Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

báo cáo 10 năm thực hiện nghị quyết liên tịch 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.47 KB, 7 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG HOA LƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: …. /BC–UBND

Hoa Lư, ngày

tháng 7 năm 2016

BÁO CÁO
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01.
Thực hiện Công văn số 208/LĐTBXH ngày 22/6/2016 của Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội thành phố Pleiku về việc báo cáo tổng kết 10 năm
triển khai thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTUBTWMTTQVN, Ủy ban nhân dân phường Hoa Lư báo cáo như sau:
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH
Phường Hoa Lư nằm ở trung tâm thành phố Pleiku, tổng diện tích toàn
phường là 517,74 ha. Phía Bắc giáp phường Thống Nhất; phía Nam giáp phường
Hội Thương và phường Phù Đổng; phía Đông giáp xã Trà Đa và phường Phù
Đổng; phía Tây giáp phường Tây Sơn. Có các tuyến đường nội thị và liên tổ.
Toàn phường có 13 tổ và 01 làng. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất thương
mại dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp.Thu ngân sách hàng năm của phường đạt và
vượt kế hoạch thành phố giao. Các chính sách an sinh xã hội luôn được quan tâm
đúng mức, đời sống nhân dân được cải thiện nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo
hàng năm đều giảm. Tổng số hộ trên địa bàn phường có 3.595 hộ với 15.778
khẩu, trong đó có 243 hộ đồng bào dân tộc thiểu số với 1.022 khẩu.
Theo số liệu điều tra thống kê các cơ sở kinh doanh lưu trú, dịch vụ và
giải trí trên địa bàn phường gồm có:


* Cơ sở lưu trú: - Nhà nghỉ: 07

khách sạn: 08

* Cơ sở dịch vụ: - Karaoke: 04
Những cơ sở này hoạt động công khai phục vụ khách địa phương, khách
qua đường, chưa phát hiện có dấu hiệu hoạt động mại dâm.
Về số người nghiện ma túy trên địa bàn toàn phường theo dữ liệu từ
Công an phường năm 2006 phường có 03 đối tượng nghiện, hiện nay số người
nghiện có 05, tăng 02 so với năm 2006.
II. MỤC ĐÍCH.
Thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2005/NQLT ngày 17/01/2005 và
Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch - Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về “Quy định và hướng dẫn nội
dung hoạt động, phân loại, đánh giá công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành
mạnh không có tệ nạn ma tuý, mại dâm”; công tác xây dựng xã phường, thị trấn


lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm đã góp phần váo công tác phòng
chống tệ nạn xã hội, phòng ngừa phát sinh tệ nạn xã hội ở xã, phường, thị trấn.
Nhằm phát hiện và nhân rộng các mô hình làm tốt, cách làm sáng tạo trong
công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
Việc tổng kết đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch 01 để
khen thưởng, khích lệ những mô hình, điển hình làm tốt có đóng góp tích cực
trong công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh.
Thông qua việc tổng kết, đánh giá kết quả 10 năm triển khai Nghị quyết
liên tịch số 01 góp phần đề xuất, xây dựng những văn bản mới phù hợp với văn
bản pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH SỐ 01
1. Công tác chỉ đạo

- Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã lồng ghép chỉ đạo triển khai
việc thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01 vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
về phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết an ninh quốc phòng hàng năm.
- Uỷ ban nhân dân phường phối hợp với Công an phường đã xây dựng kế
hoạch từ đầu năm và triển khai tổ chức thực hiện công tác xây dựng xã, phường
lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; Thực hiện theo Công văn số:
161/BCĐ ngày 13/2/2014 của BCĐ phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh Gia Lai; Công văn số 144/BCĐ
ngày 14/2/2014 của BCĐ phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ thành phố Pleiku, Công an phường đã tham
mưu cho Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm phường củng cố, kiện toàn Ban chỉ
đạo PCTP của phường do đồng chí Bí thư Đảng ủy phường làm trưởng ban; phân
công trách nhiệm cho các ban ngành, đoàn thể cấp xã và thành viên trong Ban chỉ
đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đề
ra. Công an phường đã tham mưu xây dựng Kế hoạch số 37/KH-CAP ngày
23/4/2011 về việc triển khai các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội. Phối hợp
với Ban chỉ huy Quân sự phường xây dựng Kế hoạch số 69/KH-CA-QS ngày
25/7/2011 giữa Công an và phường đội về việc đảm bảo an ninh trật tự, trật tự đô
thị tại các tuyến đường Cách mạng Tháng 8, Nguyễn Tất Thành, Phạm Văn
Đồng; Thực hiện Công văn số 21/CV-CAP ngày 9/3/2011 về việc triển khai
chương trình hành động công tác phòng chống tội phạm ma túy, mại dâm năm
2011.
- Thông qua báo cáo : Báo cáo số 114/BC-CAP ngày 13/11/2013 về việc
thực hiện Báo cáo công tác phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy; Báo cáo
số 44/BC-CAP ngày 10/5/2014 về công tác tiếp nhận và quản lý, giáo dục, giúp
đỡ người chấp hành xong án phạt tù về địa phương; Báo cáo số43/BC-CAP ngày
9/5/2014 về việc báo cáo kết quả hoàn thiện kế hoạch phòng chống ma túy,
phòng chống mại dâm và công tác truy nã theo chức năng của QLHC&TTXH 6
tháng đầu năm 2014 đã cho thấy việc thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm đối



với công tác đảm bảo trật tự an ninh xã hội. Đặc biệt là các hoạt động phòng
chống ma túy, mại dâm trên địa bàn.
Ban chỉ đạo PCTP đã chỉ đạo Công an phường phối hợp với các tiểu ban
xây dựng và triển khai các kế hoạch chuyển hóa địa bàn đến từng tổ dân phố dựa
trên cơ sở đặc điểm, tình hình của từng địa bàn. Qua triển khai thực hiện bước
đầu đã tạo ra được những chuyển biến về nhận thức, tinh thần trách nhiệm của
các ban ngành, đoàn thể, các cấp ủy chi bộ, tổ dân phố, làng trong công cuộc đấu
tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Công tác rà soát theo dõi, quản lý đối
tượng được thực hiện ngay từ tổ dân phố, làng. Tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, tinh thần cảnh giác của nhân dân ngày càng
được nâng lên, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ngày càng đi vào
chiều sâu, một số địa bàn đã được chuyển hóa có hiệu quả, xóa các tụ điểm tiêm
chích ma túy, không có đối tượng hình sự hoạt động ổ nhóm, tình hình trật tự
giao thông, trật tự đô thị trên địa bàn được đảm bảo.
2. Công tác tuyên truyền
- Công tác tuyên truyền là một nhiệm vụ quan trọng góp phần vào việc đẩy
lùi, ngăn ngừa sự phát sinh và phát triển của tệ nạn xã hội. Triển khai tổ chức
thực hiện tuyên truyền dưới nhiều hình thức phong phú như: lồng ghép tuyên
truyền chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm vào các buổi họp thôn, bản, tổ dân phố, sinh hoạt đoàn, hội; phát
các tin bài trên hệ thống phát thanh; phát tờ rơi, sách, báo, treo các áp phích,
tranh cổ động trên các tuyến đường trọng điểm; tổ chức các buổi nói chuyện cho
học sinh, sinh viên, đoàn viên thanh niên, người lao động làm ăn xa trở về địa
phương. Trong những năm qua đã tổ chức được 16 đợt tuyên truyền, 226 buổi
phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở các tổ dân phố trên địa bàn. Qua
phát động có 23.893 lượt người tham dự. Tại các điểm trường học được tổ chức 4
đợt có 7.273 lượt giáo viên và học sinh tham sự; phát động cá biệt 9.007 trường
hợp; phát 21.503 tờ rơi tuyên truyền, sử dụng xe loa được 106 buổi.
- Ngoài ra, còn tổ chức lồng ghép tuyên truyền, vận động thông qua các

phong trào, cuộc vận động ở địa phương như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” (do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai); “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” (do Mặt trận tổ quốc Việt
Nam triển khai); ... Các hình thức tuyên truyền đã góp phần nâng cao ý thức của
người dân về phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, góp phần ngăn chặn và đẩy
lùi các tệ nạn xã hội, xây dựng xã, phường lành mạnh.
- 13 đơn vị tổ dân phố và làng Óp đã tổ chức ký cam kết khu dân cư an
toàn về ANTT theo Thông tư số 23/2012 /TT-BCA ngày 27/4/2012 . Đưa tiêu chí
không vi phạm tệ nạn xã hội vào tiêu chí bình xét xây dựng gia đình văn hóa,
làng (thôn, bản), tổ dân phố văn hóa. Đối với việc bình xét danh hiệu gia đình
văn hóa, tiêu chí không mắc các tệ nạn xã hội, không mua bán, tàng trữ, vận
chuyển các chất ma túy; hoạt động hoặc môi giới mại dâm chiếm 5/40 điểm trong
mục 1 của tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Đối với tiêu chuẩn “Tổ dân


phố văn hóa” thì tiêu chí không phát sinh ngươi mắc tệ nạn xã hội đạt 1/15 điểm
trong mục 1 của tiêu chuẩn danh hiệu “ Tổ dân phố văn hóa”.
3. Công tác quản lý địa bàn
Phường Hoa Lư có 13 tổ dân phố và 01 làng địa hình phức tạp và khá rộng
song dân cư sống theo từng cụm, rải rác. Những năm vừa qua có sự quan tâm
phối hợp chặt chẽ với các ban ngành trong phường và tổ dân phố cùng UBND
phường thực hiện cácchương trình chính sách xã hội như dạy nghề, vay vốn, tạo
việc làm, xóa đói giảm nghèo để góp phần tạo điều kiện giải quyết bớt khó khăn,
có việc làm ổn định cho thanh thiếu niên đang độ tuổi lao động tại các địa
phương.
- Ủy ban nhân dân phường đã phối hợp với lực lượng công an cùng các bộ
phận khác như LĐTBXH, VHTT… tổ chức thực hiện công tác quản lý địa bàn,
quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng; tổ chức các đợt tuần tra kiểm soát
tại các tuyến đường, địa bàn trọng điểm và vào các dịp lễ, tết; lập hồ sơ quản lý,
theo dõi các đối tượng nghiện ma túy, đối tượng hoạt động mại dâm, các cơ sở

kinh doanh dịch vụ nhạy cảm như karaoke, nhà nghỉ, khách sạn trên địa bàn;
thường xuyên gọi hỏi, răng đe, giáo dục các đối tượng có biểu hiện nghị vấn, các
đối tượng vi phạm pháp luật. Đã tổ chức kiểm tra tạm trú 4 lượt 9 hộ gia đình và
45 nhân khẩu. 8 lượt nhà trọ, nhà nghỉ khách sạn. phát hiện 15 trường hợp vi
phạm: chấn chỉnh, nhắc nhở 6 trường hợp, phạt tiền 9 trường hợp.( báo cáo 6
tháng đầu năm 2014 của Công an phường Hoa Lư.)
4. Xử lý vi phạm
- Công an phường đã phát hiện kịp thời và xử lý vi phạm hành chính,
chuyển các cấp có thẩm quyền xử lý, truy tố trách hình sự các vụ việc liên quan
đến tệ nạn ma túy, mại dâm. Trong 10 năm qua lực lượng công an đã điều tra,
làm rõ 16 vụ phạm pháp ma túy, bắt 26 đối tượng chuyển Công an thành phố để
xử lý theo quy định của pháp luật; rà soát các đối tượng liên quan đến ma túy đưa
vào diện quản lý nghiệp vụ theo lực lượng Công an 24 tượng; lập hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính 22 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy với số
tiền là 16.500.000đ lập hồ sơ đưa 09 đối tượng nghiện ma túy và giáo duc tại
phường.
5. Công tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
Ủy ban nhân dân phường đã phân công trách nhiệm cho các thành viên
trong Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, các ban ngành, đoàn
thể theo dõi địa bàn, quản lý, hỗ trợ đối tượng nghiện ma túy cai nghiện, đối
tượng mại dâm tái hòa nhập cộng đồng; giới thiệu việc làm, hỗ trợ các đối tượng
tiếp cận các nguồn vốn vay để phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống.
Các tổ dân phố đã vận động, phối hợp với công an phường, Ban chỉ đạo
phòng, chống tội phạm, tích cực hỗ trợ về mặc pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho
họ dễ tìm được việc làm ổn định cuộc sống. Từ năm 2006 – 2015 trên địa bàn
phường có một số đối tượng là người nghiện ma túy được cai nghiện. Hiện nay
họ vươn lên làm ăn phát triển kinh tế rất tốt, và còn tham gia vào các hoạt động


xã hội nhằm khuyến khích các đối tượng khác hoàn lương tái hòa nhập cộng

đồng.
6. Mô hình
Những mô hình, điển hình:Trên địa bàn phường hiện tại chưa có mô hình
điển hình.
7. Kết quả tổng hợp các loại xã, phường, thị trấn trong 10 năm thực
hiện Nghị quyết liên tich số 01 (2006-2015)
Kết
quả
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015

Tên đơn
vị
P. Hoa Lư
P. Hoa Lư
P. Hoa Lư
P. Hoa Lư
P. Hoa Lư
P. Hoa Lư
P. Hoa Lư
P. Hoa Lư
P. Hoa Lư

P. Hoa Lư

Không

TNMT


TNMT
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

Trọng
điểm
về
TNMT

Không

TNMD

Có tệ
nạn

MD

Trọng
điểm
về
TNMD

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

Kết quả công tác khen thưởng 10 năm thực hiện Nghị quyết liên tich số 01
về phân loại đánh giá công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có
tệ nạn ma túy, mại dâm: Không có khen thưởng.
8. Đánh giá chung kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01
Qua báo cáo kết quả tự phân loại, chấm điểm, đánh giá hàng năm của địa
phương về phân loại đánh giá công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh
không có tệ nạn ma túy, mại dâm. UBND phường Hoa Lư đã đạt được nhiều kết
quả song bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn và tồn tại. Cụ thể như sau:
8.1. Kết quả:
- Cấp ủy Đảng và Chính quyền tại địa phương đã lồng ghép triển khai thực
hiện Nghị quyết liên tịch số 01 với việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa” và các chương trình an sinh xã hội khác đạt được
nhiều kết quả tích cực.
- UBND phường phối hợp với Công an phường và các ban ngành liên quan
đã chủ động thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống ma túy, mại dâm; chú
trọng phòng ngừa từ xa các loại tệ nạn này do đó đã tổ chức nhiều hình thức
tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức trong nhân dân, vận động các tổ chức, đoàn
thể và quần chúng nhân dân tham gia vào công tác đấu tranh phòng, chống ma
túy, mại dâm trên địa bàn. Ngoài ra đơn vị cũng đã phát động nhiều phong trào


để giữ vững an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội như: phong
trào toàn dân đấu tranh tố giác tội phạm, phong trào 3 không (không thử, không
giữ, không dùng ma túy).
- Việc đánh giá, phân loại, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không
có tệ nạn ma túy, mại dâm góp phần đẩy mạnh, tạo sự chuyển biến về công tác
phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn. Góp phần hạn chế sự phát sinh và phát
triển của tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Tạo điều kiện để hình thành các mô hình, câu lạc bộ phòng, chống tệ nạn
xã hội hoạt động hiệu quả; nhằm hỗ trợ cho người nghiện ma túy, người bán dâm
hòa nhập cộng đồng; vận động, giúp đỡ các đối tượng này tìm việc làm ổn định
cuộc sống.
8.2. Khó khăn, tồn tại:
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương đã lồng ghép chỉ đạo việc thực
hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh vào các Nghị quyết kinh
tế - xã hội và Nghị quyết an ninh quốc phòng của địa phương cho nên hiệu quả
của công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01 vẫn chưa
cao.
- Tại các tổ dân phố có người nghiện ma túy thì công tác tuyên truyền chưa
đến được với người dân, dẫn đến sự kỳ thị đối với các đối tượng này. Bên cạnh
đó một số đối tượng nghiện ma túy không phải là người dân của tổ dân phố nên

khó khăn trong việc quản lý, vận động, hỗ trợ.
- Tổ công tác cai nghiện ma túy được thành lập nhưng vẫn chưa xây dựng
quy chế làm việc và thiếu kinh phí nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Trong những năm qua, UBND phường đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên
truyền, tuy nhiên chưa chú trọng đổi mới hình thức, nội dung và đối tượng cần
được tuyên truyền cũng như thiếu kinh phí để tổ chức thực hiện nên hiệu quả còn
hạn chế.
- Sự chồng chéo, không thống nhất của văn bản hướng dẫn tiêu chí xếp loại
xã, phường, thị trấn về tệ nạn ma túy giữa Nghị quyết liên tịch số 01 và Quyết
định 3122/2010/QĐ-BCA ngày 9/8/2010 của Bộ công an về ban hành tiêu chí
phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn về tệ nạn ma túy.
- Công tác quản lý địa bàn được tổ chức thực hiện tốt, các ban ngành, đoàn
thể ở địa phương đã phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý địa bàn, quản lý nhân
hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng. Tuy nhiên nguồn lực của địa phương còn nhiều hạn
chế, cán bộ xã phường thường xuyên thay đổi, không được tập huấn, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Công tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng được quan tâm, tuy nhiên do còn
nhiều khó khăn trong công tác cai nghiện, hạn chế về nguồn kinh phí hỗ trợ, khó
khăn trong việc giải quyết việc làm nên nhiều nơi vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu việc làm để giúp người nghiện ma túy ổn định cuộc sống. Số người tái hòa
nhập cộng đồng luôn biến động, đa số không ở tại địa phương nên việc quản lý


tiếp cận rất khó khăn. Đa số người hồi gia sức khỏe yếu, không có trình độ tay
nghề nên việc giải quyết việc rất khó, nếu có việc làm thì cũng không bền vững,
do không vững vàng, thiếu sự quyết tâm nên hầu hết số đối tượng cai nghiện đã
tái nghiện.
III. Kiến nghị
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và sự quản lý, điều hành, thực
hiện của chính quyền trong công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh

không có tệ nạn ma tuý, mại dâm. Chỉ đạo, phân công trách nhiệm rõ ràng hơn cho
các ban ngành, đoàn thể xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn
xã hội.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, Thành lập
các Đội hoặc Tổ công tác xã hội, xây dựng quy chế làm việc để đi vào hoạt động
có hiệu quả nhằm giúp đỡ những đối tượng sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.
- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền cho
những đối tượng có nguy cơ cao, vận động toàn dân phát huy truyền thống tốt
đẹp của gia đình, họ tộc; thực hiện cam kết không vi phạm tệ nạn xã hội cho các
thôn, bản, tổ dân phố, cơ sở kinh doanh, cơ quan, trường học trên địa bàn; học tập
và nhân rộng các mô hình tự quản, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở các
địa phương đã làm tốt.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn, hỗ trợ tái hòa hòa nhập
cộng đồng cho người nghiện ma túy, người bán dâm.
- Thành phố quan tâm có chính sách hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Đội
công tác xã hội tình nguyện phường.
- Thành phố có các hoạt động tạo việc làm cho người cai nghiện sau khi đã
được cai nghiện.
Trên đây là báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch số
01/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTT-UBTWMTTQVN ngày 17/01/2005 của
UBND phường Hoa Lư./.

Nơi nhận:
- Phòng LĐTBXH;
- Công an phường;
- Lưu TBXH, VT-UBND

TM ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




×