Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa Xã Lại Thượng Huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.85 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua những năm học tập tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
em đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô
giáo trong khoa Quản lý đất đai. Đặc biệt, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em
đã nhận được sự giúp đỡ trực tiếp là cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hằng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý đất đai, cùng toàn thể
thầy, cô đã dạy bảo chúng em suốt những năm học tập trên giảng đường Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hằng là người đã chỉ bảo
em phương pháp nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các bác, các cô, các anh, các chị
cán bộ Xã Lại Thượng, Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp em đã cố gắng hết sức
mình nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình cùng các bạn trong lớp đã động
viên em hoàn thành bài Báo cáo tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hà

1


MỤC LỤC

2



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
CT-TTg
CP
CTR
ĐKĐĐ
GCN
HSĐC
HTX
MN
NĐ-CP
QL

QSDĐ
TH
THCS
THPT
TN-MT
TP.
TT
UBND
VPĐKĐĐ

Viết đầy đủ
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
Chính phủ
Chất thải rắn
Đăng ký đất đai

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Hồ sơ địa chính
Hợp tác xã
Mầm non
Nghị định của Chính phủ
Quốc lộ
Quyết định
Quyền sử dụng đất
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài nguyên và Môi trường
Thành phố
Thông tư
Ủy ban nhân dân
Văn phòng đăng ký đất đai

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

4


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

5



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế nên đã trở thành
tài nguyên vô cùng quý giá. Không những là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng mà đất đai còn
là yếu tố không thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh tế
mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Do là
một yếu tố đầu vào của nền kinh tế xã hội cho nên Nhà nước phải quản lý chặt
chẽ để tạo nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành
mạnh trong việc sử dụng đất.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường khiến cho đất đai trở
nên đắt giá, đặc biệt tại các đô thị. Người dân ngày càng có nhiều nhu cầu thực
hiện quyền của người sử dụng đất như mua bán, chuyển nhượng, thừa kế ….
Trong khi đó việc san lấp, lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, vi phạm trong lĩnh vực đất đai, để hoang hoá… dẫn đến những khó khăn,
phức tạp trong việc quản lý đất đai. Các chế tài trong việc xử lý các vi phạm
trong công tác quản lý đất đai chưa rõ ràng, cụ thể hóa càng làm cho công tác
quản lý khó khăn thêm. Do vậy, để làm tốt công tác quản lý đất đai và tạo điều
kiện cho người dân được thực hiện các quyền hợp pháp của mình, Nhà nước
phải thực hiện tốt công tác đăng ký – cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính là việc làm hết sức quan trọng
và cần thiết hiện nay khi Nhà nước giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử
dụng đất. Đây là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, được ghi
6



nhận tại Điều 6 của Luật đất đai năm 2003 (được sửa đổi năm 2009) và Điều 22
Luật đất đai 2013, là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ
nguồn tài nguyên đất đai của Quốc gia, để người sử dụng đất yên tâm sử dụng
đất và khai thác tiềm năng từ đất mang lại, giảm tranh chấp, khiếu kiện; đất đai
được sử dụng tiết kiệm - hợp lý - hiệu quả đúng theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của Nhà nước.
Kinh tế phát triển nhanh, đời sống vật chất được nâng lên rất đáng kể,
theo đó nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng lớn làm cho đất đai trở nên khan
hiếm và có giá trị lớn. Vai trò của đất đai hết sức to lớn vì vậy đòi hỏi chúng ta
càng quan tâm nhiều hơn đến việc quản lý quỹ đất, đặc biệt là công tác đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận. Trongthời gian gần đây, số lượng đơn thư về đất
đai tăng lên đột biến, số lượng người tham gia tiếp dân có xu hướng ngày càng
tăng, số người dân trực tiếp đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất ngày càng nhiều. Công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận ở Xã Lại Thượng mặc dù đã được các ngành các cấp quan tâm
nhưng kết quả vẫn còn nhiều vướng mắc và hạn chế nên cần khắc phục và thực
hiện nghiêm túc, triệt để và có hiệu quả trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Xuất phát từ tình hình trên, được sựphân công của Khoa Quản lý đất đai –
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo Th.S Nguyễn Thị Hằng tôi xin tiến hành thực hiện nghiên cứu chuyên đề:
“Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa Xã Lại Thượng Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội.”

7



2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
-

Tiếp xúc công việc thực tế để áp dụng những kiến thức đã được học từ nhà

-

trường.
Tìm hiểu những quy định của Pháp luật và những quy định của địa phương liên
quan đến công tácđăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

-

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia

-

đình, các nhân trên địa bàn Xã Lại Thượng, Huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội.
Tìm hiểu những nguyên nhân làm hạn chế tiến độ cấp chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia

-

đình, các nhân trên địa bàn Xã Lại Thượng, Huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội.
Xác định và đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình cấp giấy chứng nhận

-


quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Xã Lại
Thượng, Huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội.
2.2. Yêu cầu

-

Thu thập và nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thi hành.
Thu thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu làm căn cứ cho việc đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất

-

và hồ sơ tài liệu được xây dựng trong quá trình này trên địa bàn .
Tiếp cận thực tế hoạt động đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đấtđể hiểu biết và thực hiện
được trình tự, thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

-

hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa phương
liên quan đến công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.

8



3. Cấu trúc đề tài
-

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về tài liệu nghiên cứu.
Chương II: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu.

9


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm:
1.1.1.1. Khái niệm về đăng ký quyền sử dụng đất:
Đăng ký quyền sử dụng đất là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa
chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác
lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở
để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất,
thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
1.1.1.2. Khái niệm về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
10


Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động.
- Đăng ký đất lần đầu là việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất
thực hiện đăng ký lần đầu. Đây là công việc mà thời điểm kết thúc được xác
định bằng việc cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, người sở hữu tài sản
gắn liền với đất hợp pháp được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng.
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
- Đăng ký biến động: thực hiện đối với người sử dụng thửa đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất đã được cấp giấy chứng nhận hoặc người sử dụng đất có
giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật mà có thay đổi sau đây:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi
tên.
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa
đất.
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
+ Chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất.
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
11


+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài
sản chung của vợ và chồng.
+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận, thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề.
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

1.1.1.3. Khái niệm về GCN:
Theo khoản 16 Điều 3, Luật Đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đấtdo Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống
nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
GCN được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN
phải ghi cả tên của vợ và chồng.

12


Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng
thì GCN được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền
sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì GCN cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng
đồng dân cư đó.

Hình 1.1. Trang 01 và trang 04 mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hình 1.2. Trang 02 và trang 03 mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
13



Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận
là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quy
định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau
đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu
đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt
đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm
ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận";
-Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước
đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
1.1.2. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.2.1. Vai trò của GCN trong quản lý nhà nước về đất đai
GCN có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai.


14


GCN là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Cần phân biệt giữa quyết định giao
đất và GCN. Quyết định giao đất là cơ sở phát sinh quyền sử dụng đất, còn GCN
là cơ sở của mọi quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sư dụng đất trong quá
trình quản lý và sử dụng đất.
Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp GCN với
đầy đủ thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa đất. Hệ thống thông
tin đó là sản phẩm từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đất đai. Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và cấp GCN đòi hỏi phải triển
khai thực hiện đồng bộ các nội dung: xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản
pháp luật về chính sách đất đai. Mặt khác hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất
đai không chỉ tạo tiền đề mà còn là cơ sở nhất thiết cho triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
GCN còn là cơ sở để nhà nước quản lý đất đai. Việc sử dụng đất do tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cụ thể thực hiện. Nhà nước giao đất cho dân để dân
sử dụng và trong quá trình sử dụng luôn có sự biến đổi về chủ sử dụng, về diện
tích cũng như loại đất. Thông qua việc cấp GCN cơ quan nhà nước có thể nắm
được tỷ lệ chiếm hữu và sử dụng đất của các thành phần kinh tế. Phát hiện được
những việc sử dụng trái phép, kịp thời sửa chữa, phân phối đất đai cho phù hợp.
Việc cấp GCN là quyền lợi và cũng là nghĩa vụ trách nhiệm của chủ sử dụng đất
và của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
Sau khi đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCN.
Khi đó mọi giao dịch về quyền sử dụng đất đai nhà nước có thể nắm chắc được
và thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Việc cấp GCN sẽ hạn chế tranh chấp khiếu kiện về đất đai. Vấn đề đất

đai, đặc biệt là vấn đề đất đô thị thường hay xảy ra tranh chấp. Trong khi đó,
nguồn gốc sử dụng đất của họ lại rất đa dạng, biến động nhiều, không ít trường

15


hợp được giao cấp trái phép, mua bán trao tay, vì vậy công tác quản lý gặp nhiều
khó khăn, chỉ khi cấp GCN thì nhà nước mới quản lý tốt được.
GCN tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Muốn được cấp GCN thì
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất
của họ.
GCN là căn cứ quan trọng để người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của mình, mặt khác là căn cứ để nhà nước quản lý tài nguyên quý giá này.
Ngoài hai đối tượng liên quan đến quản lý, sử dụng trực tiếp thì GCN còn là cơ
sở để các đối tượng khác như các ngân hàng, các công ty... đưa ra các quyết định
có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng đất.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng đất
- Là cơ sở để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai
nhằm sử dụng đất đai tiết kiệm hiệu quả.
- Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền lợi hợp pháp như:
tặng, cho, thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn... bằng quyền sử dụng đất không
gặp bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp.
- Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đặc
biệt là nghĩa vụ tài chính: nộp thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các
loại thuế có liên quan...
- Là căn cứ để người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Là công cụ để người sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản
để có thể bán, cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu quả cao nhất không gặp bất
cứ trở ngại nào về phía luật pháp.

1.1.2.3. Đối với nhà nước
- Là công cụ giúp việc quản lý đất đai có khoa học và hiệu quả.
- Là công cụ để Nhà nước thực hiện các kế hoạch sử dụng đất nhằm
hướng việc sử dụng đất một cách tiết kiệm có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nhà nước đặt ra.
16


- Là công cụ cung cấp thông tin trông quá trình quản lý đất đai đặc biệt
trong quá trình kiểm kê đất đai như: tổng diện tích tự nhiên, hiện trạng sử dụng
đất, chủ sử dụng.
- Là công cụ để Nhà nước thu các khoản phí và lệ phí đúng đối tượng.
- Là cơ sở để Nhà nước giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực đất đai.
- Là căn cứ để Nhà nước đền bù cho các hộ gia đình, cá nhân khi giải
phóng mặt bằng.
- Là cơ sơ để Nhà nước nắm và kiểm soát sự phát triển của thị trường bất
động sản.
1.1.2.4. Các đối tượng liên quan khác
- Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì GCN là căn cứ để các ngân
hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho vay vốn kinh doanh, sản xuất.
- Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần thì GCN là căn cứ để xác
nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không nhằm đảm bảo
việc kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với người đầu tư vào đất đai (nhưng không sử dụng trực tiếp) thì
GCN là căn cứ pháp lý để người đầu tư an tâm về khoản đầu tư của mình.
- Đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường bất động sản thì
GCN là cơ sở để họ nắm các thông tin cần thiết khi quyết định mua, thuê...
quyền sử dụng đất của mảnh đất đó.
1.2.Cơ sở pháp lý

1.2.1. Các văn bản pháp lý
a.Các văn bản do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
-

có quy định về việc cấp GCN và các vấn đề có liên quan:
Luật đất đai 2003( sửa đổi bổ sung 2009);
Luật đất đai số 45/2015/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn,
trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất

17


quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ

-

nghĩa Việt Nam;
Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật

-

đất đai;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định chư khi Nhà nước thu hồi

-


đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng


-

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liền với đất;
Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực
Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ quy định về phát

-

triển và quản lý nhà ở tái định cư.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết

-

thi hành một số điều của Luật đất đai;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về giá

-

đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về thu

-

tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về thu


-

tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
b.Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành Trung ương ban hành
quy định về cấp GCN cùng các vấn đề liên quan gồm:

18



-

Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi

-

trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và

-

Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi bổ dưng Thông tư số 117/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng

-


dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và

-

môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 08/02/2007 của Bộ Tài nguyên môi

-

trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 Bộ Tài nguyên và Môi

-

trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/NĐ-CP;
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

-

và tài sản khác gắn liền với đất;
Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu


-

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực
Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu

-

tiền sử dụng đất;
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

-

tài sản khác gắn liền với đất;
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Bộ Tài nguyên và Môi

-

trường quy định về Hồ sơ địa chính;
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Bản đồ địa chính;

19


-

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử

-


dụng đất;
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi

-

đất;
Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường

-

quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Thông tư 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường

-

quy định việc điều tra, đánh giá đất đai;
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
1.2.2.Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai 2013 nguyên tắc cấp GCN
được quy định như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một GCN chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu


chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 GCN; trường hợp các chủ sử
dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền vói đất được

nhận GCN sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hơp thuê đất trả tiền thuê đất
20


hàng năm thì được nhận GCN ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào GCN, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một
người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ
ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số

liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc giấy

chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Ngườỉ sử dụng đất không phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCN theo quy định tại
Điều 99 của Luật Đất đai 2013.
1.2.3.Những đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013 Nhà nước cấp GCN cho
những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
21


dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có

hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng

cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp


đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người

mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc

các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất.

1.2.4. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013; các
trường hợp không cấp GCN bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc

các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
22


- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích


của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,

thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp

nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vói đất nhưng đã có thông báo
hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu

tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm
đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải
điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa
không nhằm mục đích kinh doanh.
1.2.5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Theo Điều 100, Điều 101 của Luật Đất đai 2013 có quy định điều kiện
cấp GCN như sau:
* Trường hợp cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có

giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại


giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
23


Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy

định như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyến quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì

được cấp GCN và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của

Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp
GCN; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
24


thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường
hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp
luật.
* Trường hợp cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà

không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có

hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay
được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại

Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.6. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Theo điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn
thỉ hành luật đất đai 2013 thì trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất đổi với hộ gia
25


×