Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn THANH TRA và GIẢI QUYẾT KHIẾU nại HÀNH CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.01 KB, 81 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH
Câu 1. Phân biệt 3 hoạt động sau: hoạt động giám sát, hoạt động thanh tra và
hoạt động kiểm tra. Nêu rõ điểm giống và khác nhau, cho ví dụ minh họa.
A.Khái niệm và ví dụ
- Thanh tra:
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ví dụ: Thanh tra Chính Phủ tiến hành cuộc thanh tra toàn bộ hoạt động của Tập
đoàn Tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
- Kiểm tra được hiểu theo hai góc độ:
Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của CQNN cấp trên với CQNN cấp dưới nhằm
xem xét , đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi thấy cần thiết hoặc trong trường
hợp cần kiểm tra một vấn đề cụ thể nào đó.
Kiểm tra là hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với
các đơn vị trực thuộc trong hệ thống hoặc đối với cơ quan nhà nước khác.
Vd: Giám đốc sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội kiểm tra việc thực hiện quy
chế cơ quan của Phòng Hành chính – Tổng hợp thuộc Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà
Nội.
- Giám sát:
Giám sát là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước,
các cơ quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi công dân nhằm đảm bảo sự tuân
thủ nghiêm minh của pháp luật trong quản lí nhà nước và quản lí xã hội của cơ quan quản
lý nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý nhà nước.
VD: Giám sát của HĐND Huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Nội đối với UBND huyện Ứng
Hòa, tỉnh Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị Quyết của HĐND huyện trong năm
2014.
B.So sánh sự giống và khác nhau
- Giống nhau:
Thanh tra, kiểm tra, giám sát giống nhau trước hết ở mục đích hoạt động, bởi


lẽ chúng đều nhằm xem xét, đánh giá việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp
luật; phát huy những nhân tố tích cực; phòng ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân; góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ


chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn, nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của các cơ quan nhà nước.
- Khác nhau:
Tiêu chí

Giám sát

Chủ thể

Quốc hội, HĐND các cấp, Cơ quan,tổ chức,cá nhân có
TAND, Tổ chức chính trị - xã thẩm quyền cụ thể:
hội và công dân
Kiểm tra nội bộ: hoạt động cơ
quan hành chính nhà nước cấp
trên – cấp dưới, thủ trưởng –
nhân viên
Hoạt động kiểm tra của Đảng.
Có thể mang tính quyền lực nhà Có thể mang tính quyền lực
nước hoặc không.
nhà nước hoặc không.

Tính
chất
Trình

độ
nghiệp
vụ
Đối
tượng

Mối
quan hệ
giữa chủ
thể

đối
tượng
Phạm vi

nội
dung

Kiểm tra

Thanh tra
Cơ quan thanh tra nhà nước
và cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành

Luôn mang tính quyền lực
nhà nước.

Chủ yếu là kiêm nhiệm (không Chủ yếu là kiêm nhiệm Thanh tra viên phải có

nhất thiết yêu cầu như nghiệp (không nhất thiết yêu cầu như nghiệp vụ chuyên môn, am
vụ thanh tra)
nghiệp vụ thanh tra)
hiểu tình hình – kinh tế xã
hội, có kỹ năng chuyên sâu
vào lĩnh vực thanh tra.
Các CQNN từ Trung ương đến Kiểm tra CQ, tổ chức cấp Cơ quan, tổ chức, cá nhân
địa phương; cán bộ, công chức dưới hoặc kiểm tra chức năng thuộc thẩm quyền quản lý
và viên chức nhà nước
hoặc kiểm tra chính cơ quan,
tổ chức mình
Không quan hệ trực thuộc theo Quan hệ trực thuộc theo chiều Quan hệ trực thuộc theo
chiều dọc
dọc hoặc nội bộ
chiều dọc hoặc trong phạm
vi quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực

Giám sát tính hợp hiến, hợp
pháp trong ban hành văn bản và
trong hoạt động của các CQNN,
người có thẩm quyền trong
CQNN.

Kiểm tra toàn diện theo yêu
cầu của hoạt động quản lý và
của từng loại cơ quan, tổ
chức.

Thanh tra việc thực hiện

chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức cá nhân theo quy định
của pháp luật


Thời
Chưa được quy định cụ thể.
gian tiến
hành

Mục đích - Xử lý nghiêm minh các vi
cụ thể.
phạm nhằm xây dựng bộ máy
trong sạch.
- Góp phần kiện toàn hệ thống
chính trị, nâng cao hiệu lực
QLNN, hoàn thiện đường lối,
chính sách, pháp luật.

Nhìn chung thời gian tiến
hành một cuộc kiểm tra ngắn
hơn thanh tra (quy định cụ thể
trong quy chế kiểm tra của
từng hệ thống cơ quan, từng
ngành).
- Nhằm phát hiện những yếu
kém, sai phạm và có các biện
pháp giải quyết. Tuy nhiên việc
kiểm tra chủ yếu về quy trình,

quy phạm và mang tính nội bộ.
- Chủ yếu điều chỉnh các
quyết định quản lý, phát hiện
các sai lệch để uốn nắn kịp
thời.

Thời gian tiến hành thường
lâu hơn (cuộc thanh tra vụ
việc đặc biệt phức tạp do
Thanh tra Chính phủ tiến
hành có thể kéo dài đến 150
ngày)
- Đánh giá hoạt động thực
thi chính sách, pháp luật
trong quản lý nhà nước;
phòng ngừa, phát hiện và xử
lý vi phạm.
- Góp phần hoàn thiện cơ
chế quản lý, chính sách,
pháp luật của nhà nước.

Câu 2. Phân biệt hoạt động thanh tra và kiểm tra.

A. Giống nhau
- Đều là phương thức kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước
- Mục đích chung:
+ Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục
+ Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
+ Phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động

quản lý nhà nước
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân

B. Khác nhau: Giống câu 1
Câu 3. Phân biệt hoạt động thanh tra và giám sát.giống câu
Câu 4. Phân tích và làm sáng tỏ mục đích của thanh tra đối với hoạt động hành chính nhà
nước. Vì sao nói thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước?
A. Mục đích của hoạt động thanh tra
- Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật, trong đó phòng ngừa là mục đích chủ yếu, trực tiếp của hoạt động
thanh tra.


Để bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, đồng thời bảo đảm pháp luật được
thực thi trong mọi mặt của đời sống xã hội, hoạt động thanh tra, phòng, chống tham
nhũng, cùng
với các thiết chế kiểm tra, giám sát khác, hoạt động thanh tra phải góp phần phòng ngừa,
phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động của bộ
máy nhà nước.
Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục là mục đích quan trọng của hoạt
động thanh tra.
Thông qua hoạt động thanh tra, giúp cho Người quản lý phát hiện ra những sơ hở
trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung. Đồng thời, qua hoạt động thanh tra cũng kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn
những thiếu sót, khuyết điểm của bộ máy nhà nước.
Phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân. Đây là mục đích gián tiếp nhưng có tác động quan trọng tới hiệu quả quản lý.

Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra giúp cho Thủ trưởng cơ quan
quản lý kịp thời phát hiện những quyết định hành chính, hành vi hành chính có vi phạm
pháp luật, để chỉnh sửa, thay thể, bổ sung, bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Đặc biệt, qua thanh tra cũng phát hiện, chấn
chỉnh những thiếu sót, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng của các
ngành, địa phương. Đồng thời, thanh tra cũng phát hiện ra những hành vi tiêu cực, tham
nhũng để xử lý nghiêm minh theo thẩm quyền, qua đó phát huy vai trò phòng ngừa tham
nhũng và ngăn chặn vi phạm pháp luật trong yêu cầu kiểm soát quyền lực nhà nước.
B.Vì sao nói thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước?
Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, nhà nước nào cũng ban hành pháp luật và tiến
hành quản lý xã hội bằng pháp luật. Nội dung đó được thể hiện bằng ba phương diện:
Nhà nước ban hành pháp luật
Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật
Nhà nước kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật
Tuy nhiên pháp luật không thể tự thân nó đi vào đời sống xã hội và phát huy hiệu
quả nếu thiếu bàn tay quyền lực nhà nước. Nhà nước bằng bộ máy của mình sẽ tổ chức,
điều hành để biến các quy định pháp luật thành hành động thực tế của mỗi cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cuối cùng nhà nước phải kiểm tra để đánh giá chất lượng, hiệu quả của
pháp luật.
Thứ nhất, Thông qua tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với bản chất tốt đẹp là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, hướng đến phục
vụ nhân dân, ở nơi đó tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thì mục đích của hoạt động


thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cũng không nằm ngoài mục
đích, bản chất của Nhà nước, hướng việc thực hiện các nhiệm vụ này để bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân, tạo điều kiện và bảo đảm cho công dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Thứ hai, thanh tra thông qua tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở đó đảm bảo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, bảo đảm cho Nhà nước quản lý xã hội bằng

pháp luật. Qua đó, thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp, đảm bảo tính pháp chế XHCN,
tính tối thượng của pháp luật trong tổ chức, hoạt động của Nhà nước ta.
Thứ ba, hoạt động thanh tra lấy pháp luật làm thước đo, đánh giá việc chấp hành
chính sách, pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng cũng thông qua hoạt động
thanh tra phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân như
quyền được sống, quyền được làm việc, học tập, mưu cầu hạnh phúc… việc xem xét, đánh
giá trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trên cơ sở pháp luật nhưng mặt khác
phải đúng với hành vi, yếu tố lỗi để đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, để đối tượng
thanh tra “tâm phục, khẩu phục” đối với kết luận thanh tra.
Thứ tư, tuy thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhưng xét trong tổng thể
cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước, thanh tra cũng là công cụ để bảo đảm
thực hiện quyền lực Nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước theo yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, qua đó để tránh sự tha hóa quyền lực, lộng
quyền, làm quyền hoặc từ bỏ quyền lực trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của bộ máy nhà nước.
Câu 5. Phân tích nội dung, ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
thanh tra. Liên hệ thực tế.
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thanh tra được hiểu là những tư tưởng chủ đạo,
những tiêu chuẩn hành động mà các cơ quan nhà nước, các tổ chức, công dân cũng như
đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình thanh tra.
Có năm nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ trong hoạt động thanh tra. Các nguyên tắc
này sẽ chi phối các mối quan hệ trong hoạt động thanh tra giữa các chủ thể, đảm bảo cho
hoạt động thanh tra diễn ra đúng pháp luật và có hiệu quả.
A.Nguyên tắc tuân theo pháp luật
Biểu hiện:
+ Mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra phải được thực hiện trên
cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành về Thanh tra. Có nghĩa là từ chương trình,
kế hoạch hoạt động của các tổ chức thanh tra đến việc ra quyết định thanh tra, cử Đoàn
Thanh tra, Thanh tra viên...đến việc kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra đều phải tuân thủ triệt để các quy định của

pháp luật hiện hành.


+ Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động thanh tra. Khi có đầy đủ những căn cứ do pháp luật quy định, cơ quan thanh tra được
quyền tiến hành hoạt động thanh tra một cách độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Việc can
thiệp không có căn cứ pháp luật của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào đều là bất hợp pháp và
tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, được giao nhiệm vụ thanh tra phải
thực hiện hoạt động thanh tra theo đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ví dụ:
+ Việc ra quyết định thanh tra : Nội dung quyết định thanh tra phải đảm bảo đầy đủ
các nội dung được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 37 Luật Thanh tra, gồm các
nội dung sau: Căn cứ pháp lý để thanh tra; Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ
thanh tra; Thời hạn tiến hành thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên
khác của Đoàn thanh tra; Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ chỉ đạo,
giám sát hoạt động Đoàn thanh tra (nếu có). Nếu như không đáp ứng được những
nội dung trên, quyết định thanh tra sẽ không được phê duyệt và không có hiệu lực
thi hành.
+ Luật Thanh tra 2010 quy định tại Khoản 1, Điều 45: thời hạn thực hiện một cuộc
thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra Sở tiến hành không quá 30 ngày, ở vùng núi, biên
giới hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn là 45 ngày. Vì thế trong quá trình tiến hành
thanh tra, dù cuộc thanh tra đã có kết quả thanh tra hay chưa nhưng khi hết thời hạn theo
quy định là 30 ngày hoặc 45 ngày, thanh tra huyện hoặc thanh tra Sở sẽ phải kết thúc cuộc
thanh tra theo quy định.
+ Trong thực tế, không có một cơ quan thanh tra nào được quyền tiến hành thanh
tra một cơ quan, tổ chức bất kì khi không có quyết định thanh tra.
Ý nghĩa: Nguyên tắc tuân thủ theo pháp luật là một nguyên tắc quan trọng hàng
đầu trong hoạt động thanh tra. Trước hết, nguyên tắc này đảm bảo tính pháp chế XHCN
của nhà nước pháp quyền XHCN – sống và làm việc tuân theo pháp luật. Thứ hai, pháp

luật chính là hành lang pháp lý cao nhất để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong hoạt động thanh tra sử dụng quyền lực nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả. Có
nghĩa là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ thực thi đúng chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình và đối tượng được thanh tra cũng xác định rõ được nghĩa vụ của
mình trong hoạt động thanh tra, từ đó hoạt động thanh tra mới đạt được mục đích.
B.Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực
Biểu hiện:
+ Tính chính xác thể hiện ở việc mỗi kết luận, kiến nghị hay quyết định trong hoạt
động thanh tra đều phải chính xác. Bởi nó phải làm rõ tính đúng sai, nêu rõ tình hình, tính
chất, hậu quả của sự việc, xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nếu họ sai phạm và
yêu cầu các đối tượng này có những biện pháp tích cực loại trừ những sai phạm đó. Nếu


không đảm bảo tính chính xác sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, dẫn đến việc nhìn
nhận, đánh giá sai đối tượng.
+ Tính khách quan trong hoạt động thanh tra đòi hỏi mọi công việc tiến hành trong
hoạt động này phải xuất phát từ thực tiễn quản lý hành chính nhà nước. Mọi quyết định,
kết luận hay kiến nghị trong hoạt động thanh tra đều phải xuất phát từ thực tiễn khách
quan đó chứ không phải là kết quả của việc suy diễn chủ quan, hời hợt hay mang tính áp
đặt của các nhà quản lý.
Ví dụ : Khi có đơn thư tố cáo một doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan
thanh tra ra quyết định thanh tra và đến để thanh tra vụ việc. Lúc này, bản thân cơ quan
thanh tra không thể suy diễn và khẳng định doanh nghiệp này có hành vi gian lận, trốn
thuế và cố tìm ra bằng chứng buộc tội mà phải nhìn một cách khách quan, xác định được
công việc của mình cần làm là làm rõ vấn đề đơn tố cáo đó đúng hay sai. Nếu những gì
thanh tra được từ doanh nghiệp chứng minh đơn tố cáo kia là đúng sự thật thì mới đưa ra
những biện pháp xử lý sau đó. Nếu như đơn tố cáo không đúng sự thật thì không thể buộc
tội cho doanh nghiệp.
+ Tính trung thực trong hoạt động thanh tra thể hiện ở việc phản ánh đúng sự thật,
không bóp méo sự thật.

Ví dụ: Có nhiều trường hợp một số thành viên trong đoàn thanh tra vì lợi ích cá
nhân hoặc một số lí do khác đã không báo cáo chính xác số liệu, thông tin mà mình thanh
tra được, từ việc có sai phạm lớn thành việc sai phạm nhỏ…Từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả của cuộc thanh tra, không phản ánh đúng về đối tượng thanh tra dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng.
Ý nghĩa: Tính chính xác, khách quan, trung thực có mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau: Có khách quan thì mới đảm bảo sự chính xác, có trung thực thì mới đảm bảo
tính khách quan… Trong hoạt động thanh tra, việc đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách
quan, trung thực có ý nghĩa vô cùng to lớn. Trước hết, nó quyết định tính hiệu quả của
cuộc thanh tra, giúp các cơ quan thanh tra việc đánh giá đúng thực trạng của đối tượng
thanh tra, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý hợp lý, đúng pháp luật, tránh tình trạng quyết
định sau lầm làm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là đối
tượng thanh tra. Thứ hai, việc tuân thủ nguyên tắc này trong hoạt động thanh tra sẽ góp
phần tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung.
C.
Nguyên tắc công khai , dân chủ, kịp thời:
Biểu hiện:
+ Tính công khai thể hiện ở việc:
Công khai khi tiếp xúc với đối tượng thanh tra và những người có liên quan ở nơi
thanh tra.
Nội dung các công việc của hoạt động thanh tra phải được thông báo một cách đầy
đủ và rộng rãi cho mọi đối tượng có liên quan biết


Các kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra trong hoạt động thanh tra được
thông báo công khai cho các đối tượng có liên quan biết
Cơ quan thanh tra phải có trách nhiệm thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tích
cực tham gia vào hoạt động thanh tra, đảm bảo phát huy mạnh mẽ tính dân chủ của hoạt
động này;
+ Tính dân chủ thể hiện ở việc giữa hai bên chủ thể người tiến hành thanh tra và

người bị thanh tra luôn có sự trao đổi qua lại. Trao đổi qua lại ở đây có nghĩa là trách
nhiệm cung cấp thông tin, quyền được cung cấp thông tin từ bên còn lại.
Ví dụ như: cơ quan thanh tra phải thông báo đến đối tượng thanh tra về quyết định
thanh tra bằng việc công bố quyết định; đối tượng thanh tra sẽ phải giải trình, cung cấp
đầy đủ thông tin phục vụ cho cuộc thanh tra theo yêu cầu của cơ quan thanh tra. Hoặc
trong báo cáo kết quả thanh tra nếu có các ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn
thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra thì phải trình bày hết ở trong bản báo cáo kết quả…
+ Tính kịp thời thể hiện ở việc: Khi có đầy đủ cơ sở tiến hành thanh tra, tổ chức
thanh tra có thẩm quyền phải nhanh chóng tiến hành hoạt động thanh tra theo đúng quy
định của pháp luật; Đồng thời, mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra đều
phải thực hiện trong thời hạn được pháp luật quy định.
Ý nghĩa: Đảm bảo tính công khai, dân chủ, kịp thời trong hoạt động thanh tra chính
là việc đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tập trung dân chủ trong hoạt động quản
lý hành chính nhà nước. Thứ hai, thông qua việc công khai, dân chủ, kịp thời sẽ góp phần
tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham
gia kiểm tra, giám sát hoạt động thanh tra, từ đó nâng cao tính chính xác, khách quan của
hoạt động thanh tra.
D. Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
Theo nguyên tắc này: Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cần nghiên cứu, xem
xét kỹ các căn cứ và những điều kiện khác có liên quan trước khi ra quyết định thanh tra
và thành lập Đoàn Thanh tra để tránh trùng lặp, cố gắng tránh hiện tượng có thể xảy ra là
1 năm liên tiếp có nhiều Đoàn kiểm tra, thanh tra đến 1cơ quan, đơn vị, nhất là thanh tra,
kiểm tra về cùng 1 nội dung. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn và các
thành viên Đoàn Thanh tra cần thực hiện đúng kế hoạch thanh tra, đúng quyền hạn, trình
tự thủ tục và đúng thời gian, thời hiệu thanh tra. Nguyên tắc này hoàn toàn xuất phát từ
nhu cầu thực tế.
Ví dụ như: trong 1 tháng thanh tra Sở và thanh tra Huyện không thể cùng tiến hành
thanh tra việc thực hiện các chính sách pháp luật về thuế của một doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.

Ý nghĩa: Nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của các cơ
quan thanh tra. Việc xây dựng, phê duyệt các chương trình, kế hoạch thanh tra sẽ phải
được cân nhắc và điều chỉnh sao cho phù hợp, tránh sự trùng lặp về nhiệm vụ và tính


không rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan thanh tra trong thực hiện nhiệm vụ. Mặt
khác, đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa
các cơ quan thanh tra sẽ góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh
tra. Đồng thời, nó góp phần vào việc đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước một cách tốt
nhất, thể hiện ở sự phân công phối hợp thực hiện nhiệm vụ một cách nhịp nhàng, có hệ
thống và có hiệu quả.
E. Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh
tra.
Biểu hiện:
+ Cơ quan thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ không được
lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây
khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
+ Cơ quan thanh tra không được thanh ra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung
trong quyết định thanh tra.
Ví dụ: Bộ Y tế tiến hành thanh tra đột xuất một Công ty sản xuất sữa khi có đơn
thư tố cáo rằng Công ty này không tuân thủ các quy định về hàm lượng chất dinh dưỡng
trong sữa,phát hiện có chất gây độc hại trong thành phần sữa, ảnh hưởng đến sức khỏe
người tiêu dùng. Khi thanh tra Bộ tiến hành hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra không
thể bắt Công ty này ngừng các hoạt động, dây chuyền sản xuất để tiến hành kiểm tra, thẩm
định, không được phép lợi dụng quyền hạn của mình để đòi hỏi đối tượng thanh tra đáp
ứng các yêu cầu nằm ngoài nhiệm vụ thanh tra…
Ý nghĩa: Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh
tra trước hết đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra. Thứ hai, nguyên
tắc này góp phần kiểm soát việc sử dụng quyền lực, hoạt động của các thành viên đoàn
thanh tra, cơ quan thanh tra trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, làm cho hoạt động

thanh tra trở lên minh bạch hơn, khách quan hơn và hiệu quả hơn.
Câu 6. Phân tích vai trò của thanh tra trong quản lý nhà nước? Cho ví dụ
minh họa.
A.Thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý
hành chính nhà nước

-

Về mặt lý luận, thanh tra luôn gắn liền với quản lý nhà nước, với tư cách là
một chức năng, một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nước, hoạt động thanh tra không thể
tách rời hoạt động quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước có 3 giai đoạn cơ
bản: ra quyết định quản lý; tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra, xử lí việc thực hiện
ấy.


-

Về mặt thực tiễn, Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các
cơ quan quản lý nhà nước nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra việc thực hiện các
quyết định mà mình đã ban hành hay nói cách khác tất cả các giai đoạn của chu
trình quản lý nhà nước đều phải thông qua thanh tra, kiểm tra để có thông tin đầy đủ và
chính xác. Đó là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước.
Ví dụ: trên thực tế thì bất cứ hoạt động quản lí nào mà không có thanh tra thì
không thể đem lại hiệu quả, ví dụ vụ chặt 6700 cây xanh ở Hà Nôi, quyết định ban hành
đúng nhưng khâu thực hiện nóng vội và công tác thanh tra , kiểm tra giám sát hoạt
động chưa hiệu quả dẫn đến bất bình trong nhân dân, làm mất niềm tin của nhân dân
vào cơ quan hành chính nói riêng và nhà nước nói chung.
B. Thanh tra là biện pháp phòng ngừa giúp phát hiện, xử lí những hành vi vi
phạm pháp luật.
Điều 2 Luật thanh tra quy định về mục đích thanh tra: “Hoạt động thanh tra nhằm

phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Với chức năng và mục tiêu hoạt động được xác định như vậy, các cơ quan
thanh tra nhà nước luôn thể hiện vai trò là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm bảo
hiệu lực quản lý nhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội.
Các quy định về mục đích của hoạt động thanh tra bao gồm cả việc xây dựng, phát huy
những nhân tố tích cực, chống những hành vi tiêu cực. Nhưng mục tiêu hàng đầu của
thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để từ đó có những kiến
nghị phù hợp đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Thanh tra Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai tiến hành thanh tra đối
với hoạt động xử lý nước thải của Công ty Vedan, Khi tiến hành thanh tra, kết luận
sơ bộ ban đầu là nước thải ra môi trường có nồng độ thành tố vượt giới hạn cho phép về
quy định pháp luật bảo vệ môi trường, thì đoàn thanh tra có quyền đình chỉ hành vi xả
nước thải đang diễn ra của Vedan. Đó là việc phát hiện và xử lí các hành vi vi phạm,
ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp tục diễn ra.
C. Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế XHCN
Pháp chế xã hội chủ nghĩa được hiểu là chế độ trong đó pháp luật là tối thượng,
mọi chủ thể phải tuân thủ nghiêm chỉnh, chính xác hiến pháp và luật. bất cứ ai vi phạm
pháp luật đều bị xử lí nghiêm minh theo quy định của pháp luật
Thông qua hoạt động thanh tra để phát hiện các hiện tượng vi phạm pháp luật, từ
đó có những biện pháp xử lí kịp thời, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp chế XHCN


Ví dụ: Khi tiến hành thanh tra, đoàn thanh tra sẽ có một khoảng thời gian theo quy
định của pháp luật thanh tra tại nơi được thanh tra. Trong quá trình đó, ngoài việc thanh
tra theo nhiệm vụ được giao, thì các cán bộ, công chức thực hiện hoạt động thanh tra sẽ

tiếp xúc, đi sâu sát vào thực tế để vừa phát hiện được các sơ hở của pháp luật vừa để lắng
nghe, tiếp thu những phản ánh của đối tượng về các khó khăn, vưỡng mắc mắc cũng như
những điểm chưa phù hợp của chính sách, pháp luật so với thực tiễn. Từ đó Đoàn thanh
tra sẽ tập hợp ý kiến, báo cáo với cấp trên, đề xuất kiến nghị để hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật. Đó chính là đóng góp cho việc xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ
hoàn chỉnh, góp phần đảm bảo pháp chế XHCN.
D. Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước
Quản lý nhà nước (hiểu theo nghĩa rộng) là toàn bộ hoạt động của các cơ quan, các
bộ phận hợp thành bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước là toàn bộ
hoạt động của các cơ quan hành pháp nhằm thực hiện chức năng quản lý công vụ quốc
gia.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước phụ thuộc rất lớn vào hoạt động
thanh tra. Bởi thông qua hoạt động này, nhà nước sẽ phát hiện và xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật, góp phần đảm bảo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Ví dụ, sau khi tiến hành thanh tra và xử lý sai phạm tại Tập đoàn Hàng hải Việt
Nam (Vinaline), Chính phủ đã có những chấn chỉnh quyết liệt đối với toàn bộ hoạt động
của hệ thống các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước. Hành động này góp phần ổn định
các doanh nghiệp nhà nước - với vai trò là đầu mối điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế quốc
gia, tạo điều kiện để Chính phủ quản lý nhà nước về kinh tế đạt hiệu quả như mong muốn.
Câu 7. Phân tích khái niệm và đặc điểm thanh tra.
A. Khái niệm
- Thanh tra : là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm
quyền được giao nhằm đạt đến mục đích nhất định.
- Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. TTNN bao gồm thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
+Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của CQNN có thẩm quyền đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,

quyền hạn được giao.
+ Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của CQNN có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với CQ, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.


B. Đặc điểm
* Tính quyền lực nhà nước
-

Quyền lực nhà nước là sức mạnh, khả năng của nhà nước có thể bắt các chủ thể
khác trong xã hội phải phục tùng.
Hoạt động thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thể hiện ở
những điểm sau:
+ Ra quyết định, bắt buộc thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra về những
vấn đề thanh tra đã bị phát hiện và xử lý
+ Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh tra, yêu cầu truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với những người vi phạm pháp luật
+ Trực tiếp thi hành biện pháp cưỡng chế trong 1 số trường hợp
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phương tiện… của tổ chức thanh tra; mối
quan hệ của cơ quan thanh tra với đối tượng thanh tra và các tổ chức khác được quy định
rõ trong luật
* Tính khách quan

-

Khách quan : là việc nhìn nhận, đánh giá sự việc dựa trên những căn cứ xác

đáng, có cơ sở.


-

Hoạt động thanh tra mang tính khách quan : mọi hoạt động thanh tra đều dựa
trên cơ sở luật và phải tuân theo pháp luật. Bởi lẽ, bản chất của hoạt động thanh tra là xem
xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện, phóng ngừa, xử lý vi phạm.
* Tính độc lập tương đối

- Đây là đặc điểm xuất phát từ chính bản chất của hoạt động thanh tra.
-

Tính độc lập : Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một hệ thống cơ
quan chuyên trách.Các cơ quan này được phép :
+ Tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm
quyền đã được pháp luật quy định;
+ Đưa ra kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về
thanh tra
+ Chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình.


Tính độc lập “ tương đối” : ngoài việc căn cứ vào pháp luật, chính sách; hoạt động
thanh tra còn phải thực tế cuộc sống. Ví dụ như đoàn thanh tra sở y tế phát hiện một cơ sở
khám chữa bệnh đông y không có giấy phép hoạt động; để đưa ra biện pháp xử lý thì
ngoài việc căn cứ vào các quy định của pháp luật cần phải căn cứ vào tình hình thực tế,
căn cứ vào tình trạng sức khỏe và mức độ hồi phục của các bệnh nhân đã từng khám chữa
tại cơ sở đó; căn cứ vào mức phí khám chữa bệnh mà cơ sở yêu cầu bệnh nhân. Từ đó,
chúng ta mới có thể xác định được mức độ sai phạm của cơ sở đến đâu và đưa ra biện
pháp xử lý. Như vậy , hoạt động thanh tra vừa căn cứ vào cả tính hợp pháp và tính hợp lý.
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động thanh tra vẫn là nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động quản lý vì vậy, 1 số vấn đề sai phạm không đến mức vi phạm pháp luật có thể bỏ

qua. Hoạt động thanh tra trong trường hợp này xem như một lời “ nhắc nhở” với đối
tượng thanh tra về hoạt động, về quá trình công tác để đảm bảoviệc tuân theo pháp luật.
* Thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nước

- Hoạt động thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước.
-

Quản lý nhà nước và thanh tra luôn gắn liền với nhau . Quản lý nhà nước xác
định, chủ trương, đường lối, quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra. Ngược lại, thanh tra
góp phần điều chỉnh cách thức, phương pháp quản lý của chủ thể quản lý, góp phần đảm bảo cho
hoạt động quản lý nhà nước diễn ra đúng quy định của pháp luật.
Câu 8. Trình bày các hình thức thanh tra, cho ví dụ minh họa.
A. Căn cứ vào phạm vi, quy mô của cuộc thanh tra.
- Thanh tra diện rộng.
Là hình thức thanh tra thường được áp dụng khi tiến hành thanh tra một cơ quan,
một ngành, hay một lĩnh vực quản lý để đánh giá kết quả hoạt động một cách tổng thể,
toàn diện trong việc thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật hoặc cơ chế quản lý để
phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, sai phạm, đổi mới hoạt động nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước của cơ quan, một ngành hay lĩnh vực đó.
Thanh tra diện rộng là hình thức thanh tra có phạm vi, quy mô rộng lớn, có tác
dụng rất quan trọng để các cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành quản lý nhà
nước ở tầm vĩ mô.
Ví dụ: Bộ Tài Nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra toàn bộ các doanh nghiệp
lớn khu vực Đông Nam Bộ trong việc chấp hành quy định pháp luật về quy trình
xử lý và xả nước thải từ sản xuất ra môi trường.
- Thanh tra diện hẹp (chuyên đề, vụ việc)
Thanh tra diện hẹp là hình thức thanh tra chỉ tập trung vào một chuyên đề hoặc một
vụ việc cụ thể nhất định nào đó để phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, sai phạm trong



chuyên đề, vụ việc đó nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của cơ quan,
của ngành, của lĩnh vực.
Khác với thanh tra diện rộng, thanh tra chuyên đề, vụ việc có phạm vi, quy mô hẹp
hơn và có đối tượng, nội dung cụ thể rõ ràng hơn. Tính chất của vụ việc rõ hơn. Vì thế cơ
quan (người có thẩm quyền thanh tra) cũng dễ dàng hơn trong việc xác định trọng tâm,
trọng điểm cần thanh tra và thời gian thanh tra sẽ thường ngắn hơn.
Ví dụ: Cục Quản lý dược (Bộ Y tế) vừa có văn bản khẳng định không cho phép
đăng ký, sản xuất, nhập khẩu và lưu hành sản phẩm “thuốc thịt người” có nguồn
gốc từ Trung Quốc tại Việt Nam.
Ý kiến trên được đưa ra tại thời điểm cơ quan này đã tiến hành kiểm tra, rà soát,
sau khi một số phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa phương đưa tin: Hải
quan Hàn Quốc phát hiện và tịch thu hàng ngàn viên sản phẩm “thuốc thịt người” có
nguồn gốc từ Trung Quốc.
Từ thông tin trên Chánh thanh tra Sở Y tế Hà Nội quyết định tiến hành thanh tra
diện hẹp trên thị trường nhằm phát hiện ra các loại thực phẩm chức năng không rõ nguồn
gốc và tiến hành xử lý nếu có sai phạm.
B. Căn cứ vào kế hoạch thanh tra.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch.
Là hình thức thanh tra được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
Trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra thuộc về thủ trưởng cơ
quan thanh tra. Kế hoạch thanh tra cần được đựa trên các căn cứ sau:
+ Yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của cấp; ngành cần tiến hành thanh tra để phục vụ sự
lãnh đạo , chỉ đạo, điều hành của cấp, ngành đó;
+ Những vấn đề bức xúc, bất cập mà quá trình thanh tra trong kế hoạch trước đã
phát hiện nhưng chưa được giải quyết hoặc chưa được giải quyết dứt điểm;
+ Những vấn đề do đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân; đơn kiến nghị, đề nghị
của các cơ quan, tỏ chức chuyển đến nhưng chưa được giải quyết dứt điểm vào kỳ kế
hoạch trước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm phê duyệt chương
trình, kế hoạch thanh tra.

Thanh tra theo kế hoạch có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi để đoàn thanh tra có sự
chuẩn bị một cách tốt nhất cho việc thanh tra về lực lượng tiến hành, thời gian, tài liệu liên
quan, thu thập thông tin, khảo sát thực tế….nhằm đảm bảo cho cuộc thanh tra đạt hiệu quả
cao nhất.
Ví dụ: Theo chương trình hàng năm, Chánh Thanh tra Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ
Y tế phê duyệt kế hoạch thanh tra tiến hành trong năm tiếp theo. Trên cơ sở đó,
Thanh tra Bộ Y tế ra quyết định và chỉ đạo một số đoàn thanh tra theo kế hoạch đã
được phê duyệt.


- Thanh tra thường xuyên
Được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành.
Ví dụ: Chi cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm thuộc Sở Y tế Hà Nội ra quyết định tiến
hành thanh tra một nhà hàng trên địa bàn thành phố về việc chấp hành quy định pháp luật
với bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm sử dụng trong nhà hang.
- Thanh tra đột xuất
Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Thanh tra đột xuất thường gắn với những vấn đề cấp thiết, bức xúc nhằm kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh những sai phạm để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Ví dụ: Liên quan đến sự việc Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh
(Công ty Việt Anh) tại xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc xả thải khiến khu
vực đất nông nghiệp xung quanh nhà máy bị ô nhiễm nặng nề, người dân phải bỏ ruộng.
Ngày 22/01/2015 vừa qua, Sở TNMT tỉnh Vĩnh Phúc đã họp công bố quyết định thanh tra
đột xuất đối với doanh nghiệp này.
C. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của hoạt động thanh tra.
- Thanh tra kinh tế, xã hội
Là hình thức thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong lĩnh vực kinh tế,

xã hội nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, sai phạm để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế và xã hội.
Thanh tra kinh tế - xã hội được thực hiện là do:
+ Yêu cầu, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về kinh tế và xã hội;
+ Đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về vấn đề kinh tế-xã hội;
+ Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của cơ quan tổ chức.
Ví dụ: 6 tháng đầu năm 2009, Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc triển khai 75 cuộc thanh,
kiểm tra tại 482 điểm. Nội dung thanh tra tập trung vào các lĩnh vực: cổ phần hóa
doanh nghiệp; hỗ trợ tiền tết Kỷ Sửu cho người nghèo; thực hiện cấp phát kinh phí
hỗ trợ ngập úng vụ đông năm 2008; chấp hành chính sách pháp luật về thuế của
một số doanh nghiệp; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; sử dụng đất đai; chấp hành
Luật Ngân sách Nhà nước của một số xã, phường, thị trấn…
- Thanh tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Là hình thức thanh tra được tiến hành đối với cơ quan, người có thầm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, sai phạm trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước,
của cá nhân, cơ quan, tổ chức và nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước.


Thanh tra việc giải quyết khiếu nại tố cáo có thể tiến hành đối với một hoặc một số
hoặc tất cả các nội dung của quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo như: công tác tiếp công
dân; tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo và công tác quản lý nhà nước về
khiếu nại, tố cáo.
- Thanh tra công vụ.
Thanh tra công vụ là hình thức thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công
vụ theo quy định của pháp luật luôn gắn liền với cơ quan, người có thầm quyền để kịp thời
phát hiện những yếu kém, sai phạm của đối tượng quản lý nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bất kỳ cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nào đều cần có kế hoạch thanh tra

đối tượng quản lý trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Ngoài kế hoạch đã được xác định, cơ quan, người có thẩm quyền quản lý có thể tiến hành
thanh tra đột xuất nếu thấy cần thiết hoặc là trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm
quyền do đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân; yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức.
Câu 9. Trình bày khái niệm và các phương pháp tiến hành thanh tra. Cho ví
dụ minh họa.
A. Khái niệm.
Phương pháp tiến hành thanh tra là cách thức, biện pháp mà cơ quan, người có
thẩm quyền sử dụng để thực hiện hoạt động thanh tra nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của vụ việc, của cơ quan tổ chức cá nhân là đối tượng
của thanh tra, đồng thời tùy thuộc vào khả năng nghiệp vụ của cơ quan, người có thẩm
quyền thực hiện hoạt động thanh tra để sử dụng cách thức, biện pháp thanh tra chophù
hợp.
B. Các phương pháp tiến hành thanh tra
- Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu và các giấy tờ liên quan
Nghiên cứu văn bản pháp luật: là cơ sở pháp lý để thực hiện giám sát, kiểm tra,
thanh tra. Nghiên cứu văn bản pháp luật để xác định được hoạt động của đối tượng giám
sát kiểm tra thanh tra là đúng hay sai, để đưa ra kết luận cần thiết về vụ việc.
- Nghiên cứu hồ sơ tài liệu và các giấy tờ liên quan:
Là những dữ liệu về vụ việc được giám sát kiểm tra thanh tra. Nghiên cứu hồ sơ tài
liệu giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền biết được nội dung vụ việc để từ đó
đối chiếu với các quy định của pháp luật có liên quan.
Ví dụ: Trước khi tiến hành thanh tra công ty X, cần nắm rõ luật doanh nghiệp, luật
hành chính, … tìm hiểu và thu thập các chứng từ và nội dung hoạt động của công ty trong
khoảng thời gian trước đây.


- Nghiên cứu, so sánh, thống kê các dữ liệu

-


-

-

-

-

Là hoạt động phát hiện những nội dung hợp lý, bất hợp lý, logic, phi logic… từ đó
yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình.
Thu thập ý kiến từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức
+ Tạo lập mối quan hệ tốt sẵn sàng lắng nghe ý kiến của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
+ Cần chắt lọc thông tin, tài liệu thu thập được vì thông tin cần chính xác và
khách quan.
Tham vấn ý kiến của các nhà chuyên môn
Ý kiến của nhà chuyên môn sẽ làm cho chủ thể thanh tra hiểu được nguyên lý bản
chất của vụ việc và nhất là việc am hiểu tường tận mọi lĩnh vực được thanh tra.
Thuyết phục đối tượng thanh tra tích cực hợp tác với chủ thể thanh tra
Cần làm đối tượng thanh tra hiểu rõ được mục đích của thanh tra là cùng với đối
tượng thanh tra chấn chỉnh những bất cập, hạn chế trong quản lý nhà nước để nâng cao
hiệu quả của quản lý. Sự hợp tác của đối tượng thanh tra có thể là tình tiết để xem xét
giảm trách nhiệm của đối tượng thanh tra
Chất vấn đối tượng thanh tra
Là phương pháp để chủ thể thanh tra lấy thông tin về vụ việc bằng cách đặt câu hỏi
để đối tượng thanh tra trả lời. Thông qua chất vấn chủ thể thanh tra có thể cảm nhận
, đánh giá thái độ của đối tượng thanh tra, góp phần làm cho cuộc thanh tra hiệu quả.
Xử lý kịp thời, đúng pháp luật những hành vi gây cản trở đến hoạt động thanh tra
Để tiến hành cuộc thanh tra hiệu quả, chủ thể thanh tra cần áp dụng những biện
pháp cần thiết để hỗ trợ quá trình thanh tra như: yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ

tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật…
Câu 10. Công cụ thanh tra là gì? Hãy phân tích các loại công cụ thanh tra điển
hình.
A.Khái niệm
Công cụ thanh tra là những phương tiện mà chủ thể thanh tra sử dụng để thực hiện
hoạt động thanh tra mà nếu thiếu những công cụ này thì hoạt động thanh tra không thể
đạt kết quả.
B.Các loại công cụ thanh tra điển hình bao gồm:
1. Văn bản pháp luật
Văn bản pháp luật là hệ thống các văn bản mang tính chất quy phạm, quy định
những quy tắc xử sự chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước,
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước.
Văn bản pháp luật được sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong hoạt động thanh
tra. Công cụ này có vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện mọi


hoạt động thanh tra. Nếu không có các văn bản pháp luật thì ta không thể tiến hành hoạt
động thanh tra được.
+ Thứ nhất, văn bản pháp luật xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra một vụ việc.
Luật Thanh tra 2010 là văn bản pháp luật có quy định rất rõ ràng về nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành, nhiệm vụ quyền hạn của Thủ trưởng các cơ quan thanh tra tại các
Điều trong Chương II Luật này . Thông qua đó, khi gặp những trường hợp cụ thể, các cơ
quan nhà nước mới có thể xác định được ai, cơ quan nào sẽ có thẩm quyền thanh tra vụ
việc. Từ đó sẽ giúp cho các cơ quan thanh tra thực hiện đúng nhiệm vụ quyền hạn của
mình trong thực thi công vụ.
+ Thứ hai, văn bản pháp luật sẽ là cơ sở để định hướng cho mọi hoạt động thanh
tra. Có nghĩa là tất cả các trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra đều được quy định
cụ thể và chặt chẽ trong các văn bản pháp luật.

Bên cạnh Luật Thanh tra 2010 còn có Thông tư số : 02/2010/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra. Theo đó, khi tiến
hành bất cứ một cuộc thanh tra nào, các cơ uqna thanh tra đều phải đảm bảo thực hiện
theo trình tự đã quy định trong văn bản pháp luật để đảm bảo tính hiệu quả và tính hệ
thống trong công tác quản lý nhà nước nói chung.
+ Thứ ba, văn bản pháp luật là căn cứ để đánh giá tính đúng sai của sự việc, giúp
cho việc đưa ra kết luận chính xác, khách quan.
Ví dụ như: để tiến hành thanh tra về việc doanh nghiệp do tỉnh thành lập có hành vi
xả thải ra môi trường gây ô nhiễm. Cơ quan thanh tra Sở tài nguyên môi trường tiến hành
thanh tra doanh nghiệp, trong đó có nội dung kiểm định việc xả thải của doanhnghiệp.
Căn cứ vào các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan đến quản lý chất thải để xác
định nồng độ chất gây ô nhiễm mà doanh nghiệp đó xả ra môi trường có vượt quá quy
định cho phép hay không. Nếu kết quả kiểm tra vượt quá mức cho phép quy định trong
các văn bản pháp luật nghĩa là doanh nghiệp này có vi phạm.
2. Kế hoạch thanh tra.
Kế hoạch thanh tra theo luật định được hiểu là văn bản xác định nhiệm vụ chủ
yếu về thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong vòng một năm do Thủ
trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra xây dựng để thực hiện Định hướng chương
trình thanh tra và yêu cầu quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Kế hoạch thanh tra là công cụ giữ vai trò quan trong hoạt động thanh tra:
+ Nó định hướng cho hoạt động của chủ thể thanh tra, xác định chính xác phạm vi,
nội dung thanh tra.
+ Kế hoạch thanh tra là một trong những căn cứ quan trọng nhất để Thủ trưởng cơ
quan thanh tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thể ra quyết định thanh tra.


+ Kế hoạch thanh tra còn là cơ sở để theo dõi,kiểm tra, đánh giá công tác thanh tra
của các cơ quan trong việc thực thi nhiệm vụ.
Ví dụ như: Ngày 10/12/2014, Giám đốc Sở Quy hoạch – Kiến trúc thành phố Hà
Nội ký ban hành Quyết định số 5410/QĐ-QHKT về phê duyệt Kế hoạch số 218/KHQHKT-TTPC ngày 05/12/2014 về công tác thanh tra năm 2015 trên địa bàn thành phố.

Trong đó, năm 2015, Sở Quy hoạch và Kiến trúc sẽ tiến hành kiểm tra công vụ và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 03 đơn vị trực
thuộc Sở: Ban Quản lý dự án QHXD, Trung tâm nghiên cứu Kiến trúc, Trung tâm Quy
hoạch đô thị và Nông thôn; Bên cạnh đókiểm tra thường xuyên việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật đối với lĩnh vực quy hoạchkiến trúc
trong phạm vi quản lý của Sở tại một số công trình, dự án tập trung vào khu vực, địa bàn
có tốc độ đô thị hóa cao….
Kế hoạch thanh tra của Sở quy hoạch- kiến trúc Thành phố Hà Nội sẽ định hướng
chung cho hoạt động thanh tra của cơ quan mình trong vòng 1 năm. Qua đó, thanh tra Sở
sẽ nắm bắt được rằng trong năm 2015 phải tiến hành bao nhiêu cuộc thanh tra hành chính?
Thanh tra chuyên ngành? đối tượng cần thanh tra là những cơ quan, dự án nào?
3. Hồ sơ, tài liệu về vụ việc
Hồ sơ, tài liệu về vụ việc là tất cả những văn bản cũng cấp, lưu trữ các thông tin
cần thiết để làm rõ vấn đề trong hoạt động thanh tra.
Hồ sơ tài liệu này được hiểu là những thông tin từ phía đối tượng thanh tra cung
cấp. Khi tiến hành thanh tra, thanh tra viên, trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết
định thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo
bằng văn bản giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra.
Hồ sơ, tài liệu về vụ việc là một công cụ không thể thiếu đối với hoạt động thanh
tra.
+ Cung cấp những thông tin về hoạt động của đối tượng thanh tra, giúp cho cơ
quan thanh tra có thể nắm bắt tình hình thực tế các hoạt động của đối tượng thanh
tra và có thể đánh giá một cách chính xác về sự việc.
+ Hồ sơ, tài liệu chính là những bằng chứng, chứng cứ cụ thể để phát hiện và xác
định đối tượng thanh tra có những sai phạm hay không. Từ đó giúp cơ quan thanh tra ra
kết luận thanh tra và kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp.
4. Biên bản, mẫu văn bản trong quá trình thực hiện thanh tra.
Việc thanh tra cần được ghi thành biên bản hoặc ra những văn bản nhất định để
đảm bảo giá trị pháp lý của hoạt động thanh tra đã thực hiện. Vì vậy chủ thể thanh tra cần
sử dụng biên bản, những mẫu văn bản đã được xác định.

Câu 11. Phân biệt hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Cho ví dụ minh họa.
Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 quy định:


-

Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Ví dụ: Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành cuộc thanh tra đối
với việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường
Đại học Tài nguyên Môi trường và của Hiệu trưởng nhà trường.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Ví dụ:Thanh tra Sở Y tế Hà Nội tiến hành cuộc thanh tra đối với một số
Phòng Khám Đa khoa tư nhân trên địa bàn thành phố trong việc chấp hành
quy định pháp luật về quy trình xét nghiệm.
Phân biệt:

Chủ thể

Thanh tra hành chính

Thanh tra chuyên ngành

Tất cả các cơ quan trong hệ thống cơ
quan thanh tra nhà nước đều có thể
quyết định và tiến hành hoạt động thanh

tra hành chính. Ngoài ra, đối với những
vụ việc phức tạp, liên quan đến trách
nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn
vị hoặc đối với những vụ việc đặc biệt
phức tạp, liên quan đến trách nhiệm
quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành thì
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
(Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân

Hoạt động thanh tra chuyên ngành do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý theo ngành, lĩnh vực
quyết định và thực hiện. Cụ thể là, Chánh Thanh
tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét
thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở, ra quyết
định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Lưu ý: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Tỉnh và

dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện) ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra
hoặc Đoàn thanh tra liên ngành để thực
hiện nhiệm vụ thanh tra

Thanh tra Huyện không thực hiện hoạt động thanh
tra chuyên ngành (căn cứ theo kiến thức thuộc
Giáo trình Thanh tra và Giải quyết KNHC của
Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Khoa học Kĩ

thuật, Tái bản năm 2011)


Đối
tượ
ng

Các đơn vị trực thuộc quản lý của chủ Bao gồm tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt
thể có thẩm quyền tiến hành thanh tra
động trong phạm vi quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực của chủ thể có thẩm quyền tiến
hành thanh tra.

M
ục
đí
ch

Làm trong sạch bộ máy, bảo đảm kỷ
cương, kỷ luật trong quản lý, điều hành
của cấp trên đối với cấp dưới hoặc đơn
vị trực thuộc

Bảo đảm sự chấp hành pháp luật của mọi cơ quan,
tổ chức, cá nhân, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động kinh tế
tài chính, kinh tế xã hội cũng
như trong mọi ngành, lĩnh vực khác được nhà
nước quản lý.


Mối
quan
hệ
Nộ
i
du
ng
Thẩ
m
quy
ền
xử


Mối quan hệ trực thuộc

Theo ngành, lĩnh vực

Thanh tra việc thực hiện chính sách, Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản
giao
lý thuộc ngành, lĩnh vực
Thanh tra hành chính, với đối tượng là Thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt hành
cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức chính
nhà nước chủ yếu áp dụng các biện
pháp kỷ luật hành chính.

Câu 12. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ. (
Điều 14, 15 luật Thanh tra 2010)
A. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ

Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu Thanh tra Chính phủ gồm :
+ Tổng Thanh tra Chính phủ : là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu ngành
thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.


+Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ : giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.
+Thanh tra viên.

B. Nhiệm vụ, quyền hạn Thanh tra chính phủ
*

Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền

hạn sau đây:

-

Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về
thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng
dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;
Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh
tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra
các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra,
Thanh tra viên các cấp, các ngành;
Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh
nghiệm về công tác thanh tra;
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
- Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

* Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:

-

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

-

Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau
thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.


*


Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh
tra chính phủ có nhiệm vụ, thẩm quyền
Tổ chức tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại trụ
sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo của Thanh tra chính phủ và Thủ tướng chính phủ.
*
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thanh
tra chính phủ có nhiệm vụ :
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng
Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh theo thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo
của Thủ tướng CP; phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng;
đôn đốc xử lý người có hành vi tham nhũng.
Chủ trì, phối hợp với các CQNN có thẩm quyền xây dựng hệ thống dữ liệu chung
về phòng, chống tham nhũng
Phối hợp với Kiểm toán NN, Bộ công an, Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối cao,
Văn phòng Ban chỉ đạo TƯ về phòng chống tham nhũng trong công tác phòng, chống tham
nhũng
Câu 13. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

A. Tổ chức của Thanh tra bộ
1.
Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành
chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra

chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành,
lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra bộ.
3.
Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.


B. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ
1.

Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ,
Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế
hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc bộ;
b)
Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan,
đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;
c)
Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra

thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
d)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a)

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà
nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;
b)
Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ
thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;

d)

Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau
thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
của bộ khi cần thiết.
3.
Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4.
Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.

Câu 14. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
Thanh tra Sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
A.Tổ chức của Thanh tra sở (Điều 23, Luật Thanh tra năm 2010)


1.

Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra sở.
3.
Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về
công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp
vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
B.Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thanh tra (Điều 24, Luật Thanh tra năm
2010)
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế
hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc sở.
Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của pháp luật

về thanh tra.
Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra
thuộc phạm vi quản lý của sở.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.
Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của
sở
- Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau
thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.
Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.


×