Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty Honda Trung Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.9 KB, 68 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế nhiều thành phần cơ cấu kinh tế thị
trường như hiện nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải cạnh tranh nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo công ăn việc làm cho
lao động, tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Vì thế sự tồn tại
lâu dài và kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của bất
kì tổ chức, đơn vị nào. Trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp thì doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
là điều mà được các doanh nghiệp quan tâm nhất. Thật vậy,
doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh là thước đo hàng
đầu cho các chỉ tiêu tồn tại và phát triển lâu dài đối với các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp.
Hiện nay khi mà thương mại quốc tế ngày càng phát triển
thì các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động ở nước mình. Nhiều tổ chức kinh tế
lớn trên thế giới đã hình thành và phát triển như: EU, WTO,
APEC, ASEAN... đã thu hút sự tham gia của nhiều nước trong đó
có Việt Nam. Đây là cơ hội và cũng là thách thức cho các doanh
nghiệp của ta, bởi các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thế hơn
ta về vốn, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý, trình độ chuyên
môn... Trong những năm qua, chúng ta đã phải nhập rất nhiều
hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất... với giá cả rất đắt. Chính vì vậy một số
doanh nghiệp đã không đủ sức đứng vững trên thị trường, lâm
vào tình trạng phá sản, giải thể,... Ngược lại, cũng có những
doanh nghiệp vươn lên giành lấy thị trường bằng những nổ lực
kinh doanh, định hướng kinh doanh đúng đắn, không những kinh


doanh có hiệu quả mà chất lượng kinh doanh càng được nâng
cao.


Trong bối cảnh đó, Công ty TNHH Honda Trung Hùng đã ý
thức được rất rõ vai trò, vị trí của mình trong lĩnh vực kinh
doanh. Công ty đã mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,
khai thác mở rộng thị trường, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Sau 3 năm học, với mong muốn tìm hiểu, làm quen các vấn
đề thực tế ở doanh nghiệp. Đồng thời vận dụng kiến thức đã học
để tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp. Rèn luyện tác phong, phương pháp làm việc của
một nhà quản trị. Nhân đợt thực tập tổng hợp do nhà trường và
khoa TCNH & QTKD tổ chức. Được sự thống nhất của trường và
sự cho phép của Công ty TNHH Honda Trung Hùng,em đã được
thực tập tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu là quá trình hình thành phát triển và
các nghiệp vụ cơ bản của Công ty TNHH Honda Trung Hùng
Phạm vi nghiên cứu là tình hình hoạt động tại Công ty từ
năm 2013 đến năm 2015
Phương pháp nghiên cứu: báo cáo thực tập tổng hợp áp
dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, mối
quan hệ nguyên nhân kết quả, ...
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần chính đó là:
+

Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Honda Trung
Hùng

+


Phần 2: Phân tích các hoạt động của Công ty TNHH Honda
Trung Hùng

+

Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.

Trong quá trình thực tập tại Công ty, mặc dù đã cố gắng
sưu tầm, tham khảo tài liệu và tìm hiểu thực tế nhưng với kiến
thức còn hạn hẹp của bản thân và những kinh nghiệm thực tế
chưa dồi dào, bài báo cáo chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đánh giá, đóng góp
ý kiến chân thành của các thầy cô giáo cũng như của các cô,


chú, anh, chị tại Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Bá
Phước và các cô, chú, anh, chị trong Công ty TNHH Honda Trung
Hùng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt
đợt thực tập này!

Quy Nhơn, ngày 31 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
thực hiện
Nguyễn Vũ Kim
Ngân

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HONDA

TRUNG HÙNG
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH
Honda Trung Hùng

1.1.1.

Tên, địa chỉ của công ty

+

Tên Công ty: Công Ty TNHH Trung Hùng

+

Địa chỉ: 328- Phan Bội Châu – Quy Nhơn – Bình Định

+

Số điện thoại : 0563841777

+

Mã số thuế : 4100265857

1.1.2.

fax: 0563824471


Quá trình hình thành và phát triển của Công ty


Công ty TNHH Trung Hùng được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Định cấp giấy phép lần đầu vào ngày 16 tháng 4 năm 2004 và
được sửa đổi lần thứ tư vào ngày 24 tháng 3 năm 2008, được Sở
Kế hoạch đầu tư tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 040705.
Là một Công ty mới được thành lập vào tháng 4 năm 2004
và bắt đầu hoạt động cho đến nay tương đối phát triển. Công Ty
TNHH Trung Hùng là một cửa hàng do Công ty HONDA Việt Nam
ủy nhiệm, Công ty bán ra thị trường những sản phẩm do Công ty
HONDA sản xuất với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phù
hợp tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
Từ nguồn vốn ban đầu của Công ty chỉ 365.000.000
đồng.cho đến nay nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên
đáng kể : vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng.
1.1.3.

Quy mô hiện tại
Công ty được thành lập với hai sáng lập viên.
Vốn pháp định:

3.000.000.000 đồng.

Trong đó:
- Vốn cố định: 1.800.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 1.200.000.000 đồng.

1.2.


Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Honda Trung
Hùng

1.2.1.

Chức năng

Công Ty TNHH Trung Hùng là một doanh nghiệp chuyên
buôn bán xe mô tô các loại mua bán phụ tùng, sửa chữa, bảo
dưỡng mô tô, và các bộ phận phụ trợ của mô tô. Đại lý mua bán
ký gửi hàng hóa kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô, xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
1.2.2.

Nhiệm vụ


Tổ chức việc mua bán hàng hóa một cách có hiệu quả, đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng
Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo ngành
nghề đã đăng ký.
Tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Sử dụng hiệu quả tài sản nhằm thực hiện mục tiêu Kinh tế Xã hội và mục tiêu của Công ty.
Thường xuyên nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện quản lý và phân công lao động phù hợp với trình
độ, khả năng và chăm lo đời sống vật chất và khoa học kỹ thuật,
chuyên môn nghiệp vị cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các hợp đồng đã ký kết, tuân thủ các chính sách,

các chuẩn mực kinh doanh theo quy định của nhà nước.
Thực hiện đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Làm tốt công tác đảm bảo an toàn lao động, trật tự xã hội
và bảo vệ môi trường.
Xây dựng,tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh
và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình

1.3.

Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Honda Trung
Hùng


Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch
2. Ủy viên

Giám đốc

Phòng tổ chức

Phòng kinh doanh

Cửa hàng Trung Hùng 1

Cửa hàng Trung Hùng 2

Chú thích:

Phòng kế toán


Cửa hàng Trung Hùng 3

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu hỗ trợ

-

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:

+

Hội đồng thành viên: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Công ty.

+ Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
o

Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn
và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty.


o

Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ
phần, được quyền chào bán của từng loại; quyết định
huy động thêm vốn theo hình thức khác.

o


Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của
Công ty.

o

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng đối với Giám đốc. + Giám sát, chỉ đạo
Giám đốc và những người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.

o

Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi
nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của các doanh nghiệp khác.

o

Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại
hội đồng cổ đông.

o

Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và
thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá
trình kinh doanh.

o


Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá
sản Công ty

-

Giám đốc:

+

Là người điều hành công việc kinh doanh hằng này của
Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

+

Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
o

Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh
doanh hằng ngày của Công ty mà không cần phải có
quyết định của Hội đồng quản trị.


o

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án
đầu tư của Công ty.


o

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức các chức danh quản
lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản trị.

o

Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người
lao động trong Công ty kể cả người quản lý thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.

o

Tuyển dụng lao động.

-

Phòng tổ chức hành chính:

+

Tham mưu cho Ban giám đốc giải quyết các chế độ tuyển
dụng, thôi việc,bổ nhiệm cán bộ công nhân viên. Tham gia
hội đồng thi đua,khen thưởng,kỉ luật của Công ty

+

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,đào tạo,nâng cao tay nghề
cho cán bộ công nhân viên


+

Quản lí công văn,giấy tờ sổ sách hành chính và con dấu
của công ty

+

Phổ biến các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước
đến tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty

+

Kiểm kê tài sản và công cụ,dụng cụ định kì theo quy định

-

Phòng kinh doanh và cung cấp dịch vụ:

+

Chịu trách nhiệm triển khai và chỉ đạo các cửa hàng thực
hiện theo kế hoạch SXKD của Công ty cho từng tháng, quí.

+

Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện

+


Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ
thống nhà phân phối


+

Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm
mang lại Doanh thu cho Doanh nghiệp

+

Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán,sản
xuất,phân phối..nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất
cho Khách hàng

-

Phòng tài chính kế toán :

+

Có chức năng và nghĩa vụ giải quyết những mối quan hệ tài
chính hình thành trong quá trình tuần hoàn và lưu chuyển
vốn của đơn vị cũng như chức năng tài chính của các lĩnh
vực khác. Phòng kế toán tài vụ có các chức năng chủ yếu
sau đây:

+

Tổ chức toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch

toán của Công ty.

+

Lập kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch chi phí, đề xuất phương
án xử lý, phương án hạch toán, bảo tồn và sử dụng tốt nhất
mọi nguồn vốn để đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.

+

Tổ chức vốn sao cho hợp lý và đảm bảo việc cấp phát vốn
đầu tư kịp thời để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên lục.

+

Tổ chức phân phối và tích lũy lợi nhuận.

+

Phản ánh, kiểm soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch và chế độ hạch toán kinh tế theo quy định của nhà
nước.

+

Tổ chức thu, chi đúng nguyên tắc tài chính.

+


Báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị và ban Giám đốc về
các khoản nộp ngân sách, kế hoạch nộp ngân sách.

+

Lập báo cáo quyết toán định kỳ chính xác và đúng thời
hạn, xây dựng hệ thống sổ sách


+

Chứng từ theo đúng quy định hiện hành của pháp luật nhà
nước.

Nhận xét: Công ty Cổ phần xây dựng Bình Định có cơ cấu
quản lý theo kiểu trực tuyến – chức năng. Mô hình này đảm bảo
cho người lãnh đạo toàn quyền quản lý và quyết định trước các
vấn đề đặt ra của đơn vị mình, đồng thời phát huy tốt khả năng
chuyên môn của đơn vị trực thuộc cùng các phòng ban chuyên
môn. Giám đốc điều hành trực tiếp Công ty thông qua các phó
Giám đốc, các trưởng phòng ban. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công
ty như vậy là rất hợp lý trong tình hình hiện nay, các phòng ban
được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ
mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp Công ty có
thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và
giúp cho Giám đốc có những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong
hoạt động của Công ty.
1.4.


Quy trình cung cấp một số dịch vụ chủ yếu của công
ty

1.4.1.

Quy tình cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 1.2 Quy trình bán hàng tại công ty Honda Trung
Hùng


Đón khách (bộ phận bảo vệ lễ tân)

Tư vấn bán hàng ( nhân viên bán hàng)

Chạy thử xe (bộ phận nhân viên bán hàng )

Thanh toán và trả giấy tờ (bộ phận nhân viên bán hàng/ kế toán )

Kiểm tra xe (bộ phận nhân viên kĩ thuật )

Hướng dẫn sử dụng xe,bảo hành,LXAT (bộ phận nhân viên kĩ thuật

Tiễn khách ( bộ phận nhân viên kĩ thuật,bán hàng,bảo vệ )

1.4.2.

Giải thích các bước trong quá trình

Bước 1: Đón khách ngay khi khách hàng vừa tới cửa hàng:

nhân viên bảo vệ chào hỏi, dắt xe khách vào khu vực đỗ xe,giữ
mũ bảo hiểm,.. rồi hướng dẫn khách vào phòng trưng bày. Bảo
vệ phải là người làm hài lòng khách đầu tiên
Nhân viên lễ tân chào đón khách hàng hỏi thăm mục đích
khách đến cửa hàng để mua xe hay chỉ xem, sửa xe hoạc mua
phụ tùng rồi hướng dẫn gặp người phụ trách


Bước 2: lắng nghe nhu cần của khách hàng,muốn mua xe
gì, cho ai,bao nhiêu tuổi,nam hay nữ,sử dụng xe ở thành phố
hay nông thôn,..dựa vào thông tin đó,nhân viên bán hàng tư vấn
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Hướng dẫn khách hàng xem sản phẩm ,lấy catalogue giới
thiệu cho khách, nhấn mạnh những lợi thế đặc biệt những lợi ích
khi sử dụng sản phẩm đó.
Bước 3: Chạy thử xe giúp khách hàng trải nghiệm chất
lượng và điểm mạnh của xe từ đó khách hàng tự tin quyết định
mua xe
Bước 4: Sau khi khách hàng quyết định mua xe,khách
hàng đến quầy thu ngân để thanh toán.Sau khi nhận tiền,nhân
viên giao toàn bộ giấy tờ xe cần thiết cho khách hàng
Bước 5: Kiểm tra xe để đảm bảo xe trong tình trạng tốt rồi
lấy chữ kí khách hàng để xác nhận. nếu phát hiện xe có lỗi phải
giải thích rõ với khách hàng và khắc phục ngay.
Bước 6 : Hướng dẫn cách sử dụng xe,cách bảo dưỡng
những chi tiết đặc biệt như ắc quy, thay dầu,hoặc nước làm mát.
Hướng dẫn kĩ về bảo hành,chính sách kiểm tra định kì,để
khách hiểu rõ tầm quan trọng của kiểm tra định kì và quay lại
kiểm tra đúng lịch.
Dán nhãn nhắc kiểm tra định kì lên xe để nhắc nhở khách

hàng
Hướng dẫn lái xe an toàn cho khách theo chỉ dẫn của
phòng LXAT
Bước 7: Tiễn khách ra cửa,giúp khách lấy xe từ bãi đỗ xe.
Cám ơn,chúc khách sử dụng xe an toàn,mời quý khách quay lại
lần sau và đề nghị khách giới thiệu người khác đến mua xe.
1.5.

Khái quát kết quả,hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Honda Trung Hùng

1.5.1.

Tình hình sử dụng tài sản – nguồn vốn của công ty


Bảng 1.1: Tình hình sử dụng Tài sản – Nguồn vốn của
công ty:
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 2013
Khoả
n
mục

Số tiền

Năm 2014
Tỷ
trọn
g


Số tiền

Năm 2015
Tỷ
trọn
g

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

(%)

(%)

A.Tài
sản
ngắn
hạn

5.562.219.4 43.4 7.529.547.
86
5
769

51.1
4


8.007.017.3 52.8
84
4

B.Tài
sản
dài
hạn

7.240.117.8 56.5 7.192.648.
24
5
209

48.8
6

7.145.178.5 47.1
94
6

Tài
sản

Tổng 12.802.337. 100
tài
310
sản


14.722.195 100
.978

15.152.195. 100
978

Nguồ
n vốn
A.Nợ
phải
trả

7.283.070.3 56.8 8.812.929.
48
9
016

59.8
6

8.798.329.0 58.0
16
7

B.Vốn 5.519.266.9 43.1 5.909.266.
chủ
62
1
962
sở

hữu

40.1
4

6.353.866.9 41.9
62
3


Tổng
nguồ
n vốn

12.802.337. 100
310

14.722.195 100
.978

15.152.195. 100
978

Nhận xét:
Nhìn chung,tài sản ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao hơn so với tài
sản dài hạn,tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng dần theo các
năm 2013,2014,2015 trong khi đó tài sản dài hạn lại có xu
hướng giảm dần theo các năm.Cụ thể,năm 2013 tài sản ngắn
hạn chiếm 43.45% thấp hơn tài sản dài hạn chiếm tới 56.55%.
Đến năm 2014,tài sản ngắn hạn tăng lên 1.967.328.283 đồng,

tương ứng tăng lên 7.69% so với năm 2013. Nhưng tài sản dài
hạn lại giảm đi 7.469.615,tương ứng giảm 7.69% so với năm
2013. Việc tăng tài sản dài hạn năm 20 14 góp phần làm tăng
tổng tài sản lên 1.919.858.668,tương ứng tăng 15% so với năm
2013.
Nhìn chung nợ phải trả chiếm tỉ lệ cao hơn so với vốn chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn.Điều này cho thấy công ty biết
cách chiếm dụng vốn nhưng cũng có hạn chế là khả năng tự chủ
tài chính của công ty giảm đi do phần trăm vốn vay trong tổng
vốn là lớn.Cụ thể, nợ phải trả của công ty chiếm 56.89% tổng
nguồn vốn vào năm 2013, trong khi vốn chủ sở hữu là 43.11%.
Đến năm 2014, nợ phải trả tăng lên 1.529.858.668,tương ứng
tăng lên 2.97% so với năm 2013,còn nguồn vốn chủ sở hữu tăng
lên 390.000.000,tương ứng tăng 7,07%..Năm 2015,nợ phải trả
giảm đi 14.600.000 đồng so với năm 2014; ứng với tỉ lệ giảm
0,17% ngược lại vốn chủ sở hữu thì tăng 444.600.000 so với
năm 2014,tương ứng tỉ lệ tăng 7,52%.
Đến năm 2015,tuy rằng tổng tài sản của công ty tăng lên
so với năm 2014, nhưng tỉ lệ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
có sự thay đồi khác với năm 2014. Cụ thể tài sản ngắn hạn tăng
lên chiếm 52.84%, trong khi tài sản dài hạn giảm xuống chiếm
47.16%.


Tỷ lệ tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn và nợ phải trả nguồn vốn chủ sở hữu như trên là hoàn toàn phù hợp với một
công ty thương mại dịch vụ như công ty TNHH Honda Trung
Hùng.
1.5.2.

Tình hình kết quả doanh thu, chi phí và lợi nhuận

của công ty

Bảng 1.2: Tình hình hoạt động kinh doanh

(Đơn vị tính: đồng)
Năm Doanh thu
thuần

Tổng chi phí Lợi nhuận Tỷ lệ tăng từng
trước
năm (%)
thuế
2014/201 2015/20
3
14

201
3

24.089.989.
277

564.650.25
6

401.624.
310

47.16


8.6

201
4

35.450.000.
000

1.095.000.0
00

500.000.
000

93.93

7.25

201
5

38.500.000.
000

1.174.400.0
00

570.000.
000


24.5

14

(Nguồn: Bộ kế toán – Hành chính)
Biểu đồ 1.1: Doanh thu thuần, tổng chi phí và lợi nhuận
trước thuế của công ty TNHH Tiếp Vận Vô Cực


Dựa vào bảng số liệu,ta thấy tình hình kinh doanh và lợi nhuận
của công ty tăng lên từ năm 2013-2015 cho thấy công ty đang
phát triển ổn định.
Năm 2013,doanh thu thuần của công ty đạt được
24.089.989.277 đồng,lợi nhuận sau thuế của công ty là
313.266.962 đồng. ta thấy lợi nhuận trước thuế nhỏ hơn rất
nhiều so với doanh thu của công ty. Như vậy,cho ta thấy rằng
giá vốn hàng bán của công ty rất cao làm cho lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ thấp.Vì thế lợi nhuận trước thuế
thấp
Về lợi nhuận trước thuế: Năm 2014,tổng lợi nhuận trước thuế
đạt 500.000.000 đồng,tăng 24,5 % so với năm 2013. tổng lợi
nhuận trước thuế tiếp tục tăng lên vào năm 2015,đạt
570.000.000,tương ứng tăng 14% so với năm 2014. ta thấy lợi
nhuận sau thuế tăng nhẹ qua các năm. Nhìn chung so với doanh
thu đạt được thì lợi nhuận trước thuế không cao do sự gia tăng
các chi phí quản lí,chi phí bán hàng và các chi phí khác làm cho
lợi nhuận trước thuế không cao
Qua 3 năm hoạt động,nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp có sự gia tăng.nhưng lợi nhuận không nhiều. Để
khắc phục điều này thì doanh nghiệp cần đưa ra biện pháp hữu



hiệu nhằm cắt giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm cũng như
tăng cường các hoạt động quảng bá,tiếp thị sản phẩm…
1.5.3 Các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
1.5.3.1 Chỉ tiêu ROA
Lợi nhuận sau
ROA = thuế

× 100

Tổng tài sản

Ý nghĩa chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận
1.5.3.2 Chỉ tiêu ROE
Lợi nhuận sau
ROE = thuế

× 100

Vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa chỉ tiêu ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các
chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào
sản xuất kinh doanh
1.5.1.3 Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS )



ROS = .100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
càng cao.
Bảng 1.3:Tỉ suất lợi nhuận của công ty qua các năm
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

ROS

1.3%

1.1%

1.15%

ROA

2.45%

2.65%

2.93%


ROE

5.68%

6.60%

7.00%

Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ
tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Qua bảng trên,ta thấy tỉ số ROA và ROE tăng dần qua 3
năm,trong khi đó tỉ số ROS giảm đến năm 2014 nhưng đến năm
2015 thì tăng lên. Năm 2013 ROA = 2,45% cho biết bình quân 1
đồng tài sản được sử dụng trong quá trình kinh doanh sẽ tạo ra
được 0,0245 đồng lợi nhuận. tương tự như các năm 2014 là
2.65% cho biết 1 đồng vốn tạo ra được 0,0265 đồng lợi nhuận
và năm 2015 là 2.93% tạo ra được 0,0293 đồng lợi nhuận. Qua
chỉ số trên ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty từ 20132015 tăng nhanh.
Chỉ tiêu ROE đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các
chủ sở hữu. Cụ thể: năm 2013 ROE = 5,68% cho biết bình quân
1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra


được 0,0568 đồng lợi nhuận, tương tự ta cũng có nhận xét cho
năm 2014 là 6,60% tạo ra được 0,066 đồng lợi nhuận , năm
2015 là 7,00% tạo ra được 0,07 đồng lợi nhuận. Qua đây ta thấy

hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty trong giai đoạn
2013-2015 tăng lên. Chỉ số ROE liên tục tăng cho thấy lợi nhuận
đem lại từ việc sử dụng vốn chủ sở ngày càng tăng.
Chỉ tiêu ROS phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có bao
nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần. Trong năm 2013, 1 đồng DTT
thì có 0,013% LNT, tương tự năm 2014 có 0,011 LNT và năm
2015 cứ 1 đồng DTT thì có 0,0115% LNT. Như vậy ta thấy, lợi
nhuận trên doanh thu từ 2013-2014 giảm nhưng đến năm 2015
tăng.Mặc dù doanh thu thuần năm 2015 cao nhất so với 2 năm
còn lại,nhưng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2015 lại
thấp hơn so với năm 2013 có doanh thu thấp nhất. Điều này
chứng tỏ,mặc dù doanh thu cao nhất nhưng lợi nhuận thấp vì
giá vốn hàng bán cao,chi phí đầu vào cao,chi phí quản lí vì thế
công ty cần nổ lực tiết kiệm chi phí để giảm giá vốn hàng bán
như vậy mới có thể tăng lợi nhuận.

1.5.4 Đánh giá năng suất lao động của công ty
1.5.4.1 Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức tính: Năng suất lao động= tổng doanh thu / tổng số
lao động
Ý nghĩa: năng suất lao động bình quân là 1 chỉ tiêu tổng hợp,cho
phép đánh giá chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn
doanh nghiệp.chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta
thấy,trong một thời gian nhất định thì trung bình một lao động
tạo ra bao nhiêu sản phẩm


Bảng 1.4: Các chỉ tiêu thể hiện năng suất lao động
Chỉ tiêu


Đơn vị
tính

2013

2014

2015

Doanh thu
thuần

Đồng

24.089.989.2 35.450.000. 38.500.000
77
000
.000

Tổng chi
Đồng
phíhoạt động

564.650.256

1.095.000.0 1.174.400.
00
000

Tổnglợi

nhuận

Đồng

401.624.310

500.000.00
0

570.000.00
0

Số nhân viên

Người

20

25

25

Tổng Quỹ
Lương

Đồng

274.738.000

343.000.00

0

350.000.00
0

NSLĐ

Đồng/ngườ 1.204.499.46 1.418.000.0 1.540.000.
i
4
00
000

Khả năng
sinh lời của
một nhân
viên

Đồng/
người

20.081.215,5 20.000.000

22.800.000

Mức lương
bình quân
của 1 NV

Đồng


1.144.741

1.166.666,
67

1.143.333

(Nguồn: Bộ kế toán – Hành chính)

Bảng 1.5.4 : So sánh các chỉ tiêu thể hiện năng suất lao
động qua các năm 2013, 2014 và 2015


Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

So sánh
2014/2013

2015/2014

ST

TL%

ST


TL%

47.16

3.050.000.0 8.60
00

Doanh thu
thuần

Đồng

11.360.010.
273

Tổng chi
phí hoạt
động

Đồng

530.349.744 93.93

79.400.000

7.25

Tổng lợi
nhuận


Đồng

98.375.690

24.49

70.000.000

14

Số nhân
viên

Người

5

25

0

0,00

Tổng Quỹ
Lương

Đồng

68.262.000


24.85

7.000.000

2.04

NSLĐ

Đồng/ng
ười

213.500.536 17.73

122.000.00
0

8.60

Khả năng
sinh lời
của một
nhân viên

Đồng/
người

-81215,5

-4,04


2.800.000

14

Mức lương
bình quân
của 1 NV

Đồng

-1408

-0,12

23.333,67

2.04

(Nguồn: Bộ phận Kế toán – Hành chính)


Từ bảng trên,ta thấy: số lao động năm 2014 tăng 5 người so với
năm 2013 ứng với tỉ lệ tăng 25%. Tỷ lệ tăng của nhân viên làm
cho doanh thu của công ty tăng lên,năm 2014 tăng
11.360.010.273 so với năm 2013 ứng với tỉ lệ tăng 47.16% dẫn
đến hiệu quả sử dụng lao động năm 2014 đạt
.
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: từ năm 2013-2015,ta
thấy chỉ tiêu năng suất lao động bình quân càng ngày giảm dần.
Cụ thể,năm 2014 trung bình một lao động tạo ra 1.418.000.000

đồng, tăng so với năm 2013 là 213.500.536 đồng,tương ứng với
tỉ lệ tăng 17.73%. đến năm 2015,trung bình một lao động tạo ra
1.540.000.000 đồng,tăng 122.000.000 đồng so với năm
2014,tương ứng tăng 8.60%. Qua đây cho thấy hiệu quả sử
dụng lao động trong công ty tương đối tốt. Năng suất lao động
bình quân không ngừng được nâng cao do công ty tích cực đào
tạo nhằm nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động ; ngoài mức
lương được hưởng Công ty còn có chế độ khen thưởng kịp thời
và hình thành quỹ phúc lợi để quan tâm hơn nữa đến đời sống
của người lao động.
Chỉ tiêu khả năng sinh lời của một nhân viên: khi xét đến khả
năng sinh lời của một nhân viên là xét tới khả năng một lao
động đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. dựa vào bảng,nhìn
chung ta thấy qua 3 năm khả năng sinh lời của một nhân viên
có sự biến động. Cụ thể thấy năm 2013 một lao động tạo ra
20.081.215,5 đồng lợi nhuận,năm 2014 một lao động tạo ra
20.000.000 đồng lợi nhuận ; giảm 81215,5 đồng so với năm
2013 ứng với tỉ lệ giảm 4,04%. Năm 2015,một nhân viên tạo ra
22.800.000 đồng lợi nhuận,tăng 2.800.000 đồng so với năm
2014 tương ứng tăng 14%. Sức sinh lời của lao động được tính
dựa vào lợi nhuận sau thuế mà công ty đạt được. Qua 3 năm
2013,2014,2015,mặc dù tổng lợi nhuận vẫn tăng mỗi năm


nhưng sức khả năng sinh lời của 1 một nhân viên giảm vào năm
2014 so với năm 2013,và tăng lên vào năm 2015.Sở dĩ như
vậy,vì 2014 công ty tuyển thêm 5 người,vì còn đang trong
quãng thời gian học việc,và thích nghi với môi trường mới nên
khả năng sinh lời của 1 nhân viên giảm đi.Sang năm 2015,nhân
viên đã có khả năng làm việc tốt hơn nên mức sinh lời của 1

nhân viên tăng lên so với năm 2014. điều này chứng tỏ,công ty
đã đào tạo nhân viên mới vào nghề rất tốt,bắt nhịp được với
công việc.
Về mức lương bình quân của nhân viên: ta thấy lương của nhân
viên có sự biến động giảm vào năm 2014,và tăng lên vào năm
2015 so với năm 2014 nhưng tăng không đáng kể,rất là
thấp,không đủ để chi phí sinh hoạt đời sống của nhân viên.Cụ
thể,mức lương trung bình cho mỗi nhân viên vào năm 2013 là
1.144.741 đồng/người,rất là thấp.Sang năm 2014,mức lương
trung bình của nhân viên giảm 1.408 đồng/người,tức giảm 0,12
% so với năm 2013.Đến năm 2015,mức lương trung bình của
nhân viên tăng 23.333,67,tức tăng 2,04%,càng dần về sau
lương tăng chậm dần song vẫn rất thấp.Doanh thu của công ty
tuy cao,năng suất lao động của nhân viên cao song trả lương
cho người lao động vẫn còn rất thấp,chưa thỏa đáng với năng
lực,công sức của người lao động bỏ ra,không đảm bảo được đời
sống ổn định của nhân viên.


1.5.5 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Bảng 1.6: Các khoản mục thuế của Công ty TNHH trung
hùng
(Đơn vị tính: Việt Nam đồng)
Khoản mục thuế

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015


Thuế thu nhập
doanh nghiệp

88.357.34
8

110.000.0
00

125.400.0
00

Thuế VAT

212.047.1
75

267.047.1
75

117.047.1
75

Tổng

300.404.5
23

377.047.1

75

242.447.1
75

(Nguồn: bộ phận kế toán)
Nhìn chung,hang năm công ty đóng thuế vào ngân sách nhà
nước tương đối thấp.Tuy doanh thu của công ty cao nhưng giá
vốn hang bán và chi phí quản lí doanh nghiệp cao nên lợi nhuận
trước thuế của công ty thấp làm cho tiền thuế của doanh nghiệp
thấp.


Phần II Phân tích các hoạt động ở công ty TNHH Honda
Trung Hùng


×