Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận nội dung phương pháp lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.39 KB, 37 trang )

Lời nói đầu

Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thi trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa, các doanh nghiệp nhà nớc nói chung cũng nh các doanh nghiệp t nhân nói
riêng đang đứng trớc rất nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề khó khăn đó là
làm thế nào để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Việc phân tích tình hình tài
chính thông qua hệ thống các báo cáo tài chính doanh nghiệp vào cuối mỗi kì kinh doanh
sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đợc chính xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
mình, để từ đó đa ra đợc các quyết định chính xác việc sử dụng vốn trong đầu t và kinh
doanh, ngoài ra còn có thể giúp các đối tợng quan tâm khác lựa chọn đợc các quyết định
tối u có lợi nhất cho họ. Báo cáo tài chính, đó là sản phẩm cuối cùng của công tác kế
toán, đặc biệt là hai báo cáo Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, cung
cấp hầu hết các thông tinh kế toán của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể coi hai
báo cáo này là một bức tranh phản ánh tơng đối toàn diện về tình hình tài chính, khả
năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình
bày các báo cáo này một cách trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để có
thể phân tích chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Có thể khẳng định: hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn nh thế nào để có lợi trong tơng
lai chính là vấn đề chủ chốt, sống còn của một doanh nghiệp, và qua đó càng thấy rõ hơn
vai trò của việc lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Do đó em đã
chọn đề tài "Nội dung, phơng pháp lập BCĐKT và BCKQKD" làm chủ đề cho bài
tiểu luận.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.

1


Phần I
Lý luận chung về bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả kinh doanh


i. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
1. Khái niệm

Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là bộ phận cấu thành quan
trọng và cơ bản nhất của hệ thống báo cáo tài chính. Do vậy, để hiểu đợc rõ về hai
báo cáo này ta cần tìm hiểu thế nào là báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là hệ thống báo cáo kế toán tổng hợp cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là những báo cáo tài chính
cung cấp phần lớn thông tin hữu ích trong hệ thống báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là một báo cáo tài chính tổng hợp, cơ bản nhất
của đơn vị, nó phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành
tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Số liệu
trên BCĐKTĐ cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu
tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có
thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD): là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác: tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và các khoản phải nộp khác.
2. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh

Do BCĐKT và BCKQKD là một bộ phận của hệ thống báo cáo tài chính nên
mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của hai báo cáo này phải nằm trong khuôn khổ mục
đích, ý nghĩa và yêu cầu của báo cáo tài chính nói chung. Doanh nghiệp phải lập và
trình bày BCTC với các mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động về
tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất - kinh

doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra
một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
2


- Cung cấp những thông tin, số liệu kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
- Cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế - tài chính
doanh nghiệp để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài chính nhằm
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh
cũng nh tình hình và hiệu quả sử dụng vốn.
- Dựa vào các báo cáo tài chính có thể phát hiện những khả năng tiềm tàng về
kinh tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh xu hớng vận động của
doanh nghiệp để từ đó đa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản
xuất - kinh doanh, kế hoạch đầu t mở rộng hay thu hẹp phạm vi kinh doanh.
- Đối với các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp báo cáo tài chính cung cấp các
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá, phân tích tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
hoạt động đã qua, làm cơ sở để đa ra các quyết định kinh tế hợp lý.
BCĐKT và BCKQKD có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công tác quản lý
doanh nghiệp và trong hệ thống báo cáo tài chính, vì đây là căn cứ quan trọng giúp
cho những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đa ra các quyết
định tối u nhất phục vụ cho mục đích của mình. Trong điều kiện Bộ Tài Chính quy
định Thuyết minh báo cáo tài chính không là báo cáo tài chính bắt buộc, và do tính
phức tạp khi lập báo cáo này nên hầu hết các doanh nghiệp ở nớc ta đều bỏ qua
Thuyết minh báo cáo tài chính, vì vậy BCĐKT và BCKQKD càng thể hiện vai trò

quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
BCĐKT và BCKQKD có ý nghĩa trong quản lý kinh doanh khi nó đảm bảo đầy
đủ các yêu cầu sau:
Thứ nhất là tính dễ hiểu: Các thông tin do BCTC cung cấp phải dễ hiểu đối với
ngời sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đa ra các quyết định của mình.
Thứ hai là độ tin cậy: Các thông tin đợc coi là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo
tính trung thực, tính khách quan và tính đầy đủ. Tính đầy đủ có nghĩa là các thông tin
phải đợc trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
Thông tin trình bày trên BCTC phải khách quan, không đợc xuyên tạc hoặc bóp méo
một cách cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các BCTC sẽ không đợc coi là
khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bày thông tin có ảnh hởng đến việc ra quyết
định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bày đó nhằm đạt kết quả mà ngời lập báo
cáo đã biết trớc. Thông tin BCTC cung cấp phải đảm bảo đầy đủ, không bỏ sót bất cứ
khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù là nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông
3


tin sai lệch dẫn đến những kết luận phân tích nhầm lẫn.
Thứ ba là tính so sánh đợc: Các thông tin do BCTC cung cấp phải đảm bảo cho
ngời sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trớc để xác định xu hớng biến động về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngời sử dụng cũng có nhu cầu so sánh
BCTC của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực để đánh giá mối tơng quan giữa
các doanh nghiệp cũng nh so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách
tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Thứ t là tính thích hợp: Để BCTC trở nên có ích cho ngời sử dụng, các thông
tin trình bày trên BCTC phải thích hợp với ngời sử dụng để họ có thể đa ra các quyết
định kinh tế của mình.
3. Kết cấu của BCKQKD và BCĐKT
3.1. BCĐKT đợc trình bày thành hai phần là "Tài sản" và "Nguồn vốn".


+Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại của
tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản phân chia thành các mục sau:
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Nh vậy các chỉ tiêu trong phần tài sản đợc sắp xếp theo nguyên tắc tính thanh
khoản giảm dần. Cách lập này đối lập với cách lập các chỉ tiêu trong phần "tài sản có"
của hệ thống kế toán Pháp. Điều này có nghĩa là hệ thống kế toán Pháp quy định việc
sắp xếp các chỉ tiêu tài sản theo tính thanh khoản tăng dần. Hai cách lập này đều hợp
lý, vì nó đều cho phép ngời sử dụng báo cáo theo dõi đợc tình hình tài sản có theo
mức thanh khoản, còn theo tính giảm dần hay tăng dần không quan trọng.
+Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn đợc chia thành các mục nh sau:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đều đợc phản ánh theo
bốn cột : cột ghi chỉ tiêu, cột ghi mã số, cột ghi số đầu năm, côt ghi số cuối kỳ (quý,
năm)
+ ở cột ghi chỉ tiêu trong cả hai phần : các chỉ tiêu đợc chia thành hai loại, kí
hiệu là loại A và loại B.
4


+ Nếu thiết kế kiểu bên trên bên dới thì bên trên là phần phản ánh tài sản, bên
dới là phần phản ánh nguồn vốn.
Nếu thiết kế kiểu bên trái bên phải thì bên trái là bên phản ánh tài sản, bên
phải là bên nguồn vốn

BCĐKT đợc trình bày theo mẫu số B01- DN:
Bộ, tổng công ty:.

Mẫu số B01-DN

Đơn vị:.

Ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo
thông t 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002

Bảng cân đối kế toán
Ngày.tháng.năm
Đơn vị tính:.......

A. tài sản lu động & đầu t ngắn hạn


Số đầu năm Số cuối kỳ
số
(2)
(3)
(4)
100

(100=110+120+130+140+150+160)
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân quỹ)
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển

II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
1. Đầu t chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu t ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trớc cho ngời bán
3. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
-Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
-Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi trên đờng
2. Nguyên liệu vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ tồn kho
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132

133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144

Tài sản
(1)

5


5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản lu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trớc
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trớc

2. Chi Sự nghiệp năm nay
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn

(200=210+220+230+240+241)
I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
1. Đầu t chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu t dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn (*)
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn
V. Chi phí trả trớc dài hạn
Tổng cộng tài sản (250 = 100 + 200)

145
146
147
149
150
151

152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
230
240
241
250

Nguồn vốn
A. Nợ phải trả(300 = 310 + 320 + 330)


I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho ngời bán
4. Ngời mua trả tiền trớc
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
6

300
310
311
312
313
314
315


6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn khác
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
B. nguồn vốn chủ sở hữu(400= 410 +420)
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh

2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ đầu t phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Lợi nhuận cha phân phối
7. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
2. Quỹ khen thởng và phúc lợi
3. Quỹ quản lý của cấp trên
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn

316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414

415
416
417
420
421
422
423
424
427
430

Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
1. Tài sản cho thuê ngoài.
2. Vật t, hàng hoa nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lí
5. Ngoại tệ các loại
6. Hạn mức kinh phí còn lại
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

Số đầu năm

Số cuối kỳ

Lập ngày ... tháng ... năm 200N
Kế toán trởng
Giám đốc
(ký,họ tên)
(kí, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú : Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) đợc ghi bằng số âm dới hình thức trong ngoặc
7


đơn ().
3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo KQKD đợc xây dựng gồm 5 cột:

+ Cột chỉ tiêu dùng để xác định thu nhập, chi phí và kết quả các loại hoạt động kinh
doanh.
+ Cột ghi mã số của chỉ tiêu.
+ Cột ghi số kì trớc.
+ Cột ghi số kì này.
+ Cột ghi số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì này.
ở cột chỉ tiêu ghi các chỉ tiêu dùng để xác định thu nhập chi phí và kết quả của
hoạt động kinh doanh cơ bản trớc, sau đó đến hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng. Cuối cùng xác định đợc tổng lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp của các
hoạt động kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và tổng lợi nhuận sau
thuế.
Mẫu BCKQKD đợc trình bày gồm ba phần chính:
Phần I - lãi, lỗ
Phản ảnh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo
cáo; số liệu của kỳ trớc (để so sánh); số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
Phản ảnh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc về: Thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Số còn phải nộp đầu kỳ; số phải
nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; số đã nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; số phải nộp luỹ
kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo; số còn phải nộp

đến cuối kỳ báo cáo.
Phần III- Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT
đợc giảm, thuế GTGT hàng hoá nội địa.
Phản ảnh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ, còn đợc khấu trừ cuối kỳ;
thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại, còn đợc hoàn lại cuối kỳ; thuế GTGT đợc giảm,
đã giảm và còn đợc giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ,
thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà
nớc và còn phải nộp cuối kỳ.

8


Bộ, tổng Công ty
Đơn vị :............

Mẫu số B02-DN
Kết quả hoạt động kinh doanh
Ngày ... tháng ... năm 200N
Phần I - Lãi lỗ

Chỉ tiêu


số

(1)

(2)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


01

Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)

03

+Chiết khấu thơng mại

04

+Giảm giá hàng bán

05

+Hàng bán bị trả lại

06

+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp

07

1. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ (01-03)

10

2. Giá vốn hàng bán

11


3. Lợi nhuận gộp (10-11)

20

4. Doanh thu hoạt động tài chính

21

9

Kỳ
trớc
(3)

Đơn vị tính .
Kỳ
Luỹ kế từ
này
đầu năm
(4)

(5)


5. Chi phí tài chính

22

Trong đó: Lãi vay phải trả


23

6. Chi phí bán hàng

24

7. Chi phí quản lí doanh nghiệp

25

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

30

[30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)]
9. Thu nhập khác

31

10. Chi phí khác

32

11. Lợi nhuận khác( 40 = 31- 32)

40

12. Tổng lợi nhuận trớc thuế(50 = 30 + 40)


50

13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

51

14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51)

60

4. Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCĐKT và BCKQKD

BCĐKT và BCKQKD vừa phải đáp ứng các nguyên tắc chung trong việc trình
bày thông tin trên BCTC vừa phải đáp ứng các nguyên tắc riêng áp dụng cho từng loại
báo cáo tài chính.
4.1. Các nguyên tắc chung trong việc trình bày BCTC
+ Nguyên tắc thớc đo tiền tệ: Các thông tin trình bày trên BCTC phải tuân thủ
các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một cách thống nhất khi trình bày các chỉ
tiêu trong một niên độ kế toán
+ Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin đợc coi là trình
bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản ánh đợc bản
chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là hình thức của giao
dịch hay sự kiện.
+ Nguyên tắc trọng yếu: Mọi thông tin trọng yếu cần đợc trình bày một cách
riêng rẽ trong BCTC vì thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đa ra các quyết
định kinh tế của ngời sử dụng BCTC.
+ Nguyên tắc tập hợp: Đối với các thông tin không mang tính trọng yếu thì
không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập hợp chúng lại theo cùng tính chất
hoặc cùng chức năng tơng đơng nhằm mục đích đơn giản hoá công tác phân tích
BCTC.

+ Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong
10


BCTC cần đợc duy trì một cách nhất quán từ niên độ này tới niên độ khác, trừ khi có
sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên BCTC phải đảm bảo tính so
sánh giữa niên độ này và niên độ trớc nhằm giúp cho ngời sử dụng hiểu đợc thực
trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và sự biến động của chúng so
với các niên độ trớc.
+ Nguyên tắc dồn tích: BCTC cần đợc lập trên cơ sở dồn tích ngoại trừ các
thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên tắc này, tất cả các giao dịch
và sự kiện cần đợc ghi nhận khi chúng phát sinh và đợc trình bày trên BCTC phù hợp
với niên độ mà chúng phát sinh.
+ Nguyên tắc bù trừ: BCTC cần trình bày riêng biệt tài sản có và tài sản nợ,
không đợc phép bù trừ các tài sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu
và tài sản thuần của doanh nghiệp.
4.2. Các nguyên tắc riêng khi trình bày thông tin trên BCĐKT và BCKQKD
4.2.1. Nguyên tắc trình bày thông tin trên Bảng cân đối kế toán.
+ Nguyên tắc phơng trình kế toán(tính cân bằng của BCĐKT):
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp phải luôn tơng đơng với tổng số nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng phơng trình:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
hay
TSLĐ và ĐT ngắn hạn + TSCĐ và ĐT dài hạn = Nợ phải trả + NVCSH
Vì vậy tại bất kì thời điểm nào, nếu lập BCĐKT thì phần tài sản và phần nguồn
vốn cũng phải cân bằng nhau. Sau mỗi chu kì hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị
mặc dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh nhng khi kết thúc chu kì, lập
BCĐKT thì quan hệ cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn ở đơn vị vẫn đảm bảo
Để chứng minh tính cân bằng của bảng cân đối kế toán, trớc hết ngời ta có thể

khái quát toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị chỉ rơi vào bốn trờng hợp:
1. Vốn tăng vốn giảm
2. Nguồn vốn tăng nguồn vốn giảm
3. Vốn tăng nguồn vốn tăng
4. Vốn giảm nguồn vốn giảm
Trờng hợp 1: Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh chỉ tác động tới các chỉ tiêu bên
tài sản của bảng cân đối kế toán, làm một loại vốn tăng và một loại vốn khác giảm với
số tiền nh nhau. Số tổng cộng bên tài sản không thay đổi. Tính cân bằng của bảng cân
đối kế toán vẫn giữ nguyên.
11


Trờng hợp 2: Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến chỉ tiêu bên nguồn
vốn của bảng cân đối kế toán ,làm một loại nguồn vốn tăng và nguồn vốn khác giảm
với số tiền nh nhau. Số tổng cộng bên nguồn vốn không thay đổi. Tính cân bằng của
bảng cân đối kế toán vẫn giữ nguyên.
Trờng hợp 3: Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến chỉ tiêu cả bên tài
sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, làm một loại vốn tăng thêm và một
loại nguồn vốn cũng tăng thêm với số tiền nh nhau. Số tổng cộng bên tài sản và bên
nguồn vốn đều tăng với số tiền nh nhau. Tính cân bằng vẫn đảm bảo.
Trờng hợp 4: Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến chỉ tiêu cả bên tài
sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, làm một loại vốn giảm đi và một loại
nguồn vốn cũng giảm đi với số tiền nh nhau. Số tổng cộng bên tài sản và bên nguồn
vốn đều giảm đi với số tiền nh nhau. Tính cân bằng vẫn đảm bảo.
Vì vậy tại bất kì thời điểm nào nếu lập bảng cân đối kế toán thì số tổng cộng bên tài
sản vẫn cân bằng với số tổng cộng bên nguồn vốn.
+ Nguyên tắc số d: Chỉ những tài khoản có số d mới đợc trình bày trên
BCĐKT. Những tài khoản có số d là những tài khoản phản ánh tài sản (tài sản có) và
những tài khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (tài sản nợ). Các tài
khoản không có số d phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh

doanh trong kỳ không đợc trình bày trên BCĐKT mà đợc trình bày trên BCKQKD.
+ Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: Các
khoản mục tài sản có của doanh nghiệp đợc trình bày và sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần nh sau:
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tiền
Đầu t ngắn hạn
Các khoản phải thu
Tồn kho
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
+Nguyên tắc trình bày nợ phải trả theo thời gian: Các khoản nợ phải trả đợc
trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn hạn đợc trình bày trớc, các khoản
vay và nợ dài hạn đợc trình bày sau.
4.2.2. Nguyên tắc trình bày thông tin trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
12


+ Nguyên tắc phân loại hoạt động: Báo cáo kết quả kinh doanh phân loại hoạt
động theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Nh vậy, các hoạt
động thông thờng của doanh nghiệp sẽ đợc phân loại là hoạt động sản suất - kinh
doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp; Các hoạt động liên
quan đến đầu t tài chính đợc phân loại là hoạt động tài chính; Hoạt động không xảy ra
thờng xuyên sẽ đợc phân loại là hoạt động bất thờng.
+Nguyên tắc phù hợp: Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày các khoản doanh
thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh
doanh phải đợc trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản cha xác định chắc
chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp thì cha đợc ghi nhận là
doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không đợc trình bày trên Báo cáo kết quả
kinh doanh. Ngợc lại, một khoản lỗ trong tơng lai cha thực tế phát sinh đã đợc ghi

nhận là chi phí trong kỳ và đợc trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
* Một điều cần lu ý là khi lập BCKQKD thì ngời lập phải quan tâm tới đối tợng sẽ
đọc báo cáo này là ai để trong từng trờng hợp cụ thể, lập BCKQKD sao cho có lợi
cho doanh nghiệp của mình nhất.
5. Nguồn số liệu để lập BCĐKT và BCKQKD

Bảng cân đối kế toán đợc lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp (sổ
cái) và chi tiết các tài khoản có số d cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp và BCĐKT kỳ trớc (quý trớc, năm trớc)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc lập căn cứ vào số
liệu của các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập,
chi phí của doanh nghiệp (sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9)
và sổ kế toán các tài khoản 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ" và tài khoản 333 "Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nớc".
6. Những công việc cần phải làm trớc khi lập Báo cáo tài chính.

Thông tin do kế toán cung cấp thông qua hệ thống báo cáo kế toán rất cần thiết,
làm cơ sở cho việc đa ra các quy định về kinh tế tài chính của các nhà đầu t, tài trợ, cổ
đông, cơ quan tài chính, cơ quan thuế...Để đảm bảo chất lợng thông tin kế toán, đảm
bảo độ tin cậy của số liệu, tài liệu kế toán, trớc khi lập báo cáo kế toán, kế toán phải
tuân thủ thực hiện những công việc sau đây:
- Thu nhận đầy đủ các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đến thời điểm lập báo cáo.
- Phải hoàn thành ghi sổ kế toán tổng hợp chỉ tiêu cơ sở chứng từ đã thu nhận.
13


- Kiểm tra các số liệu, tài liệu kế toán, đối chiếu khớp đúng các sổ có liên quan,
phát hiện các chênh lệch và xử lý chênh lệch theo chế độ kế toán hiện hành.
- Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh (các bút toán, các định khoản điều chỉnh, kết

chuyển trớc khi khoá sổ kế toán nh nghiệp vụ phân bổ, nghiệp vụ xử lý chênh lệch,
nghiệp vụ kết chuyển chi phí, kết quả lãi (lỗ) kinh doanh).
Trong trờng hợp cần thiết thì có thể phải kiểm kê tài sản, xác minh công nợ (xác
nhận công nợ).
- Kiểm tra số liệu ghi trên Bảng cân đối kế toán ngày 31-12 năm trớc để làm căn
cứ ghi Bảng Cân đối kế toán năm nay cột Số đầu năm, số liệu này trong suốt niên
độ kế toán không thay đổi.
II. Phơng pháp lập BCĐKT và BCKQKD
1.Phơng pháp lập BCĐKT
+ Cột số đầu năm: Căn cứ vào số liệu ở cột số cuối kì trong bảng cân đối kế toán cuối năm trớc
để ghi vào tong chỉ tiêu tơng ứng. Chỉ tiêu nào có dòng Năm trớc, dòng Năm nay thì khi
chuyển sang cột Số đầu năm, số liệu ghi vào dòng Năm trớc.
+ Cột số cuối kỳ: do các chỉ tiêu báo cáo có thể không hoàn toàn phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính phản ánh ở tài khoản kế toán, vì vậy phải căn cứ vào nội dung chỉ tiêu báo cáo trong
bảng cân đối kế toán để xem phải lấy số liệu ở những tài khoản nào để ghi cho thích hợp.
Cách lập bảng cân đối kế toán ở các doanh nghiệp hiện nay có thể khái quát cách lập bảng nh
sau:
Chỉ tiêu báo cáo phù hợp hoàn toàn với chỉ tiêu kinh tế tài chính mà tài khoản phản ánh (tài
khoản cấp 1) thì lấy số d cuối kỳ của tài khoản đó để ghi:
+ Số d Nợ của tài khoản vốn ghi vào chỉ tiêu vốn tơng ứng phần Tài sản trong bảng cân đối
kế toán.
+ Số d Có của tài khoản nguồn vốn ghi vào chỉ tiêu nguồn vốn tơng ứng ở phần Nguồn vốn
trong bảng cân đối kế toán.
+ Đối với các chỉ tiêu điều chỉnh phản ánh ở các tài khoản điều chỉnh. Nếu là điều chỉnh
tăng thì căn cứ số d cuối kỳ ghi vào chỉ tiêu điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán. Nếu là
điều chỉnh giảm và các chỉ tiêu dự phòng thiệt hại về vốn thì căn cứ số d Có cuối kỳ của tài
khoản điều chỉnh ghi vào chỉ tiêu điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán bằng số âm (bằng
bút mực đỏ).
+ Chỉ tiêu nào trong bảng cân đối kế toán liên quan đến nhiều tài khoản kế toán thì phải
tổng hợp số d cuối kỳ của các tài khoản có liên quan để xác định số liệu phải ghi vào chỉ tiêu

này. Ví dụ: Chỉ tiêu Ngời mua trả tiền trớc mã số 314: PhảI lấy số d Có (chi tiết của tài khoản
131) cộng với số d Có ở tài khoản cấp 2, tài khoản 3387 để ghi.
+ Chỉ tiêu nào liên quan đến tài khoản cấp 2, lấy số d cuối kỳ ở tài khoản cấp 2 để ghi. Ví
dụ: Chỉ tiêu Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc mã số 135: Lấy số d Nợ tài khoản 1361 để
ghi.
+ ở các tài khoản phản ánh công cụ nợ, có thể vừa có d Nợ, vừa có d Có, đối với các đối tợng có
quan hệ công nợ thì không đợc bù trừ lẫn nhau, chỉ d ở một bên của tài khoản, còn ở tài khoản chi
14


tiết mới có d Nợ, d Có riêng đối với từng đối tợng.
+ Các chỉ tiêu ngoài bảng: Lấy số d Nợ cuối kỳ ở các tài khoản ngoài bảng để ghi vào các chỉ
tiêu tơng ứng.
Chi tiết về bảng CĐKT cụ thể đã đợc trình bày ở trên( mẫu số B01 ).
2. Phơng pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo KQHĐKD
Phần I: Lãi , lỗ

Số liệu ghi vào cột 4 Kỳ trớc của phần lãi lỗ của báo cáo kỳ này đợc căn cứ
vào số liệu ghi ở cột 3 Kỳ này của báo cáo này kỳ trớc theo từng chỉ tiêu phù hợp.
Số liệu ghi vào cột 5 Luỹ kế từ đầu năm của phần I Lãi, lỗ của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ này dợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5 (luỹ kế từ đầu năm) của báo cáo kỳ trớc
cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 (kỳ này), kết quả tìm đợc ghi vào cột 5 của báo cáo kỳ này theo
từng chỉ tiêu phù hợp.
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) :
Chỉ tiêu này phản ảnh tổng doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của tài khoản 511 Doanh thu bán
hàng và tài khoản 512 Doanh thu nội bộ trong kỳ báo cáo.
2. Các khoản giảm trừ (Mã số 03) :
Chỉ tiêu này phản ảnh tổng hợp các khoản đợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao

gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp phải nộp tơng ứng với số doanh thu đợc xác
định trong kỳ báo cáo.
Mã số 03 = Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07
* Chiết khấu thơng mại (Mã số 04) :
Chỉ tiêu này phản ảnh tổng số chiết khấu thơng mại cho ngời mua hàng của doanh nghiệp
cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên có của tài khoản 521.
* Giảm giá hàng bán (Mã số 05):
Chỉ tiêu này phản ảnh tổng số giảm giá hàng bán theo chính sách bán hàng của doanh
nghiệp cho số hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ đã phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của tài khoản 532 Giảm giá hàng
bán trong kỳ báo cáo
* Giá trị hàng bán bị trả lại (Mã số 06):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng bị trả lại trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là luỹ kế số phát sinh Có của tài khoản 531 Hàng bán bị trả
lại trong kỳ báo cáo.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp
(Mã số 07):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế

15


GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp cho ngân sách Nhà nớc theo số doanh thu phát sinh trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng phát sinh Có của các tài khoản 3332 Thuế tiêu
thụ đặc biệt và tài khoản 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết phần thuế xuất khẩu) đối
ứng với bên Nợ tài khoản 511, 512 và số phát sinh bên có tài khoản 3331 thuế GTGT phải nộp đối
ứng với bên Nợ của tài khoản 511, trong kỳ báo cáo.

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ đã trừ các
khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03
4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi
phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số luỹ kế số phát sinh Có của tài khoản 632 Giá vốn
hàng bán trong kỳ báo cáo (sau khi trừ (-) trị giá mua hàng hoá, giá thành sản xuất của thành
phẩm, chi phí trực tiếp của dịch vụ bị trả lại trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của tài khoản 911
Xác định kết quả kinh doanh.
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ với giá vốn hàng phát sinh trong kỳ cáo cáo.
Mã số = Mã số 10 - Mã số 11
6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế
GTGT theo phong pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt độngkhác) phát sinh trong kỳ cáo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ tài khoản 515 Doanh thu hoạt
động tài chính đối ứng với bên Có tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.
7. Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền,
chi phí hoạt động liên doanh...phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có tài khoản 635 đối ứng với bên
Nợ tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.
8. Lãi vay phải trả (Mã số 23) :
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay phải trả đ ợc tính vào chi phí tài chính
trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635.
9. Chi phí bán hàng (Mã số 24):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của tài khoản 641 Chi phí
16


bán hàng và số phát sinh Có của tài khoản 1422 Chi phí chờ kết chuyển (chi tiết phần chi
phí bán hàng), đối ứng bên Nợ của tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.
10. Chi phí quản lí doanh nghiệp (Mã số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, dịch
vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của tài khoản 642 CPQLDN
và số phát sinh Có của tài khoản 1422 CPCKC (chi tiết phần CPQLDN), đối ứng với bên Nợ của
tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này đợc tính trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+)
doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí
quản lí doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - ( Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25)
12. Thu nhập khác (Mã số 31):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác ( đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo ph ơng pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh Nợ của tài khoản 711Thu nhập
khác đối ứng với bên có của tàIi khoản 911 trong kỳ báo cáo.
13. Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 811 Chi
phí khác đối ứng bên Nợ của tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.

14. Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác ( đã trừ (-) thuế GTGT phải nộp
tính theo phơng pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 31- Mã số 32
15. Tổng lợi nhuận trớc thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh các tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp tr ớc
khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kimh doanh, hoạt động khác phát sinh tong kỳ
báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
16. Thuế TNDN phải nộp ( Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiêp trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 3334
Thuế TNDN trừ đi số thuế TNDN đợc giảm trừ vào số thuế phải nộp và số chênh lệch giữa số
thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế hàng quí lớn hơn số thuế TNDN thực
phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm đợc duyệt.
17. Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh các tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi
trừ thuế TNDN phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo.
17


Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc

- Số còn phải nộp đầu kỳ (cột 3) : cột này phản ánh tổng số tiền thuế và các
khoản khác còn phải nộp đầu kỳ( theo từng khoản mục) gồm cả số phải nộp của năm
trớc kết chuyển sang. Số liệu để ghi vào cột này ở từng chỉ tiêu đợc căn cứ vào số liệu
ghi ở cột 8 của báo cáo kỳ trớc.
- Số còn phải nộp kỳ này (cột 4) : cột này phản ánh tổng số tiền thuế và các
khoản khác còn phải nộp (theo từng khoản mục). Số liệu để ghi vào cột này đợc căn

cứ vào sổ kế toán của tài khoản 333.
- Số đã nộp trong kỳ (cột 5): cột này phản ánh tổng số tiền thuế đã nộp theo từng
khoản phải nộp trong kỳ báo cáo, gồm cả số của kỳ trớc chuyển sang.
- Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm(cột 6): cột này phản ánh tổng số tiền thuế và
các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ
báo cáo. Số liệu để ghi vào cột này đợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 6 của kỳ báo cáo
kỳ trớc cộng với số ghi ở cột 4 của kỳ báo cáo này. Kết quả tìm đợc ghi vào từng chỉ
tiêu phù hợp.
- Số đã nộp luỹ kế từ đầu năm (cột 7): cột này phản ánh tổng số tiền thuế và các
khoản khác còn đã nộp vào ngân sách nhà nớc luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo
cáo. Số liệu ghi ở cột này đợc căn cứ vào số liệu ở cột 7 của báo cáo kỳ trớc cộng với
số liệu ghi ở cột 5 số đã nộp trong kỳcủa báo cáo kỳ này. Kết quả tìm đợc ghi vào
từng chỉ tiêu phù hợp.
- Số còn phải nộp đến cuối kỳ (cột 8): cột này phản ánh tổng số tiền thuế và các
khoản khác còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm cả thuế còn phải nộp của kỳ
trớc chuyển sang cha nộp trong kỳ này. Số liệu để ghi vào cột này bằng số liệu cột 3
Số còn phải nộp đầu kỳcộng với số liệu cột 4 Số phải nộp trong kỳ trừ số liệu cột
5 Số đã nộp trong kỳ.
Phần ii: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
Đơn vị tính:..........
Số còn
Số phát sinh
Luỹ kế từ
phải
trong kỳ
đầu năm

Số
Số
nộp

Chỉ tiêu
số
Số đã
Số đã
phải
đầu kỳ phải
nộp
nộp
nộp
nộp
1
2
3
4
5
6
7
I. Thuế
10
1. Thuế GTGT phải nộp
11
Trong đó:
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
12
18

Số còn
phải
nộp
8=3+4+5



2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
3. Thuế xuất, nhập khẩu
4. Thuế TNDN
5. Thu trên vốn
6. Thuế tài nguyên
7. Thuế nhà đất
8. Tiền thuê đất
9. Các loại thuế khác
II. Các khoản phải nộp khác
1. Các khoản phụ thu
2. Các khoản phí, lệ phí
3. Các khoản phải nộp khác

13
14
15
16
17
18
19
20
30
31
32
33

Tổng cộng
40

Tổng số thuế còn phải nộp năm trớc chuyển sang năm này
Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp...................

- Nội dung của phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 Số phải nộp trong kỳ
và cột 5 Số đã nộp trong kỳ đợc cụ thể nh sau:
1) Chỉ tiêu thuế (Mã số 10): dùng để phản ảnh tổng số tiền các loại thuế phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên,
thuế nhà đất và các loại thuế khác.
2) Chỉ tiêu "Thuế GTGT hàng bán nội địa"(Mã số 11): dùng để phản ảnh tổng
số thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo
cáo, bao gồm thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nội địa.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản
333(33311) trong kỳ báo cáo .
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333
(33311).
3) Chỉ tiêu "Thuế GTGT hàng nhập khẩu" (Mã số 12): dùng để phản ảnh tổng
số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà
nớc đến cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333(33312)
trừ số thuế GTGT hàng nhập khẩu đợc giảm và số thuế GTGT hàng nhập khẩu trả lại
cho ngời bán.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333
(33312).
4) Chỉ tiêu "Thuế tiêu thụ đặc biệt" (Mã số 13): dùng để phản ảnh tổng số thuế
19


tiêu thụ phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo
cáo.

- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3332).
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3332).
5) Chỉ tiêu "Thuế xuất, nhập khẩu" (Mã số 14): dùng để phản ảnh tổng số thuế
xuất, nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc trong kỳ
báo cáo.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3333).
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3333).
6) Chỉ tiêu "Thuế thu nhập doanh nghiệp" (Mã số 15): dùng để phản ảnh số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc
trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3334).
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3334).
7) Chỉ tiêu "Thu trên vốn" (Mã số 16): dùng để phản ảnh số tiền thu trên vốn
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3335)
trên sổ cái.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3335)
trên sổ cái.
8) Chỉ tiêu "Thuế tài nguyên" (Mã số 17): dùng để phản ảnh số tiền thuế tài
nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3336)
trên sổ cái.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3336)
trên sổ cái.
9) Chỉ tiêu "Thuế nhà đất" (Mã số 18): dùng để phản ảnh số tiền thuế nhà đất
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo cáo .
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3337)
trên sổ cái.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3337)
trên sổ cái.

10) Chỉ tiêu "Tiền thuê đất" (Mã số 19): dùng để phản ảnh số tiền thuê đất phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3337)
trên sổ cái.
20


- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3337)
trên sổ cái.
11) Chỉ tiêu "Các loại thuế khác" (Mã số 20): dùng để phản ảnh các loại thuế
khác phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo cáo .
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3338)
trên sổ cái.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3338)
trên sổ cái.
12) Chỉ tiêu "Các khoản phải nộp khác" (Mã số 30): dùng để phản ảnh các
khoản phải nộp khác phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến
cuối kỳ báo cáo, bao gồm: các khoản phụ thu, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3339)
trên sổ cái.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3339)
trên sổ cái.
13). Chỉ tiêu "Các khoản phụ thu" (Mã số 31): dùng để phản ảnh các khoản phụ
thu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3339)
trên sổ cái.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3339)
trên sổ cái.
14). Chỉ tiêu "Các khoản phí, lệ phí" (Mã số 32): dùng để phản ảnh các khoản
phí, lệ phí phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo

cáo .
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3339)
trên sổ cái.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3339)
trên sổ cái.
15). Chỉ tiêu "Các khoản khác" (Mã số 32): dùng để phản ảnh các khoản khác
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc đến cuối kỳ báo cáo .
- Số liệu để ghi vào cột 4 căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 333 (3339)
trên sổ cái.
- Số liệu để ghi vào cột 5 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 333 (3339)
trên sổ cái.
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm và thuế GTGT hàng bán nội
địa.
21


- Phần này đợc thiết kế gồm có 4 cột :
+ Cột 1: Chỉ tiêu, phản ánh danh mục các chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT đợc khấu trừ,
đợc hoàn lại, đợc giảm và bán hàng nội địa.
+ Cột 2: Mã số, phản ánh mã số của từng chỉ tiêu báo cáo.
+ Cột 3: Kỳ này, phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo.
+ Cột 4 Luỹ kế từ đầu năm, căn cứ vào số liệu ghi ở cột Luỹ kế từ đầu năm của kỳ tr ớc,
cộng với số liệu ghi ở cột 3 Kỳ này của báo cáo này kỳ này, kết quả tìm đợc ghi vào cột 4 ở
từng chỉ tiêu phù hợp.

phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại,

đợc miễn giảm và thuế gtgt hàng bán nội địa
đơn vị tính :.............
Số tiền

Chỉ tiêu



1

2

I. Thuế GTGT đợc khấu trừ
1.Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại đầu kỳ
2. Số thuế GTGT đợc khấu trừ phát sinh
3. Số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, đã đợc hoàn lại
(12 = 13 + 14 + 15)
Trong đó:
a. Số thuế GTGT đã khấu trừ
b. Số thuế GTGT đã hoàn lại
c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
d. Số thuế GTGT không đợc khấu trừ
4. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại cuối
kỳ (17 =10 + 11 - 12)
II. Thuế GTGT đợc hoàn lại
1. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại đầu kỳ
2. Số thuế GTGT đợc hoàn lại
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại
4. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại cuối kỳ

22

10
11

12

13
14
15
16
17

20
21
22
23

Kỳ này
3

Luỹ kế từ
đầu năm
4
x

x

x

x


(23 = 20 + 21 - 22)
III. Thuế GTGT đợc miễn giảm

1. Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm đầu kỳ
2. Số thuế GTGT đợc miễn giảm
3. Số thuế GTGT đã đợc miễn giảm
4. Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm cuối kỳ
(33 = 30 + 31 - 32)
IV. Thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh
3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
4. Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
5. Thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế phải nộp
6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách
7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ
[46 = 40 - (42 + 43 + 44 + 45)
Ghi chú: các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu

Nguời lập biểu
(kí, họ tên)

Kế toán trởng
(kí, họ tên)

30
31
32
33

x

40

41
42
43
44
45
46

x

x

x

Ngày ... tháng ... năm 200N
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)

Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 luỹ kế đầu năm đợc căn cứ
vào số liệu ghi ở cột 4 luỹ kế đầu nămcủa kỳ trớc, cộng với số liệu ghi ở cột 3 kỳ
nàycủa báo cáo kỳ này , kết quả tìm đợc ghi vào cột 4 ở từng chỉ tiêu phù hợp.
Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi ở cột 3 kỳ nàynh sau:
Mục I : Thuế giá tri gia tăng đợc khấu trừ
1) Số thuế giá trị gia tăng còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại ( Mã số 10): dùng để
phản ảnh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ , còn đợc hoàn lại kỳ trớc chuyển
sang.
2) Số thuế GTGT đợc khấu trừ phát sinh (Mã số 11): dùng để phản ảnh số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định phát sinh
trong kỳ.
3) Số thuế GTGT đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và không đ ợc khấu trừ (Mã số 12): dùng để phản ảnh số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ vào
số thuế GTGT đầu ra trong kỳ , đã đợc hoàn lại bằng tiền và thuế GTGT không đợc

23


khấu trừ.
Mã số 12 = Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16
a)Số thuế GTGT đã khấu trừ (Mã số 13): dùng để phản ảnh số thuế GTGT đầu vào
còn đợc khấu trừ trong kỳ báo cáo .
b) Số thuế GTGT đã hoàn lại (Mã số 14): dùng để phản ảnh số thuế GTGT đầu vào
đã đợc hoàn lại bằng tiền trong kỳ báo cáo.
c) Số thuế GTGT hàng bán trả lại, giảm giá hàng mua (Mã số 15): dùng để phản
ảnh số thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại ngời bán, số thuế GTGT đầu vào của
hàng mua đợc giảm giá do kém phẩm chất không đợc khấu trừ phát sinh trong kỳ báo
cáo .
d) Số thuế GTGT không đợc khấu trừ (Mã số 16): dùng để phản ảnh số thuế GTGT
đầu vào khi mua vật t, hàng hoá, dịch vụ, dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhng không thuộc diện đợc khấu trừ phải tính,
phân bổ cho sản xuất, kinh doanh không chịu thuế GTGT.
4) Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại cuối kỳ (Mã số 17 ): dùng để
phản ảnh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đợc thông báo
hoàn lại nhng ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả đến cuối kỳ báo cáo.
Mã số 17 = Mã số 10 + Mã số 11 - Mã số 12
Mục II: Thuế GTGT đợc hoàn lại
1) Số thuế GTGT đợc hoàn lại đầu kỳ (Mã số 20 ): dùng để phản ảnh số thuế GTGT
đầu vào đã đợc cơ quan thuế thông báo cho hoàn lại nhng đến cuối kỳ trớc vẫn cha đợc ngân sách Nhà nớc hoàn trả lại bằng tiền.
2) Số thuế GTGT đã đợc hoàn lại phát sinh (Mã số 21): dùng để phản ảnh số thuế
GTGT đợc cơ quan thuế thông báo cho hoàn thuế phát sinh trong kỳ.
3) Số thuế GTGT đã hoàn lại (Mã số 22): dùng để phản ảnh số thuế GTGT đầu vào
đã đợc hoàn lại trong kỳ.
4) Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại cuối kỳ (Mã số 23): dùng để phản ảnh số thuế
GTGT đầu vào đã đợc thông báo hoàn lại nhng ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả đến

cuối kỳ báo cáo:
Mã số 23 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số 22
Mục III: Thuế GTGT đợc giảm
1) Thuế GTGT đợc giảm đầu kỳ (Mã số 30): chỉ tiêu này dùng để phản ảnh số thuế
GTGT phải nộp đã đợc cơ quan thuế xét giảm và đã đợc thông báo giảm nhng đến
cuối kỳ trớc cha xử lý.
2) Số thuế GTGT đợc giảm phát sinh (Mã số 31): dùng để phản ảnh số thuế GTGT
24


phải nộp đã đợc cơ quan thuế xét giảm và đã đợc thông báo giảm trong kỳ báo cáo.
3) Số thuế GTGT đã đợc giảm (Mã số 32): dùng để phản ảnh số thuế GTGT đợc
giảm và đã đợc xử lý trong kỳ báo cáo bao gồm số thuế đợc giảm đã đợc ngân sách
Nhà nớc trả lại hoặc trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
4) Số thuế GTGT còn đợc giảm cuối kỳ (Mã số 33 ): dùng để phản ảnh số thuế
GTGT đã đợc cơ quan thuế thông báo giảm nhng đến cuối kỳ báo cáo cha đợc xử lý.
Mã số 33 = Mã số 30 + Mã số 31 - Mã số 32
MụcIV: Thuế GTGT bán hàng nội địa
1) Chỉ tiêu "Thuế GTGT bán hàng nội địa còn phải nộp đầu kỳ " (Mã số 40): dùng
để phản ảnh số thuế GTGT bán hàng nội địa của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa và
các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng còn phải nộp kỳ trớc
chuyển sang.
2) Chỉ tiêu "Thuế GTGT đầu ra phát sinh" (Mã số 41): dùng để phản ảnh số thuế
GTGT đầu ra của bán hàng nội địa đã phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo.
3) Chỉ tiêu "Thuế GTGT đầu ra đã khấu trừ" (Mã số 42): dùng để phản ảnh số
thuế GTGT đầu ra đã khấu trừ trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
4) Chỉ tiêu "Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá" (Mã số 43): dùng để phản
ảnh số thuế GTGT của hàng bán nội địa bị trả lại, bị giảm giá do kém phẩm chất phát
sinh trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

5) Chỉ tiêu "Thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế phải nộp" (Mã số 44 ): dùng để
phản ảnh số thuế GTGT của hàng bán nội địa đợc giảm trừ vào thuế phải nộp phát
sinh trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
6) Chỉ tiêu "Thuế GTGThàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà n ớc" (Mã số
45): dùng để phản ảnh số thuế GTGT của hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà
nớc trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
7) Chỉ tiêu "Thuế GTGThàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ" (Mã số 46): dùng
để phản ảnh số thuế GTGT của hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ báo cáo.
Mã số 46 = Mã số 40 + Mã số 41 - Mã số 42 - Mã số 43 - Mã số 44 - Mã số 45

25


×