không cần thiết cho thuốc đắt tiền mà hiệu quả
điều trị cũng tương tự. Kinh tế có thể tính theo chi phí tiền của một loại thuốc
đó cho một ngày điều trị hoặc cho cả liệu trình điều trị. Giá thuốc có thể chọn
là thuốc sản xuất trong nước hoặc ngoại nhập. Có những trường hợp người ta
tính vào chi phí điều trị cả tiền của các xét nghiệm cận lâm sàng cần phải làm
khi sử dụng thuốc.
 Hội đồng thuốc và điều trị:
Hiện nay Hội đồng thuốc và điều trị đang thực hiện theo thông tư
21/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ y tế.
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả, bất hợp lý là một vấn đề có phạm
vi ảnh hưởng rộng khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế. Việc sử dụng thuốc thiếu
hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi
phí cho người bệnh. Tại các bệnh viện, HĐT&ĐT là đầu mối để cho tất cả các


6


bên liên quan cùng hợp tác nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏa
nhân dân. Như vậy một HĐT&ĐT có thể xem như là một công cụ để nâng
cao hơn nữa hiệu quả, hợp lý trong sử dụng thuốc.
Hội đồng thuốc và điều trị có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với đặc thù bệnh tật và chi phí về
thuốc, vật tư tiêu hao điều trị của bệnh viện.
Giám sát việc thực hiện quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và
kê đơn điều trị, quy chế sử dụng thuốc và quy chế công tác khoa dược.
Theo dõi các phản ứng có hại và rút kinh nghiệm các sai sót trong dùng thuốc.
Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng thuốc mới trong bệnh viện.
Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác sĩ và y tá
(điều dưỡng); trong đó dược sĩ là tư vấn, bác sĩ chịu trách nhiệm về chỉ định
và y tá (điều dưỡng) là người thực hiện y lệnh.
HĐT&ĐT chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc trong bệnh viện, bao gồm xây dựng và duy trì danh mục thuốc, biên
soạn và liên tục cập nhật các thuốc trong danh mục. Nhiệm vụ quan trọng của
HĐT&ĐT là xác định các thuốc để thay thế, dựa trên hiệu quả và độ an toàn
của thuốc, giảm thiểu các lãng phí trong điều trị và tối đa hóa hiệu quả/chi
phí. Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra
điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc. Thông thường HĐT&ĐT sẽ phải
phối hợp với bộ phận chịu trách nhiệm mua thuốc và phân phối thuốc(khoa
Dược). Tuy nhiên HĐT&ĐT không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai
trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc, bộ phận mua
thuốc thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT.
 Nguồn tài chính của Bệnh viện:
Nguồn tài chính của Bệnh viện có thể nói đến nguồn đầu tư của nhà
nước, nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt động như khám chữa bệnh,

nguồn kinh phí từ bảo hiểm y tế hoặc từ nguồn tài trợ của accs tổ chức trong
7


và ngoài nước. Đây cũng là căn cứ quan trọng để lựa chọn và quyết định danh
mục thuốc sao cho thật hợp lý.
 Báo cáo sử dụng thuốc của các năm trước:
Báo cáo sử dụng thuốc của những năm trước giúp ta đánh giá được việc
sử dụng thuốc của năm đó và là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc năm tiếp
theo sao cho phù hợp và kinh tế.
1.2 Thực trạng về hoạt động lựa chọn thuốc tại các bệnh viện ở Việt
Nam hiện nay.
1.2.1 Thị trường dược phẩm hiện nay.
Thị trường dược phẩm thế giới
Ngành dược thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 20 của thế kỷ trước.
Thụy Sĩ, Đức và Ý là những nước đầu tiên phát triển công nghiệp dược, tiếp sau
đó là Anh, Mỹ, Bỉ, Hà Lan,…Qua nhiều thập kỷ phát triển, môi trường sản xuất
và kinh doanh dược phẩm có nhiều thay đổi, hoạt động mua bán sáp nhập trên
quy mô toàn cầu làm một số tập đoàn dược phẩm khổng lồ thống trị thị trường
dược thế giới và kiểm soát nền công nghiệp dược toàn cầu.
Dân số toàn tầu tăng nhanh, cùng môi trường sống bị ô nhiễm là
nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng nhu cầu về thuốc men chăm sóc sức khỏe
con người, tác động tới tổng giá trị tiêu thụ thuốc trên toàn thế giới.
Giai đoạn 2004 – 2013, tổng doanh thu tiêu thụ thuốc trên thế giới tăng
trưởng bình quân 5,8%/năm từ mức 455 tỷ USD năm 2004 lên mức 717 tỷ USD
năm 2013. Giai đoạn 2014 – 2018, theo ước tính của EvaluatePharma, mức tiêu
thụ thuốc toàn cầu sẽ gần chạm ngưỡng 900 tỷ USD vào năm 2018. Tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2014 – 2018 khoảng 5,7%/năm. Trong đó, tăng
trưởng của các thuốc kê toa có bản quyền phát minh (patent drug) đạt khoảng
5,5%/năm, tăng trưởng của các thuốc generic (thuốc mô phỏng theo thuốc phát

minh khi hết hạn bảo hộ độc quyền) đạt khoảng 7,1%/năm.[18]

8


Năm 2011, Mỹ dẫn đầu, chiếm 34% tổng giá trị tiêu thụ thuốc trên thế
giới, kế đến là Nhật 12%. Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tăng trưởng chủ yếu ở
các nước có nền công nghiệp dược đang phát triển, dự báo đến 2016 tăng đến
30%, tuy vậy chưa có thay đổi vị trí thứ hạng của các nước.
Giai đoạn 2012-2017, tăng trưởng hàng năm của thị trường dược phẩm
ở các nước có công nghiệp dược phát triển sẽ chậm lại, bình quân khoảng 1%
- 4%, đáng lưu ý là Pháp và Tây Ban Nha dự kiến sẽ tăng trưởng âm. Nhóm
các quốc gia có công nghiệp dược đang phát triển sẽ có tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ do chi tiêu cho dược phẩm của người dân các nước này hiện còn
khá thấp. Trong đó, Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng trưởng 15% - 18%,
điều này sẽ làm cho Trung Quốc có tổng giá trị tiêu thụ thuốc đứng thứ nhì
thế giới, chỉ sau Mỹ trong vài ba năm tới; Ấn Độ sẽ có mức tăng trưởng từ
11% -14%.
Tương lai thị trường dược phẩm khu vực Đông Nam Á đầy hứa hẹn,
Singapore sẽ có mức tăng trưởng hàng năm là 9,3%, sẽ là trung tâm thương
mại dược phẩm quan trọng thế giới, kết nối khu vực này với phía Tây.
Nhóm các quốc gia phát triển có nền kinh tế tiên tiến và hệ thống chăm
sóc sức khỏe tốt có mức chi cho tiêu thụ thuốc bình quân đầu người cao. Dự
báo 2016, người Mỹ, Nhật và Canada có mức chi nhiều nhất thế giới, theo thứ
tự là 892, 644 và 420 USD/người/năm, trong khi mức chi bình quân đầu
người trên toàn thế giới là 186 USD/người/năm. Chỉ ba nước dẫn đầu này đã
chiếm 55% tổng giá trị tiêu thụ thuốc toàn cầu. Trong nhóm các nước có công
nghiệp dược đang phát triển, Trung Quốc có mức chi tiêu 121
USD/người/năm và Ấn Độ 33 USD/người/năm, là quốc gia có mức chi cho
tiêu thụ thuốc thấp nhất thế giới[17].

Là hai quốc gia đông dân nhất thế giới, Trung Quốc và Ấn độ với dân
số gần 3,7 tỉ người (chiếm hơn 50% dân số thế giới) cùng các quốc gia đang
phát triển có mức chi cho tiêu thụ thuốc ước tính tăng mạnh, sẽ là thị trường
tiềm năng trong thời gian sắp tới.

9


Xu thế phát triển ngành dược là tất yếu trong bối cảnh dân số toàn cầu
hiện nay, 50% tổng chi tiêu cho thuốc toàn cầu dành điều trị 5 nhóm bệnh
chính là ung thư, tiểu đường, hen suyễn hô hấp, hệ miễn dịch và kiểm soát
mỡ máu. Thuốc điều trị các bệnh này cũng sẽ thu hút quan tâm của các nhà
sản xuất từ nay đến năm 2017.
Tùy theo khu vực mà các loại thuốc được quan tâm sử dụng sẽ khác
nhau. Dự báo năm 2017, biệt dược các loại sẽ được tiêu thụ ở các thị trường
phát triển với tỷ trọng cao: 67% và thuốc generics, loại thuốc với giá rẻ chỉ
chiếm 21%, trong khi ở các thị trường đang phát triển chỉ tỷ trọng biệt dược ở
mức 26% và thuốc generic là 63%. Nhìn chung trên toàn cầu, nhóm biệt dược
sẽ chiếm ưu thế với 52% và nhóm thuốc generic chiếm 36% trong cơ cấu tiêu
thụ thuốc[18].
Biệt dược hay thuốc mang tên thương mại: là các loại thuốc đặc biệt,
những loại thuốc mới được sáng chế và độc quyền sản xuất. Tên của biệt dược là
do các nhà khoa học hay nhà sản xuất đặt cho và có thể không phụ thuộc gì vào
tên hóa học của hoạt chất chính có trong thuốc đó.
Thuốc generic: thuốc được sản xuất theo thuốc đã hết hạn bảo hộ độc
quyền sáng chế. Các loại thuốc này có chi phí và giá thành sản xuất thấp hơn
nhiều lần biệt dược do không tốn chi phí nghiên cứu ban đầu.
Các tập đoàn dược phẩm ở những nước có nền công nghiệp dược phát
triển đã mở rộng quy mô vượt tầm quốc gia, có mặt trên toàn cầu. Nhóm 20
tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới tập trung ở khu vực Bắc Mỹ (Mỹ,

Canada) và Tây Âu (Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy sĩ,…) có tổng
doanh thu năm 2012 là 471 tỷ USD, chiếm 66% tổng doanh thu thuốc toàn
cầu. Dự báo đến 2018 nhóm này đạt 529 tỷ USD, chiếm 59% tổng doanh thu
thuốc toàn cầu. Tỷ lệ này giảm sút là do sự trỗi dậy của các quốc gia có công
nghiệp dược đang phát triển, dẫn đầu là Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Brazil.
Trung Quốc và Ấn Độ sẽ trở thành hai quốc gia sản xuất nguyên liệu và thuốc
thành phẩm lớn nhất thế giới[17].

10


Thị trường dược phẩm Việt Nam
Ngành dược phẩm hiện đang ghi nhận tăng trưởng với tốc độ luỹ kế
17.54%/năm trong giai đoạn 5 năm 2010-2014. Nhân tố chính tác động đến
xu hướng phát triển mạnh này là do dược phẩm là sản phẩm không thể thay
thế, sự nhận thức về chăm sóc sức khỏe của người Việt cũng tăng cao.
Tuy vậy, một sự thật mà ngành dược Việt Nam không thể phủ nhận là tỉ
lệ nhập khẩu dược phẩm đang còn quá cao, chiếm đến 53.8% tổng nhu cầu
của người tiêu dùng nội địa. Trong khi đó, dù cung cấp được 50% nhu cầu
nhưng thị trường nội địa chỉ đáp lại 42.6%, các doanh nghiệp trong nước
chuyển sang hướng xuất khẩu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu còn quá thấp,
do sản phẩm của doanh nghiệp nội địa mới chỉ là những công thức thuốc
thông thường mà nguồn cung trên thị trường quốc tế vẫn đang rất dồi dào, và
mặt hàng của Việt Nam thiếu tính cạnh tranh.
Vì vậy, theo dự báo của BMI, mặc dù Bộ Y Tế đang khuyến khích
doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng các dự án mới, trong
vòng 5 năm tới, doanh nghiệp dược Việt Nam cũng chưa thể có những sự
phát triển bứt phá. Kết quả là cán cân thương mại ngành dược phẩm của Việt
Nam vẫn chưa thể có sự tiến triển tích cực. Các chính sách về đấu thầu đối
với kênh ETC buộc các doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào kênh OTC khi

không thể cạnh tranh về giá với các sản phẩm thuốc nhập từ Ấn Độ, Trung
Quốc, nhất là khi các doanh nghiệp trong nước chưa thể tự chủ được nguồn
nguyên dược liệu (90% nguyên dược liệu phải nhập khẩu). Ngành công
nghiệp dược vẫn đang trong giai đoạn đầu của thời kì phát triển.
Danh mục sản phẩm của ngành vẫn còn thưa thớt, nhưng vẫn đang có
xu hướng tăng lên. Hơn nữa, hầu hết các doanh nghiệp tham gia có quy mô
nhỏ, vốn đầu tư chưa lớn nên số lượng đạt tiêu chuẩn GMP WHO theo lộ
trình của Bộ Y Tế mới đạt được 80-90%. Nạn thuốc giả còn tràn lan do chính
sách và sự kiểm soát còn tương đối lỏng lẻo. Vì vậy, trong những năm tới
đây, ngành dược phẩm mong muốn có sự thay đổi về chiến lược cũng như

11


khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành phát triển. BMI dự báo ngành
dược phẩm vẫn tiếp tục tăng trưởng luỹ kế với tốc độ trung bình 15.85%/năm trong
vòng 4 năm tới, và đóng góp 2.2% vào GDP vào năm 2018. Tuy sản phẩm ngoại
vẫn chiếm ưu thế trong tương lai gần, nhưng các doanh nghiệp nội địa vẫn sẽ tích
cực đầu tư sản xuất, tìm kiếm phương thuốc mới, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng
đạt chuẩn quốc tế, cố gắng đạt mục tiêu đến năm 2020, cung cấp được 70% nhu
cầu thị trường nội điạ như Bộ Y tế đã đặt ra [17].
Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic chiếm 51,2% trong
năm 2012 và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh
viện dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại được
bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC) . Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt
Nam hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của các nước đang phát triển,
đó là điều trị các bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ
trọng nhiều nhất (20%)
Mức chi tiêu cho sử dụng thuốc của người dân Việt Nam còn thấp, năm
2012 là 36 USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD, Malaysia: 54 USD,

Singapore:138 USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe ngày càng nhiều
của 90 triệu dân sẽ là những yếu tố thúc đẩy phát triển ngành dược Việt Nam.
1.2.2 Thực trạng về hoạt động lựa chọn thuốc:
Hoạt động lựa chọn thuốc đánh giá thông qua hoạt động xây dựng danh
mục thuốc. Hiện nay các bệnh viện đều xây dựng được quy trình lựa chọn
thuốc hợp lý, danh mục thuốc bệnh viện có tỷ lệ cao danh mục thuốc chủ yếu
của Bộ y tế. Điều đó thể hiện rằng các bệnh viện đã tuân thủ tốt các quy định
của Bộ y tế về đảm bảo quyền lợi về thuốc của người dân tham gia BHYT.
Trong các quy trình xây dựng danh mục thuốc, các bệnh viện đều chỉ ra
được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lựa chọn thuốc của Bệnh viện.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy công tác lựa chọn thuốc vẫn chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm, số liệu sử dụng thuốc năm trước, kinh phí thuốc của năm
hiện tại và dự báo nhu cầu thuốc của các khoa lâm sàng đề nghị. Yếu tố về
12


mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị vẫn chưa được chú trọng, điều này dẫn
đến việc xây dựng DMT còn thiếu cơ sở khoa học.
Nhìn chung từ năm 2013 trở về đây tỉ lệ thuốc nội trong danh mục đã
tăng lên tuy nhiên có sự chênh lệch giữa các bệnh viện khác nhau. Hiện tại
“Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh được quỹ
BHYT thanh toán”ban hành kèm theo Thông tư số 40/TT-BYT ngày
17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ y tế đã trở thành căn cứ pháp lý cho các cơ sở
khám, chữa bệnh lựa chọn xây dựng danh mục thuốc cụ thể cho đơn vị mình,
ngoài ra cũng là cơ sở cho BHYT thanh toán tiền thuốc cho người bệnh tham
gia BHYT. Việc bổ sung, thay đổi danh mục thuộc được các đơn vị thực hiện
thường xuyên hàng năm nhằm đáp ứng với tình hình thực tế và những thay
đổi về như cầu điều trị của Bệnh viện.
1.3. Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên Lai Châu
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện

Bệnh viện đa khoa Tân Uyên trực thuộc Sở Y tế Lai Châu được thành
lập ngày 08/8/2008 theo Quyết định số 1142 của UBND Tỉnh Lai Châu với
50 giường bệnh và 07 khoa phòng với 68 CBCCVC. Bệnh viện chưa được
xếp hạng. Cơ sở vật chất còn thiếu, cán bộ chưa đủ, trình độ chuyên môn còn
yếu nhất là cán bộ có trình độ đại học và chuyên khoa, việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong công tác hồi
sức cấp cứu và phẫu thuật ngoại khoa.
Hiện nay Bệnh viện đa khoa Tân Uyên là bệnh viện tuyến huyện Hạng
III với 14 khoa phòng, giường kế hoạch giao là 70 giường. Thực hiện các
chức năng nhiệm vụ: Cấp cứu, khám bệnh chữa bệnh; Đào tạo cán bộ y tế;
nghiên cứu khoa học về y học; Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật;
Phòng bệnh; Hợp tác quốc tế; Quản lý kinh tế y tế.

13


Mô hình tổ chức Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên:
Ban Giám đốc

Phòng Kế
hoạch NV TH

Khoa
Khám bệnh

Phòng Tổ
chức cán bộ

Phòng Tài chính
kế toán


Các khoa Lâm sàng

Khoa Dược

- Khoa Ngoại – Chấn
thương
- Khoa Nhi - HSCC
- Khoa Nội – YHCT

Phòng điều
dưỡng

Khoa xét
nghiệm chẩn
đoán hình

- Khoa Sản

- Khoa truyền nhiễm

Hình 1.1 Mô hình tổ chức BVĐK Tân Uyên
1.3.2 Hoạt động lựa chọn thuốc của HĐT&ĐT tại bệnh viện đa khoa Tân
Uyên năm 2014:
Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên đã ra Quyết định thành lập
HĐT&ĐT phù hợp với Thông tư 21/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ trưởng
Bộ y tế về việc Quy định vè tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh
viện. Các thành viên trong Hội đồng thuốc bao gồm:
1. Phó giám đốc phụ trách chuyên môn- Chủ Tịch
2. Trưởng khoa Dược – Phó chủ tịch thường trực

3. Trưởng phòng KHTH- Thư ký
4. Trưởng khoa ngoại –CK - Ủy viên
5. Trưởng khoa Nhi –HSCC - Ủy viên
6. Trưởng khoa Sản- Ủy viên
7. Trưởng khoa Xét nghiệm CĐHA - Ủy viên
14


8. Trưởng khoa khám bệnh - Ủy viên
9. Trưởng khoa Truyền nhiễm - Ủy viên
10 Trưởng khoa Nội YHCT - Ủy viên
11 Trưởng phòng tài chính kế toán - Ủy viên
HĐT&ĐT đưa ra được các nguyên tắc chính trong việc lựa chọn thuốc
vào danh mục vẫn còn lựa chọn thuốc theo thói quen, lối mòn từ các năm
trước. Chưa thực sự đổi mới trong công tác lựa chọn thuốc.
1.3.3 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược Bệnh viện Đa khoa
Tân Uyên
1.3.3.1 Vị trí
- Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc
bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý.
1.3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của khoa Dược Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán,
điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai,
thảm họa).
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.

- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến
tác dụng không mong muốn của thuốc.

15


- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược.
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng
sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến.
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra,
báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ
sở y tế chưa có phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các
cơ sở đó giao nhiệm vụ.
Hoạt động của Khoa Dược đảm bảo cung cấp thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả.

16


Mô hình tổ chức khoa dược BVĐKTU

Trưởng khoa
dược

Tổ hành chính, thống kê
- Cập nhật số lượng thuốc
- Báo cáo hàng tháng và định kỳ
về số lượng và tiền thuốc sd

Quản lý kho

Tổ kho và cấp
phát

Cấp phát
thuốc nội trú

Tổ Ngiệp vụ
dược, dược lâm
sàng

Cấp phát thuốc
ngoại trú

Hình 1.2 Mô hình tổ chức của Khoa Dược bệnh viện.
1.3.3.3 Cơ cấu nhân lực khoa Dược BVĐK Tân Uyên:
- Nhân lực khoa dược gồm 16 cán bộ, trong đó có 02 Cao đẳng dược,
14 Dược sỹ Trung học.
Như vậy Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên là đơn vị trực thuộc ban giám đốc
chia thành 3 tổ: Tổ hành chính, thống kê; Cấp phát, Dược lâm sàng và Nghiệp vụ
dược. Mỗi tổ đảm nhiệm các phần việc của khoa. Để thực hiện chức năng của mình

khoa Dược Bệnh viện Đa khoa Tân Uyên năm 2014 có 16 cán bộ trong đó chủ yếu
nhân viên có trình độ Trung cấp 14/16 chiếm 87,6%.

17


×