Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập vật lý liên quan đến lực đẩy ác si mét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.18 KB, 15 trang )

www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet

A. đặt vấn đề

Trong chơng trình Vật lý cấp THCS nhiều kiến thức chỉ đợc trình bày một
cách khái lợc, hình thành cho học sinh những kiến thức Vật lý cơ bản ban đầu mà
không đi sâu khai thác vận dụng, đặc biệt là trong chơng trình mới các kiến thức
nặng về tính lí thuyết, lí luận không đợc quan tâm đề cập, giảng dạy, xoáy sâu mà
chỉ quan tâm đến việc vận dụng vào thực tiễn, chú trọng nhiều đến kĩ năng thực
hành. Chính vì vậy, phần lớn học sinh cha thực sự nắm vững, hiểu sâu về các kiến
thức. Từ đó việc cung cấp, củng cấp cho học sinh các kiến thức có hệ thống, khắc
sâu những kiến thức quan trong là nhiệm vụ đặt ra thờng xuyên cho mỗi một giáo
viên.
Kiến thức về lực đẩy Acsimet cũng không phải ngoại lệ, kiến thức về lực đẩy
Acsimet trong chơng trình Vật lý cấp THCS đợc trình bày trong 3 tiết (Tiết - bài
Lực đẩy ác-si-mét, Tiết- bài Thực hành: Nghiệm lại lực đẩy ác-si-mét và Tiết -bài
Sự nổi)
Tuy nhiên trong các bài toán thực tế cũng nh trong các đề thi HSG kiến thức
về lực đẩy Acsimet lại đợc đề cập đến rất nhiều, hơn thế nữa các bài tập này thờng
là khó, học sinh muốn giải đợc thì cần nắm rất chắc các kiến thức về lực đẩy
Acsimet . Chính vì vậy, việc tìm tòi, hệ thống hoá các kiến thức về lực đẩy Acsimet
cũng nh xây dựng một hệ thống các bài tập rèn luyện kĩ năng giải bài tập, hớng dẫn
học sinh giải các bài tập về lực đẩy Acsimet là một yêu cầu bức thiết đặt ra hiện
nay. Xuất phát từ thực tế đó và qua quá trình giảng dạy, bồi dỡng HSG Vật lý tôi đã
tìm tòi, nghiên cứu, hệ thống thành kinh nghiệm Hớng dẫn học sinh THCS giải
một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy ác-si-mét

B. Giải quyết vấn đề:

Để học sinh có thể giải quyết đợc các bài tập liên quan đến lực đẩy Acsimet,


giáo viên cần cung cấp, cũng cố, khắc sâu cho học sinh hệ thống những kiến thức
liên quan sau:
I. Các kiến thức cần nắm vững:
1. Các kiến thức về lực đẩy ác-si-mét
1.1 Lực đẩy ác-si-mét: (FA)
Một vật khi nhúng vào trong chất lỏng (hay chất khí ) đều bị chất lỏng (hay
khí) đẩy thẳng đứng từ dới lên một lực bằng trọng lợng phần chất lỏng (hay khí) mà
vật chiếm chỗ.
* Điểm đặt của lực đẩy ác-si-mét là trọng tâm của vật.
* Phơng của lực đẩy ác-si-mét là phơng thẳng đứng, chiều từ dới lên.
* Độ lớn của lực đẩy ác-si-mét đợc tính theo công thức:
FA= d.V
Trong đó: d là trọng lợng riêng của chất lỏng (hay khí)
(N/m3)
V là thể tích phần chất lỏng (hay khí) bị vật chiếm chỗ
(m3)
1.2 Cân bằng lực khi vật nổi:
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

1


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Khi một vật nổi trên một chất lỏng, vật chịu tác dụng của 2 lực là trọng lực P
và lực đẩy ác-si-mét FA và ta có : P = FA
Trong đó FA = d.V với V là thể tích phần vật chìm trong chất lỏng ( không
phải là thể tích của vật), d là trọng lợng riêng chất lỏng.
2. Một số kiến thức khác cần nắm vững:
2.1 Tơng tác (Định luật ba Newton)

Nếu vật A tác dụng lên vật B một lực F AB thì vật B cũng tác dụng lên vật A
một lực FBA cùng phơng, ngợc chiều, có cùng cờng độ (hai lực trực đối).
FAB =- FBA
2.2 Hợp lực :
Hợp lực của n lực F1, F2,...., Fn là một lực F sao cho tác dụng của lực F vào
vật tơng đơng với tác dụng của tất cả các lực F 1, F2,...., Fn đồng thời cùng tác dụng
vào vật.
F = F1+ F2 +.... + Fn
Phép tìm hợp lực gọi là tổng hợp lực. Để tổng hợp lực ta dùng phép cộng véc
tơ (đây là kiến thức thuộc chơng trình toán THPT song ta có thể giới thiệu một cách
khái quát, chỉ yêu cầu học sinh vận dụng trong những trờng hợp đặc biệt: Hai véc
tơ cùng phơng, hoặc hai véc tơ có phơng vuông góc với nhau) theo quy tắc sau:
Nếu F = F1+ F2 ta xét 2 trờng hợp sau:
* TH1: F1, F2 cùng phơng thì F có phơng trùng phơng với 2 lực thành phần
F1,F2; chiều cùng chiều với lực có độ lớn lớn hơn trong hai lực F 1, F2 ; độ lớn đợc
tính theo công thức:
F = F1- F2
* TH2: F1, F2 không cùng phơng thì F là đờng chéo hình bình hành tạo bởi
hai cạnh là hai lực F1, F2
F1
O

F
F2

Nếu F1 F2 thì hình hình bình hành trở thành hình chữ nhật.
Ngợc lại: Một lực F bất kỳ bao giờ cũng có thể phân tích thành nhiều lực
thành phần sao cho F chính là hợp lực của các lực thành phần đó.
F có thể phân tích thành các lực thành phần F1, F2,...., Fn sao cho
F = F1+ F2 +.... + Fn

2.3 Các lực cân bằng:
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

2


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Nếu các lực F1, F2,...., Fn cùng tác dụng vào một vật và có hợp lực F bằng 0
thì các lực F1, F2,...., Fn là các lực cân bằng.
Tính chất:
+ Khi các lực tác dụng vào một vật cân bằng thì vận tốc của vật không đổi.
+ Ngợc lại khi vận tốc của một vật không đổi (vật đứng yên hay chuyển động
thẳng đều) thì các lực tác dụng vào vật cân bằng.
+ Cân bằng theo phơng:
Nếu các lực F1, F2,...., Fn cùng tác dụng vào một vật cân bằng thì hình chiếu
của chúng trên một phơng nào đó cũng cân bằng.
Lu ý: Với các bài tập dạng này chủ yếu chỉ xét các lực cùng phơng
2.4 Công thức tính công cơ học:
* Công thức tính công:
A = F.S
trong đó: F là lực tác dụng
(N)
S là quảng đờng dịch chuyển theo phơng của lực tác dụng (m)
* Nếu trên quảng đờng S, lực biến đổi đều từ F1 đến F2 thì công đợc tính theo
công thức: A =

1
(F1 + F2).S
2


2.5 Điều kiện cân bằng đòn bẩy:
Điều kiện cân bằng đòn bẩy là lực tác dụng tỉ4 lệ nghịch với cánh tay đòn.
F1 l 2
=
hay F1.l1 = F2.l2
F2 l1

Trong đó l1 là cánh tay đòn của lực F1, l2 là cánh tay đòn của lực F2.
2.6. Một số công thức tính thể tích thờng dùng:
- Tính thể tích hình hộp lập phơng:
V = a3
( trong đó a là độ dài cạnh hình hộp ).
- Tinhd thể tích hình hộp chữ nhật:
V = a.b.c
( Trong đó a,b,c là ba kích thớc của hình hộp ).
- Tính thể tích hình trụ đứng tiết diện đáy S, chiều cao h :
V = S.h
- Tính thể tích hình cầu bán kính R.
V=

4
.R3
3

II. một số dạng bài tập áp dụng:
II.1. Bài tập về sự nổi, chìm, lơ lửng của vật:
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

3



www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Bài 1:Hãy chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi sau:
Điều kiện để vật nổi trong chất lỏng là gì ?
A. Trọng lợng của vật nhỏ hơn lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên vật.
B. Trọng lợng của vật lớn hơn lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên vật.
C. Trọng lợng riêng của vật nhỏ hơn trọng lợng riêng của chất lỏng.
D. Trọng lợng riêng của vật lớn hơn trọng lợng riêng của chất lỏng.
Trả lời: Đáp án đúng là câu C.
Nhận xét: Trong thực tế rất nhiều học sinh chọn đáp án A, lí do là khi học
bài học Sự nổi học sinh đợc xét một vật đợc nhúng ngập trong chất lỏng rồi từ đó
xét mối quan hệ giữa P và FA để có các trờng hợp vật nổi, vật chìm và vật lơ lững.
Do đó trong khi dạy bài Sự nổi giáo viên cần nhấn mạnh ta đang xét một vật
đang nhúng chìm trong chất lỏng và cuối bài GV cần nêu ra kết luận cuối cùng về
điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ lững.
Bài 2: Cho một khối gỗ hình hộp lập phơng cạnh a = 20 cm có trọng lợng
riêng d = 6000 N/m3 đợc thả vào trong nớc sao cho một mặt đáy song song với mặt
thoáng của nớc.Trọng lợng riêng của nớc là dn = 10 000 N/m3.
a) Tính lực đẩy ác-si-mét của nớc tác dụng lên khối gỗ.
b) Tính chiều cao phần khối gỗ ngập trong nớc.
Hớng dẫn: Bài tập này vận dụng trực tiếp kiến thức về sự nổi của vật mà học
sinh đã đợc học và công thức tính lực đẩy ác-si-mét .
Giải:
a) Có 2 lực tác dụng vào vật là trọng lực P và lực
FA
đẩy ác-si-mét FA. Vật đứng yên nên các lực tác
dụng vào vật cân bằng => P = FA
=> FA = d.a3 = 6000. 0,23 = 48 (N)

b) Mặt khác gọi x là chiều cao phần vật ngập
P
trong nớc ta có:
FA = dn .a2 .x => x =

FA
= 0,12 (m) = 12 (cm)
d n .a 2

Nhận xét: Đây là bài tập đơn giản, học sinh chỉ cần năm vững bài Sự
nổi của vật và công thức tính lực đẩy ác-si-mét là đủ. Nhng nếu ta đổ vào phía
trên nớc một lớp dầu thì bài toán trở nên khó hơn, ta có bài 3.
Bài 3: Một khối gỗ hình trụ tiết diện S = 200 cm 2, chiều cao h = 50 cm có
trọng lợng riêng d0 = 9000 N/m3 đợc thả nổi thẳng đứng trong nớc sao cho đáy song
song với mặt thoáng. Trọng lợng riêng của nớc là d1 = 10 000 N/m3.
a) Tính chiều cao của khối gỗ ngập trong nớc.
b) Ngời ta đổ vào phía trên nớc một lớp dầu sao cho dầu vừa ngập khối gỗ.
Tính chiều cao lớp dầu và chiều cao phần gỗ ngập trong nớc lúc này. Biết trọng lợng
riêng của dầu là d3 = 8000N/m3.
c) Tính công tối thiểu để nhấc khối gỗ ra khỏi dầu.
Hớng dẫn:
Câu a giải tơng tự bài tập trên.
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

4


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Câu b, các em biểu diễn các lực tác dụng vào vật và để ý rằng trọng lợng của

vật không đổi nên tổng lực đẩy của nớc tác dụng vào vật và của dầu tác dụng vào
vật bằng trọng lơng.
Mặt khác, tổng chiều cao phần vật ngập trong nớc và ngập trong dầu bằng
chiều cao của vật.
Câu c, các em chia thành 2 giai đoạn, lập luận về sự thay đổi của lực đẩy ácsi-mét từ đó suy ra sự thay đổi của lực kéo, áp dụng công thức tính công trong trờng hợp lực thay đổi đều để tính.
Giải:
a) Gọi x là chiều cao phần vật ngập trong nớc
Ta có FA = P <=> d1.S .x = d0 . S . h
=> x =

d0
.h = 45 (cm)
d1

b) Gọi lực đẩy ác-si-mét của nớc tác dụng lên
vật là FA1, của dầu tác dụng lên vật là F A2, chiều
cao vật ngập trong nớc là y thì chiều cao phần dầu
là h - y. Ta có:
P = FA1 + FA2 <=> d0.S.h = d1.S.y + d2.S.(h - y)
=> y =

d 0 .h d 2 .h
= 25 (cm)
d1 d 2

=> chiều cao lớp dầu là: h- y = 25 (cm).
c) Ta xét công trong hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bắt đầu kéo đến khi vật vừa ra khỏi nớc:
Lúc này chiều cao phần vật ngập trong nớc giảm dần đến 0 nên lực kéo phải
tăng dần từ 0 N đến F1 = FA1 = d1.S.y = 50 (N)

Quảng đờng kéo S1 = y = 0,25 (m)
Công thức hiện là: A1 =

1
(0 + F1).S1 = 6,25 (J)
2

Giai đoạn 2: Tiếp đó đến khi vật vừa ra khỏi dầu:
Lúc này chiều cao phần vật ngập trong dầu giảm dần từ h-y đến 0 nên lực
đẩy ác-si-mét giảm dần từ FA2 = d2.S.(h- y) = 40 (N) đến 0 (N) nên lực kéo vật
phải tăng dần từ F1 đến F2 = FA1+ FA2 = 90 (N) (cũng bằng trọng lợng P của vật)
Quảng đờng kéo vật S2 = h- y = 0,25 (m)
Công thức hiện: A2 =

1
.(F1 + F2). S2 = 11.25 (J)
2

Tổng công thức hiện là : A = A1 + A2 = 17,5 (J).
Nhận xét: trong các bài toán trên ta đều cho vật nổi tự do trên chất lỏng,
nếu bây giờ ta dùng dây giữ cố định với đáy bính chứa sẽ gây cho học sinh gặp
nhiều khó khăn, ta có bài toán sau:
Bài 3:Một khối gỗ đặc hình trụ, tiết diện đáy
S = 300 cm2, chiều cao h = 50 cm, có trọng lợng
S
3
riêng d = 6000 N/m đợc giữ ngập trong 1 bể nớc
5
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý



www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
đến độ sâu x = 40 cm bằng 1 sợi dây mảnh, nhẹ,
h
x
không giãn ( mặt đáy song song với mặt thoáng
nớc) nh hình vẽ.
l
a) Tính lực căng sợi dây.
b) Nếu dây bị đứt khối gỗ sẽ chuyển động
nh thế nào ?
c) Tính công tối thiểu để nhấn khối gỗ ngập sát đáy.Biết độ cao mức nớc trong
bể là H = 100 cm, đáy bể rất rộng, trọng lợng riêng của nớc là d0 = 10 000 N/m3.
(Trích đề thi HSG huyện lớp 8 năm học20 07-2008
Hớng dẫn:
Câu a: Trớc hết các em cần biểu diễn các lực tác dụng vào vật. Xác định rõ
những lực nào ở đây đã tính đợc, từ đó lìm lực căng sơi dây.
Câu b: Khi dây đứt thì còn lực căng sợi dây nữa không ? Từ đó dới tác dụng
của 2 lực còn lại vật sẽ chuyển động thế nào ? Vật sẽ dừng lại khi nào ?
Câu c: Tiến hành giải tơng tự bài trên song lu ý lực để nhấn vật bắt đầu
chuyển động tăng dần từ lực căng sợi dây.
FA
Giải:
a) Vật đứng yên => P + T = FA
=> T = FA - P = d0.S.x- d.S.h = 30 (N)
Vậy lực căng sợi dây là 30 N
b) Dây đứt, khi đó chỉ có 2 lực tác dụng vào vật là
trọng lợng P và lực căng sợi dây mà:
T

P = d.S.h = 90 (N); FA = d0.S.x = 120 (N)
P
=> FA > P => vật sẽ chuyển động thẳng đứng đi lên
và nổi trên nớc. Gọi y là chiều cao vật ngập trong nớc lúc này ta có:
P = FA <=> d0.S.y = d.S.h => y =

d
.h = 30 (cm)
d0

Vậy nếu dây đứt, vật sẽ chuyển dộng thẳng đứng đi lên cho đến khi chiều cao
phần vật ngập trong nớc là 30 cm thì vật đứng yên (nổi trên nớc).
c) Ta xét công trong hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu nhấn đến khi vật vừa ngập hoàn toàn trong nớc:
Lúc bắt đầu nhấn, dây chùng nên lực căng sợi dây bằng 0 => lực nhấn phải
bằng T, sau đó chiều cao phần vật ngập trong nớc tăng dần cho đến khi ngập hoàn
toàn nên lực nhấn phải tăng dần từ F1 = T = 30 (N) đến
F2 = FA - P = (d0 - d).S.h = 60 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S1 = h - x = 0,1 (m)
Công thức hiện: A1 =

1
. ( F1 + F2). S1 = 4,5 (J)
2

Giai đoạn 2: Tiếp đó đến khi vật chạm đáy:
Lực tác dụng không đổi bằng F2= 60 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S2 = l - S1 = 0,5 (m)
Công thực hiện: A2 = F2.S2 =30 (J)
Tổng công tối thiểu thực hiện là:

A = A1 + A2 =34,5 (J)
Nhận xét: Nếu thay lực kéo của đáy bể bằng lực kéo của một khối gỗ khác
ngập trong nớc, ta đợc bài toán mới khó và hay hơn sau:
Bài 4: Hai khối gỗ A và B hình hộp lập phơng cùng có cạnh là a = 10 cm,
trọng lợng riêng của khối A là d1 = 6000 N/m3, trọng lợng riêng của khối gỗ B là d 2
= 12 000 N/m3 đợc thả trong nớc có trọng lợng riêng d0 = 10 000 N/m3. Hai khối gỗ
đợc nối với nhau bằng sợi dây mảnh dài l = 20 cm tại tâm của một mặt.
a) Tính lực căng của dây nối giữa A và B.
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

6


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
b) Khi hệ cân bằng, đáy khối gỗ B cách đáy chậu đựng nớc là 10 cm. Tính
công để án khối gỗ A cho đến lúc khối gỗ A chạm mặt trên của khối gỗ B.
(Trích đề thi HSG tỉnh Hà Tĩnh, Vật lý 9 năm 2002)
Hớng dẫn:
Câu a: Trớc hết các em giả sử cả 2 vật đều bị nhúng chìm trong nớc, xác định
hợp lực tác dụng vào hệ ( không quan tâm đến lực căng sợi dây- nội lực) để xem cả
hai vật đều chìm trong nớc hay một vật còn nổi trên nớc. Sau đó tìm lực đẩy ác-simét tác dụng lên khối gỗ A. Sau đó xét riêng cân bằng lực của một trong hai khối
gỗ để tìm lực căng sợi dây.
Câu b:Chia giai đoạn giải tơng tự bài trên song lu ý khi khối gỗ B chạm đáy
thì lực căng sợi dâybằng 0 ( dây chùng).
Giải :
a) Giả sử cả hai vật đều bị nhúng ngập trong nớc, lực đẩy ác-si-mét tác dụng
lên vật A và B lần lợt là:
FA1 = FA2 = d0 .a3 = 10 (N)
Trọng lợng vật A, vật B lần lợt là:

FA1
3
3
P1 = d1 . a = 6 (N);
P2 = d2 . a = 12 (N)
Vì FA1 + FA2 > P1 + P2 => hai vật không ngập hoàn
toàn trong nớc mà vật A nổi một phần trên nớc.
Gọi FA1 là lực đẩy ác-si-mét tác dụng vào vật A
T
khi hệ cân bằng ta có:FA1 + FA2 = P1 + P2
FA P 1
=> FA1 = P1 + P2 - FA2 = 8 (N).
Vì vật A đứng yên nên các lực tác dụng vào vật
cân bằng=> FA1 = P1 + T => T = FA1 - P1 = 2 (N)
b) Gọi x là chiều cao phần vật ngập A trong nớc
'

FA1
= 0,08 (m) = 8 (cm).
d 0 .a 2

ta có: FA1 = d0.a2.x => x =

P2

Ta xét công trong ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bắt đầu nhấn đến khi vật A vừa ngập hoàn toàn trong nớc:
Lực tác dụng tăng dần từ 0 (N) đến F1 = FA1 + FA2 - (P1 + P2 ) = 2 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S1 = a - x = 0,02 (m)
Công thực hiện: A1 =


1
( 0 + F1 ). S1 = 0,02 (J)
2

Giai đoạn 2: Tiếp đó đến khi đáy vật 2 chạm đáy bể:
Lực tác dụng không đổi: F2 = F1 = 2 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S2 = 0,1 - S1 = 0,08 (m)
Công thực hiện: A2 = F2 .S2 = 0,16 (J)
Giai đoạn 3: Tiếp đó đến khi vật A chạm mặt trên vật B.
Lực tác dụng không đổi: F3 = FA1 - P1 = 4 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S3 = l = 0,2 (m)
Công thực hiện: A3 = F3 .S3 = 0,8 (J)
Vậy tổng công thực hiện là: A = A1 + A2 + A3 = 0,44 (J).
Nhận xét: Trong các bài toán trên, các vật thả vào trong chất lỏng đều có
vật nổi trên chất lỏng, bây giờ nếu ta cho vật ngập hoàn toàn trong chất lỏng sẽ
tạo cho học sinh nhiều bõ ngỡ. Ta xét bài toán sau:
Bài 5: Thả một khối săt hình lập phơng, cạnh a = 20 cm vào một bể hình hộp
chữ nhật, đáy nằm ngang, chứa nớc đến độ cao H = 80 cm.
a) Tính lực khối sắt đè lên đáy bể.
b) Tính công tổi thiểu để nhấc khối sắt ra khỏi nớc.
Cho trọng lợng riêng của sắt là d1 = 78 000 N/m3, của nớc là d2 = 10 000
3
N/m . Bỏ qua sự thay đổi của mực nớc trong bể.
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

7


www.huongdanvn.com

Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Hớng dẫn:
Tơng tự những bài trên, các em biểu diễn lực và dựa vào điều kiện cân bằng
lực để giải, chia các giai đoạn để tính công, song lu ý vật chìm sát đáy, đè lên đáy
nên đáy sẽ nâng một vật một lực theo tính chất tơng tác. Khi tính công lu ý khi kéo
vật rời khỏi đáy thì không còn lực nâng của đáy bể lên vật.
Giải:
Lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên vật: FA = d2 . a3 = 80 (N)
Trọng lợng của vật là: P = d1. a3 = 624 (N)
Gọi N là lực đáy bể nâng vật ta có:
P = N + FA => N = P - FA = 544 (N)
Ta xét công trong hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bắt đầu nhấc, đến khi mặt
N FA
trên của vật bắt đầu chạm mắt thoáng:
Lực tác dụng không đổi F1 = N = 544 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S1 = H - a = 0,6 (m)
Công thực hiện: A1 = F1.S1 = 326,4 (J)
Giai đoạn 2: Tiếp đó đến khi vật vừa ra khỏi nớc:
Lực tác dụng tăng dần từ F1 đến F2 = P = 624 (N)
P
Quảng đờng dịch chuyển: S2 = a = 0,2 (m)
Công thực hiện: A2 =

1
(F1+F2).S2 = 116,8 (J)
2

Vậy tổng công thực hiện là: A = A1 + A2 = 443,2 (J).
Nhận xét: Từ bài toán trên, nếu ta nối thêm một vật nổi phía trên ta sẽ đợc bài toán tơng tự bài 4 nh sau:

Bài 6: Hai khối đặc A và B hình hộp lập phơng cùng có cạnh là a = 20 cm,
khối A bằng gỗ có trọng lợng riêng là d1 = 6000 N/m3, khối B bằng nhôm có trọng
lợng riêng là d2 = 27 000 N/m3 đợc thả trong nớc có trọng lợng riêng
d0 = 10 000 N/m3. Hai khối đợc nối với nhau bằng sợi dây mảnh dài l = 30 cm tại
tâm của một mặt.
a) Tính lực mà vật đè lên đáy chậu.
b) Tính lực căng của dây nối giữa A và B.
c) Khi hệ cân bằng, mặt trên của khối gỗ A cách mặt thoáng nớc là h = 20
cm. Tính công tối thiểu để nhấc cả hai khối ra khỏi nớc. Bỏ qua sự thay đổi của mực
nớc trong chậu.
Hớng dẫn:
Cách giải bài toán này tổng kết hợp cách giải bài 4 và bài 5
Giải:
a) Trọng lợng của vật A là: P1 = d1.a3 = 48 (N)
Trọng lợng của vật B là: P2 = d2.a3 = 216 (N)
FA1
Lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên mỗi vật bằng
nhau và bằng: FA1 = FA2 = d0.a3 = 80 (N).
Vì FA1 + FA2 < P1 + P2 => hai vật ngập hoàn
P1
toàn trong nớc và vật B chìm, đè lên đáy. Gọi N là
FA2 N
lực mà đáy bể nâng vật, hệ hai vật cân bằng
T
=> FA1 + FA2 + N = P1 + P2
=> N = P1 + P2 - (FA1 + FA2 ) = 104 (N)
b) Vật A cân bằng => P1 + T = FA1
=> T = FA1 - P1 = 32 (N)
P2
c) Ta xét công trong 4 giai đoạn;

Giai đoạn 1: Bắt đầu kéo đến khi mặt trên của vật A chạm mặt thoáng.
Lực tác dụng không đổi F1 = N = 104 (N)
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

8


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Quảng đờng dịch chuyển: S1 = h = 0,2 (m)
Công thực hiện: A1 = F1.S1 = 20,8 (J)
Giai đoạn 2: Tiếp đó đến khi vật A vừa ra khởi nớc:
Lực tác dụng tăng dần từ F1 đến F2 = P1 + P2 - FA2 = 184 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S2 = a = 0,2 (m)
Công thực hiện: A2 =

1
(F1+F2).S2 = 28,8 (J)
2

Giai đoạn 3: Tiếp đó đến khi mặt trên vật B vừa chạm mặt thoáng:
Lực tác dụng không đổi: F3 = F2 = 184 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S3 = l = 0,3 (m)
Công thực hiện: A3 = F3.S3 = 55,2 (J)
Giai đoạn 4: Tiếp đó đến khi vật B vừa ra khỏi nớc:
Lực tác dụng tăng dần từ F3 đến F4 = P1 + P2 = 264 (N)
Quảng đờng dịch chuyển: S4 = a = 0,2 (m)
Công thực hiện: A4 =

1

(F3+F4).S4 = 44,8 (J)
2

Vậy công tổng cộng tổi thiểu phải thực hiện là:
A = A1 + A2 + A3 + A4 = 149,6 (J).
II.2 Bài tập về đòn bẩy- lực đẩy ác - si - mét :
Bài 7: Cho hệ thống nh hình vẽ:
m2 là một vật đặc hình trụ tiết diện S = 200
cm2, chiều cao H = 50 cm, trọng lợng riêng
A
3
d1 = 78 000 N/m , đợc nhúng ngập trong nớc đến độ cao h = 30 cm. Thanh AB mảnh,
m1
có khối lợng không đáng kể cân bằng năm
ngang. Biết OA = OB, trọng lợng riêng của
nớc là d = 10000 N/m3 , tính khối lợng vật
m1.

O

B
m2

Hơng dẫn: Bài toán này rất dễ, các em chỉ cần tính hợp lực tác dụng và đầu
B và áp dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy là các em tính đợc m1.
Giải:
Trọng lợng của vật 2 là: P2= d1.S.H =780 (N)
Lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên vật 2 là:
A
O

B
FA = d2.S.h = 60 (N)
FA
Vì OA =OB nên đòn bẩy cân bằng
<=> P1 = P2 - FA = 720 (N)
=> m1 = 72 (kg)
P1
Nhận xét:Với bài toán này học sinh chỉ
cần nắm vững hợp lực của 2 lực cùng phơng,
ngợc chiều và điều kiện cân bằng
P2
đòn bẩy là đợc. Bây giờ nếu ta cho thay đổi cánh tay đòn và cho m1,m2 yêu cầu
tính chiều cao phần vật ngập trong nớc ta có bài toán sau:

Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

9


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Bài 8: Cho hệ thống nh hình vẽ, m1= 16,6 kg,
m2 là một vật đặc hình trụ tiết diện S = 100
cm2, chiều cao H = 40 cm, trọng lợng riêng
A
O
B
d1 = 27 000 N/m3. Thanh AB mảnh, có khối
lợng không đáng kể.Biết OA = OB, trọng lm1
m2

1
ợng riêng của nớc Biết OA = OB, trọng l2

ợng riêng của nớc là d = 10000 N/m 3 .Hỏi
phải nâng bình chứa nớc lên cho vật m2 ngập
trong nớc đến độ cao bao nhiêu thì hệ thống
cân bắng nằm ngang ?
Hơng dẫn: Bài toán này rất dễ, các em áp dụng điều kiện cân bằng tìm hợp lực tác
dụng vào đầu B rồi tính lực đẩy ác-si-mét .
Giải:
Trọng lợng của vật 1 là: P1=10.16,6 = 166(N)
Trọng lợng của vật 2 là: P2= d1.S.H =108 (N)
A
O
B
F
A
1
Vì OA = OB nên đòn bẩy cân bằng
2

<=> P1 =2 ( P2 - FA)
= > FA =

2 P2 P1
= 25 (N)
2

Mặt


FA = d2.S.x => x =

khác

P1
ta

có:

FA
= 0,25 (m) = 25 (cm)
d 2 .S

P2

Nhận xét: Bây giờ nếu ta nhúng cả hai vật 2 bên vào 2 chất lỏng khác nhau
ta sẽ đợc bài toán khó hơn sau:
Bài 9: Hai quả cầu kim loại khối lợng
A
B
giống nhau, quả A có khối lợng riêng D1
= 8900 kg/m3,quả B có khối lợng riêng O
D2 = 2700 kg/m3, đợc treo vào hai đầu
thanh kim loại nhẹ. Điểm treo thanh là O
(OA = OB), thanh cân bằng. Nhúng quả
A
B
cầu A vào chất lỏng có khối lợng riêng
D3, nhúng quả cầu B vào chất lỏng có
khối lợng riêng D4, thanh mất cân

bằng. Để thanh cân bằng trở lại ta phải thêm một gia trọng vào phía B (không
nhúng trong chất lỏng) m1 = 17 g. Đổi vị trí hai chất lỏng cho nhau, để thanh cân
bằng ta phải thêm một gia trọng (không nhúng vào chất lỏng) m 2 = 27 g. Tìm tỉ số
khối lợng riêng của hai chất lỏng.
(Trích đề thi HSG huyện....., khối 9 năm học 1999-2000)
Hớng dẫn: Để giải bài tập này, trớc hết các em cần xác định tỉ lệ thể tích vật
A và vật B dựa vào khối lợng bằng nhau và khối lợng riêng của chúng. Sau đó lập
tính hợp lực tác dụng lên mỗi vật, lập biểu thức liên hệ hai hợp lực hai bên thông
qua điều kiện cân bằng đòn bẩy cho hai trờng hợp rồi rút ra tỉ lệ.
Giải:
Theo bài ra ta có trọng lợng hai vật bằng
A
B
nhau: P1 = P2 = P => D1.V1 = D2.V2
O
Pt1
D1
89
=> V2 =
. V1 =
V1 (1)
D2
27
FA1
FA2
Vì OA = OB nên đòn bẩy cân bằng khi
A
B
10
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý



www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
và chỉ khi hợp lực tác dung vào A và B
bằng nhau.
TH1: Ta có đòn bẩy cân bằng <=>
P1
P2
P1 - FA1 = P2 - FA2 + Pt1 <=> P - 10D3V1 = P - 10D4V2 + 10m1 kết hợp với (1) rút gọn
ta đợc:

89
D4V1 - D3V1 = m1 <=> (89 D4 - 27 D3)V1 = 27 m1
27

(2)

TH2: Ta có đòn bẩy cân bằng <=> P 1 - FA1 = P2 - FA2 + Pt2 <=> P - 10D4V1 = P 10D3V2 + 10m2 kết hợp với (1) rút gọn ta đợc:

89
D3V1 - D4V1 = m2
27

<=> (89D3 - 27 D4)V1 = 27 m2
Chia (2) cho (3) vế với vế ta đợc:

(3)

89 D4 27 D3

D
m
1431
17
= 1=
=> 3 =
89 D3 27 D4
m2
D4 1121
27

Nhận xét: Bây giờ nếu cho giữ kiện tơng tự bài trên nhng thay vì treo thêm
gia trong, ta cho thay đổi thể tích phần ngập trong nớc của một vật ta có bài toán
sau:
Bài 10: Phía dới hai đĩa cân: bên trái treo một vật nặng bằng chì, bên phải
treo một vật hình trụ bằng đồng bằng đồng đợc khắc vạch chia độ từ 0 đến 100. Có
hai cốc đựng chất lỏng A và B nh hình vẽ. Ban đầu khi cha nhúng hai vật vào
chất lỏng, cân ở trạng thái thăng bằng. khi cho vật
A
B
bằng chì chìm hẳn trong chất lỏng A thì phải nâng
100
cốc chứa chất lỏng B đến khi mặt thoáng ngang vạch
87 cân mới thăng bằng. Khi cho vật bằng chì chìm
87
hẳn trong chất lỏng B thì mặt thoáng chất lỏng A
phải ngang vạch 70 cân mới thăng bằng. Hãy tính tỉ
số khối lợng riêng của hai chất lỏng A và B và từ đó
nêu ra một phơng pháp đơn giản nhằm xác định khối
A

B
lợng riêng của một chất lỏng.
(Trích đề thi HSG Vật lý 9- tỉnh Hà Tĩnh, năm học 2004-2005)
Hớng dẫn:
Cách giải tơng tự bài 9, song ở đây không biểu diễn tỉ lệ thể tích hai vật mà tính tỉ lệ
thể phần vật bằng đồng ngập trong chất lỏng.
Giải:
Theo bài ra ta có trọng lợng hai vật bằng nhau: P1 = P2 = P
Vì cân đĩa có cánh tay đòn bằng nhau nên cân thăng bằng khi và chỉ khi hợp lực tác
dung vào A và B bằng nhau.
TH1: Ta có đòn bẩy cân bằng <=> Pc - FAc = Pđ - FAđ
<=> P - DA.Vc = P - DB .S.h1 => DA.Vc = DB .S.h1 (1)
TH2: Ta có đòn bẩy cân bằng <=> Pc - FAc = Pđ - FAđ
<=> P - DB.Vc = P - DA .S.h2 => DB.Vc = DA .S.h2 (2)
Chia (1) cho (2) vế với vế ta đợc:
D
D A DB h1
=
.
=> A =
DB
DB D A h2

h1
=
h2

87
70


* Phơng pháp đơn giản xác định khối lợng riêng một chất lỏng: Sử dụng một
chất lỏng đã biết khối lợng riêng ( chằng hạn nớc có dn = 10000 N/m3) rồi thực hiện
phơng pháp nh trên sẽ có :

DA
Dx

=

h1
=> Dx = DA.
h2

h2
, xác định đợc h1,h2 sẽ suy
h1

ra đợc khối lợng riêng Dx của chất lỏng cần tìm.
Nhận xét: Bây giờ nếu ta thay đổi cánh tay đòn ta sẽ đợc bài toán khó hơn
sau:
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

11


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Bài 11: Một chiếc cân đòn: Vật cần cân có khối lợng M, thể tích V, treo cách
trục quay một đoạn l1 = 20 cm. Quả cân có khối lợng m, khoảng cách l2 từ trục quay
đến quả cân có thể thay đổi đợc.

1/ Ngời ta nhúng vật M vào nớc có trọng lợng riêng d = 10000 N/m3:
- Khi nhúng một nửa vật M, để cân thăng bằng thì l2 = 15 cm.
- Khi nhúng hoàn toàn vật M, để cân thăng bằng thì l2 = 10 cm.
Khi không nhúng vật M vào nớc thì quả cân ở vị trí nào ? Tính khối lợng
riêng của vật M.
2/ Nhúng hoàn toàn vật M vào một chất lỏng, trọng lợng riêng của chất lỏng
bằng bao nhiêu để cân thăng bằng khi l2 = 5 cm ?
(Trích đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên lí - Hà Tĩnh năm học 2006-2007)
Hớng dẫn: Các em cần tính hợp lực tác dụngvào vật M rồi áp dụng điều kiện
cân bằng đòn bẩy trong từng trờng hợp, lập 3 biểu thức liện hệ cho 3 trờng hợp rối
rút ra l2.
Giải:
l1
l2
1) - Khi nhúng ngập nửa vật M cân thăng
V
bằng ta có:
2 = l 21 =>
10m
l1
l
V
=10m 21
(1)
10 M - d.
l1
2
10 M - d.

M


- Khi nhúng ngập nửa vật M cân thăng bằng ta có:
10 M - d.V =10m

l 22
l1

m

10 M - d.V l 22
=
=>
10m
l1

(2)

Chia (1) cho (2) vế với vế rối rút gọn ta đợc: 10M = 2 d.V thay vào (2) ta đợc:
5 M = 10m

l 22
10 M 2l 22
=
=>
(3)
l1
10m
l1

Mặt khác khi không nhúng vật M vào chất lỏng cân thăng bằng

<=>

10 M l 23
=
(4)
10m
l1

Từ (3) và (4) => l23 = 2l22 = 20 (cm)
Vậy khi không nhúng vật M vào chất lỏng cân thăng bằng khi quả cân cách
trục quay một khoảng l23 = 20 cm.
2) Nhúng hoàn toàn vật M vào một chất lỏng có trọng lợng riêng d để cân
thăng bằng khi quả cân treo cách trục quay một khoảng l2 = 5 cm, theo (2) ta có:
10 M - d ' .V =10m

l2
l1

(5)

Từ (4) thay l1,l23 vào ta đợc M = m, mặt khác từ 10M = 2 d.V => V =
thay toàn bộ vào (5) ta đợc: 10 M - d.
d = (2 - 2

5M
d

l
5M
= 10M 2 =>

l1
d

l2
).d = 15000 (N/m3)
l1

III. Một số bài tập đề nghị:

Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

12


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
Bài 1: Treo một vật bằng kim loại vào một lực kế. Trong không khí lực kế chỉ
P1, còn khi nhúng ngập vật trong nớc, lực kế chỉ P2. Gọi khối lợng riêng của không
khí và nớc lần lợt là D1 và D2. Tính khối lợng m và khối lợng riêng D của vật kim
loại đó.
Bài 2: Một quả cầu có trọng lợng riêng d1 = 8200 N/m3 và thể tích V1 = 100
cm3, nôit trên mặt một bình nớc. Ngời ta rót dầu phủ kín hoàn toàn quả cầu. Trọng
lợng riêng của dầu là d2 = 7000 N/m3 và của nớc là d3 = 10000 N/m3.
a) Tính thể tích phần quả cầu ngập trong nớc khi đã đổ dầu.
b) Nếu rót thêm dầu thì thể tích phàn ngập trong nớc có thay đổi không?
Bài 3: Hai vật có trọng lợng P1 và P2 có cùng thể tích V = 1 dm3. Vật 1 bằng
sắt có trọng lợng riêng d1 = 78000 N/m3. Vật 2 bằng sứ có trọng lợng riêng d2 =
26000 N/m3. Treo hai vật lên thanh AB có chiều dài l = 0,1 m (trọng lợng riêng
thanh AB không đáng kể).
a) Tìm vị trí điểm treo O để khi treo hệ thống thăng bằng.

b) Nếu nhúng ngập cả hai vật này chìm hoàn toàn trong nớc. Điểm treo O
phải dịch chuyển nh thế nào để hệ thống thăng bằng. Trọng lợng riêng của nớc là d
= 10000 N/m3.
Bài 4: Hai vật có khối lợng riêng và thể tích khác nhau đợc treo thăng bằng
trên thanh AB không trong lợng với tỉ lệ cánh tay đòn là
nhúng ngập hoàn toàn hai vật trong nớc, để giữ
nguyên sự thăng bằng của thanh AB ta phải đổi
chỗ hai vật cho nhau.Tính khối lợng riêng
D1,D2 của chất làm hai vật. Biết rằng D 2 = 2,5
D1 và khối lợng riêng của nớc là D0.

A
D1

OA 1
= (hình vẽ). Sau khi
OB 2

O

B
D2

Bài 5: Một chiếc cân đòn gồm : một quả cân khối lợng m = 0,18 kg (có thể
dịch chuyển dọc đòn cân) và vật càn cân là một thỏi đồng hình trụ, tiết diện đáy S =
4 cm2 , chiều dài l = 10 cm đợc chia thành các vạch cách đều từ 0 cm đến 10 cm,
một đầu treo vào móc cách trục quay O một khoảng l 2 = 5 cm (hình vẽ) . Cho rằng
khi cha treo vật cần cân, cân thăng bằng.
1/ Tìm khối lợng m2 của thỏi đồng và vị trí quả cân m 1 khi cân thăng bằng. Cho
khối lợng riêng của đồng D = 9 g/cm3.

2/ Ngời ta nhúng thỏi ccồng trên vào chất lỏng có khối lợng riêng D.
a) Khi nhúng ngập đến vạch 5 cm thì
A
O
B
phải dịch chuyển quả cân m1 về phía trục
O thêm một đoạn 1 cm, cân mới thăng
bằng. Tìm D.
10
b) Khi nhúng ngập đến vạch 10 cm, quả
cân m1 ở đâu để cân thăng bằng ? Có
5
nhận xét gì về vị trí của quả cân và độ
ngập của vật vào chất lỏng ?
0
Bài 6: Cho hệ thống nh hình vẽ:
m2 là một vật đặc, hình trụ, tiết diện S = 50 cm 2,
chiều cao h = 20 cm là bằng chất có trọng lợng
riêng d = 78000 N/m3. Biết m1 = 3,5 kg. trọng lợng
riêng của nớc là d1 = 10000 N/m3.
a) Tìm chiều cao phần vật m2 ngập trong nớc.
m1
b) Đổ vào phía trên nớc một lớp dầu cao h1 = 8
cm. Tìm chiều cao phần vật m2 ngập trong nớc lúc
này.Trọng lợng riêng của dầu là d2 = 8000 N/m3.
c) Kéo vật m1 đi xuống, tính công tối thiểu cần
m2
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

13



www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
thực hiện để đa vật m2 ra khỏi dầu.
Bỏ qua sự thay đổi mực chất lỏng, bỏ qua khối
lợng các ròng rọc, vật m1 luôn ở ngoài không khí.

c. kết luận và khuyến nghị

I. Kết luận:
Các bài tập cơ học có liên quan đến lực đẩy ác-si-mét nhìn chung là khó đối
với học sinh cấp THCS. Tuy vậy nếu giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức một
cách hệ thống, đồng thời có một hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng phù hợp, chắc
chắn học sinh sẽ tiếp thu thuận lợi hơn, đồng thời các em có thể giải đợc nhiều bài
toán thực tế cũng nh các bài tập trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp thuận lợi hơn
và dành đợc kết quả cao hơn, mặt khác tạo cho học sinh hứng thú khi học Vật lý,
tìm tòi, khám phá các kiến thức Vật lý.
Trong những năm qua, tôi đã áp dụng kinh nghiệm trên vào giảng dạy đại trà
trên lớp và đặc biệt là trong công tác bồi dỡng học sinh giỏi và đã thu đợc kết quả
rất khả quan. Các đội tuyển học sinh giỏi cấp trờng, cấp Phòng do tôi trực tiếp phụ
trách luôn dành đợc kết quả cao trong các kỳ thi ở cụm, huyện và ở tỉnh. Đặc biệt
trong các kỳ thi mà trong đề thi có phần bài tập về lực đẩy ác-si-mét thì học sinh
của tôi giải rất tốt và dành điểm gần nh tối đa.
II. khuyến nghị:
1. Đối với giáo viên
- Để hớng dẫn học sinh giải các bài tập lên quan đến lực đẩy ác-si-mét, trớc
hết cần cung cấp, củng cố, khắc sâu các kiến thức liên quan. Các bài tập đa ra cho
học sinh phải có tính hệ thống và đi từ bài dễ đến bài khó. Trong các bài giải khi
tham gia dự thi cần yêu cầu học sinh biểu diễn lực, các định chính xác các lực tác

dụng vào các vật để giải.
- Các bài tập tôi đa ra trên đây có thể là không điển hình, cách giải có thể cha
thật gọn, trong các bài giải trên có thể có nhiều cách giải hay hơn, sắc sảo hơn.
Kính mong các bạn độc giả góp ý bổ sung để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
2. Đối với các trờng:
- Các trờng cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đồng chí giáo viên giảng
dạy Vật lý cả về điều kiện vật chất, cách sắp xếp thời khoá biểu cũng nh trong phân
công chuyên môn vì bộ môn Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm, giáo viên
giảng dạy Vật lý thờng tốn nhiều thời gian chuẩn bị bài trớc khi lên lớp.
- Cần bố trí hệ thồng phòng chức năng khoa học, đặc biệt là bố trí hợp lý
phòng kho để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm (
Trong khi cha có cán bộ phụ trách thiết bị đạt chuẩn).
14
Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý


www.huongdanvn.com
Hớng dẫn học sinh THCS giải một số bài tập Vật lý liên quan đến lực đẩy Acsimet
3. Đối với Phòng, Sở giáo dục- đào tạo:
- Kính đề nghị các cấp quản lý cần cho công bố các đề tài sáng kiến kinh
nghiệm xuất sắc qua các năm để chúng tôi có điều kiện học hỏi và áp dụng vào thực
tiễn công tác.
- Cần có kế hoạch đào tạo bổ sung kịp thời đội ngũ cán bộ phụ trách thiết bị
thí nghiệm .
- Đề xuất với Bộ giáo dục bố trí hợp lí chơng trình hơn, trong chơng trình Vật
lý (đặc biệt là lớp 8,9) cần bố trí xen kẽ các tiết bài tập để có thời gian, điều kiện
cho giáo viên củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi tích luỹ đợc trong quá trình giảng dạy,
bồi dỡng Vật lý. Chắc chắn trong quá trình trình bày sẽ còn nhiều sai sót và cha thật
sự đáp ứng đợc yêu cầu của các thầy giáo cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Rất

mong nhận đợc sự đóng góp, góp ý của các thầy giáo cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để kinh nghiệm trên thực sự có tác dụng trong giảng dạy, bồi dỡng Vật Lý.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Tình, tháng 4 năm 2008

Sáng kiến kinh nghiệm - Vật lý

15



×