Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn một số BIỆN PHÁP GIÁO dục đạo đức học VIÊN tại TRUNG tâm GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN VĨNH cửu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.8 KB, 20 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU
Mã số: ...............................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
VĨNH CỬU

Người thực hiện:

HÀ VĂN HOÀNG

Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục :………………………..
Phương pháp dạy học bộ môn: ................ 
Phương pháp giáo dục: ….……………….
Lĩnh vực khác: ...........................................

Có đính kèm:
 Mô hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2015- 2016

 Hiện vật khác


1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

BM02-LLKHSKKN

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:

HÀ VĂN HOÀNG

2. Ngày tháng năm sinh:

6 tháng 8 năm 1963

3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại:
6. Fax:

0613961454 ; ĐTDĐ: 0902.601.269

0613961454

E-mail:

7. Chức vụ: Giám Đốc
8. Đơn vị công tác: Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh ĐN
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ
Năm nhận bằng: 2013
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý Giáo dục
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý Giáo dục
Số năm có kinh nghiệm: 32 năm
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
+ Quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp

2


BM03-TMSKKN

Tên sáng kiến kinh nghiệm:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 “Tiên học lễ, hậu học văn”.Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách
sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục. Ngày nay, phương châm “Dạy người, dạy chữ,
dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như
Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo
đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ
không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc
sống xã hội bình thường, ổn định...”. Bác đã từng nói :“Có tài không có đức chỉ
là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-LêNin, đưa việc giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lưá tuổi và bậc học...”

Bởi vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa
có đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng
đầu trong việc giáo dục thanh niên, học sinh hiện nay.
1.2 Thực hiện công cuộc đổi mới, sau hơn 27 năm nước ta đã mở rộng
thương mại quốc tế, hội nhập với thế giới, mở ra cho nước ta những thời cơ, vận
hội mới. Bên cạnh những thành tựu của ngành giáo dục và đào tạo như: số học
sinh học giỏi, chăm ngoan tăng rõ rệt… đã góp phần tạo nên những thành quả
quan trọng trong thực hiện mục tiêu của ngành: “Nâng cao dân trí- đào tạo
nhân lực- bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Tuy nhiên, chính sự biến đổi sâu
sắc toàn diện nói trên làm cho xã hội biến đổi sâu sắc và hết sức phức tạp, đặc
biệt là đối tượng học viên trong các Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
Đánh giá về thực trạng giáo dục và đào tạo Nghị quyết TW2, khóa
VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận sinh viên, học sinh có
tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011) tiếp tục khẳng định:” Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo.Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”
Ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành kèm theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược giáo dục 2011-2020
3


đã khẳng định: “Tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo”
1.3 Giáo dục đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay càng đặt ra yêu

cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi toàn Đảng, toàn dân ta đang tích cực
tham gia cuộc vận động tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”. Sau 7 năm triển khai cuộc vận động chúng ta đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng, tạo niềm tin và quyết tâm khắc phục những hạn chế,
khuyết điểm chủ quan để nâng cao hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức của Bác trong những năm tới, nhất là trong nhận thức, góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển nhanh, lành mạnh và bền vững. Đây là một dịp tốt để
những người làm công tác giáo dục nhìn lại bản thân mình để tìm những biện
pháp giáo dục đạo đức học sinh.
Trong những năm qua, đạo đức học viên tại Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai có sự tiến bộ, tuy nhiên những biểu hiện đạo
đức của học viên đang đặt ra hàng loạt các vấn đề bức xúc cần được nghiên cứu
và giải quyết.
Là một cán bộ quản lý của Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai với mong muốn tìm ra một số biện pháp giáo dục đạo
đức cho học viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “Một số biện pháp giáo dục đạo đức học viên tại Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu”
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cơ sở lý luận
Học viên học trong Trung tâm Giáo dục Thường xuyên bao gồm những
thanh thiếu niên không có điều kiện được học tập trong nhà trường phổ thông,
những người đang học đào tạo chính quy cần học thêm những chương trình hỗ
trợ như ngoại ngữ, tin học,...từ người chưa biết chữ đến người biết chữ, công
chức Nhà nước, công nhân, nông dân, người lao động, do vậy đặc điểm về tâm
lý, mục đích, động cơ thường không nhất quán.
Lứa tuổi học viên vào học ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên hiện nay
có độ tuổi từ trung bình từ 16 đến 18 tuổi, thuộc lứa tuổi vị thành niên. Ở lứa
tuổi đang có sự chuyển hoá trở thành người lớn. Giai đoạn này các em đều có sự
phát triển mạnh mẽ về thể chất và có sự thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là

thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể, nhưng sự phát triển thể lực của
các em còn kém so với người lớn. Nhiều em rất hăng hái tích cực trong mọi hoạt
động, nhiều em lại tự ti, dễ nổi cáu, dễ mất bình tĩnh, thiếu tự tin trong trong xử
lý tình huống, dễ bị kích động dẫn đến có những hành vi không kiểm soát được
bản thân. Các em đều muốn tự khẳng định mình, đều muốn mọi người coi mình
đã là người lớn. Vì vậy, nếu không hiểu được tâm lý lứa tuổi các em thì việc
giáo dục sẽ có kết quả không theo mong đợi. Nếu coi các em còn trẻ con quá
hoặc coi các em hoàn toàn như là người lớn đều có những thiếu sót trong giáo
dục.
Các em có nhu cầu giao tiếp với bạn bè rất lớn, muốn thể hiện mình qua
nhiều hoạt động, muốn thoát khỏi sự quản lý của cha mẹ. Nếu thầy cô và gia
4


đình không hiểu được tâm lý lứa tuổi, không quan tâm đúng mức thì dễ bị các
em chống đối, khó giáo dục. Để thể hiện mình các em thích tụ tập chơi đùa hoặc
làm những việc dễ bị rủ rê, lôi kéo vào những hoạt động không lành mạnh như
chơi game, đánh bài,…
Học viên chưa ngoan thường có biệt biểu hiện ở 4 nhóm :
1. Gây gỗ, kết bè nhóm giữa học viên trong lớp, trong và ngoài trung
tâm.
2. Bỏ giờ trốn học dẫn đến học tập sa sút, một bộ phận học viên vì điều
kiện học tập thiếu, tiếp thu chậm dẫn đến năng lực học tập hạn chế, thường
không thuộc bài, sợ bị kiểm tra ở những môn học khó, hoặc thầy cô khó, nên bỏ
giờ dần dần thành thói quen hay bỏ giờ trốn học và từ đó lực học sa sút và có
khả năng bỏ học giữa chừng hoặc do bạn bè lôi cuốn vào những trò chơi vô bổ
mà bỏ giờ trốn học .
3. Nghịch phá, thiếu nghiêm túc trong học tập, không tập trung nghe
giảng, tiếp thu hạn chế, không hiểu bài dẫn đến ý thức học tập kém, thường
xuyên quậy phá, không tập trung cho việc học tập.

4. Đua đòi, không nghe lời thầy cô giáo, ý thức tổ chức kỷ luật kém,
không chấp hành những qui định của lớp, khi được lưu ý nhắc nhở, có vẻ ăn năn
sửa sai nhưng rồi vẫn thường xuyên vi phạm.
Học viên vi phạm đều ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách và năng
lực học tập. Nếu không kịp thời uốn nắn, giáo dục các em thì dễ dẫn đến từ
những vi phạm nhỏ đến việc làm không có ý thức khác, rồi bỏ học. Học viên
chưa ngoan đều có nguyên nhân của nó, ở đây chỉ nêu lên hai nguyên nhân
chính làm ảnh hưởng trực tiếp đến học viên làm cho các em trở thành học viên
chưa ngoan.
Ảnh hưởng của xã hội phát triển theo cơ chế thị trường kéo theo một bộ
phận không lành mạnh khác như dịch vụ giải trí không lành mạnh, phim ảnh bạo
lực, tình cảm lứa đôi quá trớn… Do sự quản lí không chặt chẽ của nhà nước, các
dịch vụ game, internet…lôi cuốn, hấp dẫn các em vào các trò chơi vô bổ.
Ảnh hưởng của môi trường giáo dục gia đình, thời gian hoc viên học tập,
sinh hoạt ở Trung tâm chỉ từ 4-5 giờ trong ngày, việc sinh hoạt, học tập đều có
sự quản lí hướng dẫn của đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm. Đó là điều kiện để các
em học tập tốt và rèn luyện nhân cách. Nhưng phần lớn thời gian các em sinh
hoạt ở gia đình. Nếu các em chưa ý thức được việc học tập, đồng thời gia đình
không quan tâm và không tạo điều kiện cho các em học tập thì việc học tập các
em không đến nơi đến chốn, chất lượng học tập bị ảnh hưởng, các em học tập
yếu, thua sút bạn bè dẫn đến chán học, bỏ học . Môi trường giáo dục gia đình
không tốt, đó là: gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, gia đình chỉ lo làm ăn,
không quan tâm đến việc học của con cái, gia đình có cha mẹ bất hòa, không có
hạnh phúc. Với môi trường giáo dục của gia đình như vậy, học viên khó có thể
trở thành con ngoan trò giỏi, nếu không có sự động viên kịp thời của bạn bè, nhà
trường và thầy cô giáo.
2. Thuận lợi và khó khăn
5



a. Thuận lợi
Giáo dục đạo đức học viên được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm.
Điều đó được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, Chính phủ, các cơ quan, các
Bộ liên quan.
Được sự chỉ đạo sâu sát của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, phòng
Giáo dục Thường xuyên. Sở Giáo dục đã thành lập phòng Công tác Chính trị
học sinh, để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ này.
Công tác giáo dục đạo đức học viên được sự quan tâm đặc biệt của Chi
bộ, chính quyền, các đoàn thể Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu.
Cán bộ quản lý, giáo viên đã nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng
của việc giáo dục đạo đức học viên.
Đoàn Thanh niên và giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình.
Có sự phối kết hợp giáo dục chặt chẽ, phát huy sức mạnh tổng hợp của
các lực lượng trong và ngoài xã hội.
Cơ sở vật chất của Trung tâm được đầu tư xây dựng mới phục vụ tốt cho
việc phát triễn giáo dục huyện nhà.
b. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn những bất cập hạn chế:
Ý thức trách nhiệm của một vài giáo viên đôi lúc chưa cao, chưa thực sự
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác giáo dục đạo đức học viên.
Nội dung giáo dục còn chậm đổi mới, hình thức nghèo nàn, chưa thực sự
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, hấp dẫn.
Việc kiểm tra đôn đốc chưa thường xuyên. Công tác thi đua khen thưởng
chưa đổi mới, chưa phát huy nhằm động viên khuyến khích mọi người
Nhiều giáo viên nhà ở xa Trung tâm, việc đi lại ảnh hưởng nhiều đến sức
khoẻ và khó khăn trong việc sâu sát học viên.
Học viên của Trung tâm gồm nhiều đối tượng, do vậy đặc điểm về tâm
lý, mục đích, động cơ thường không nhất quán. Những em không trúng tuyển
vào trung học phổ thông, được tuyển sinh vào Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên bước đầu học lực chỉ đạt trung bình, một số em có đạo đức trung bình,

yếu, tự ti, mặc cảm.
3. Số liệu thống kê
3.1 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu hiện có 15 CB-GVCNV. Trong đó: Ban giám đốc: 2, giáo viên: 8, nhân viên: 5
Trong những năm qua, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu đã
thực hiện tốt việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, tích
cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, thực
hiện tốt các phong trào thi đua.

6


Chất lượng giáo dục toàn diện của học viên năm học 2014- 2015 đã đạt
kết quả, như số liệu ở bảng sau:
Hạnh kiểm
Học lực

Tốt
22.50 %
Giỏi
/

Khá
58.15%
Khá
4.3 %

Trung bình
19.35%
Trung bình

56.49%

Yếu
/
Yếu
36.67 %

/
/
Kém
2.54 %

Nhìn vào bảng thống kê, chúng tôi thấy: số học viên có hạnh kiểm trung
bình trên 19 %, làm cho những người làm công tác quản lý giáo dục phải suy
nghĩ, trăn trở. Các em học viên này, có một số em lười học, ỷ lại, ham chơi, bỏ
giờ, có học lực yếu, phải rèn luyện trong hè, thi lại, lưu ban.
3.2 Danh sách một số học viên chưa ngoan đầu năm học 2015- 2016 và
những biểu hiện:
TT Họ tên học viên
1
2

Nguyễn Minh Hoàng
Phạm Huy Hoàng

3

Phạm Đình Huy

4


Phạm Thái Nguyên

5

Vũ Phạm Yến Nhi

6

Võ Tấn Minh

7

Nguyễn Thị Kim Ngọc

8

Trần Đại Nguyên

9

Nguyễn T Kim Phượng

Lớp Lỗi vi phạm
Ghi chú
Thường xuyên trốn tiết, nghỉ học
10
nhiều, không đồng phục, mang
dép lê.
Thường xuyên ngủ trong lớp, cãi

10
lại thầy cô, đi học trễ.
Nghỉ học không phép, thường
10
xuyên cúp tiết, không mang theo
sách vở khi đến lớp.
Thường xuyên trốn tiết, mất trật
10
tự trong giờ học, nghỉ học không
phép, không học bài, làm bài.
Thường xuyên nói chuyện trong
giờ học. Không chấp hành đồng
10
phục, không mặc áo dài, đi học
trễ.
Nghỉ học không lý do, hay nói
10
chuyện, đi học không mang theo
sách vở.
Thường xuyên nghỉ học không lý
10
do, hay trốn tiết tụ tập bên ngoài,
không mặc áo dài.
Trốn tiết, nói bậy trong lớp,
10
không mang theo sách vở, nghỉ
học không lý do.
Thường xuyên sử dụng điện
thoại trong lớp, nhuộm tóc, đi
10

dép lê, bỏ áo ngoài quần, nói
chuyện trong giờ học, cãi lại thầy
cô.
7


10

Đặng Đức Thi

10

11

Nguyễn Ngọc Thắng

10

12

Vòng Thị Cẩm Tú

10

13

Phạm Thị Mỹ Trinh

10


14

Củng Lan Tiên

10

15

Nguyễn Đức Xổm

10

16

Nguyễn T Bích Hường

11

17

Văn Huy Mạnh

11

18

Bùi Hữu Minh

11


19

Nguyễn T Bích Ngọc

11

20

Nguyễn Ngọc Trân

11

21

Đinh Xuân Thắng

11

22

Vũ Mạnh Hùng

12

23

Đỗ Khắc Hưng

12


24

Hồng Choi Minh

12

25

Nguyễn Thị Ca My

12

26

Trần Thị Xuân Ngân

12

27
28

Trần Thiên Ý
Trần Thị Nhã Uyên

12
12

Nghỉ học nhiều, đi học không
mang theo sách vở, vi phạm nội
quy đồng phục.

Thường xuyên nghỉ học không
phép, hay ngủ trong lớp, nhuộm
tóc.
Hay sử dụng điện thoại trong giờ
học, không mang theo sách vở.
Hay trốn tiết, tụ tập đánh nhau,
nghỉ học nhiều.
Thường xuyên nói chuyện trong
lớp, ăn quà vặt, trồn tiết, nghỉ
học không phép, cãi giáo viên, sử
dụng điện thoại trong lớp.
Thường xuyên trồn tiết, nhuộm
tóc, nói chuyện trong lớp, tụ tập
với thành phần bất hảo ngoài
trung tâm, mang dép lê, đi học
trễ.
Thái độ bất cần, không tôn trọng
giáo viên, nhuộm tóc
Đi dép lê, sử dụng điện thoại
trong lớp.
Cãi lại giáo viên, hay nằm trong
lớp.
Thường xuyên nói chuyện trong
giờ học, sử dụng điện thoại, tụ
tập người ngoài trung tâm gây
mất trật tự trước trung tâm
Hay nói chuyện trong lớp, không
ý thức học tập.
Hay cãi lại giáo viên, đi dép lê,
hay nói chuyện trong giờ học

Hay cãi lại giáo viên, phát biểu
linh tinh trong lớp, đi học trễ.
Không có ý thức học tập, hay nói
chuyện, đi học trễ.
Thường xuyên nghỉ học không
phép, hay ngủ trong lớp, cãi lại
giáo viên.
Không tham gia các hoạt động
của lớp, không có ý thức học tập
Hay bỡn cợt trong giờ học, nói
chuyện riêng, thái độ học không
nghiêm túc
Trốn học chơi game, đi học trễ.
Chưa cố gắng trong học tập.
8


Từ nội dung nêu trên, tác giả xác định cần phải có giải pháp để sáng kiến nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học viên Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên Vĩnh Cửu, với giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đảm bảo tính
khoa học, đúng đắn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP
Từ những vấn đề được nêu tại phần Cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả
trình bày việc tổ chức thực hiện gồm 7 giải pháp
3.1 Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ và Ban giám đốc
trong quản lý giáo dục đạo đức học viên.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học viên; nội dung, biện pháp
giáo dục đạo đức học viên phải được sự quan tâm chỉ đạo thể hiện trong nghị
quyết của Chi bộ Trung tâm, cũng như nghị quyết chuyên đề. Mọi đảng viên và
cán bộ giáo viên phải hiểu và thống nhất quan điểm giáo dục đạo đức học viên.

Mọi chủ trương phải được chi bộ định hướng chỉ đạo. Việc thực hiện được sự
kiểm tra giám sát thường xuyên, chặt chẽ của Ban giám đốc, có sự thống nhất từ
trên xuống trong tập thể cán bộ, giáo viên Trung tâm.
3.2 Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục đạo đức học viên ngoài giờ lên
lớp
Hoạt động giáo dục đạo đức học viên ngoài giờ lên lớp có nhiều nội
dung, trong đó quan trọng nhất là nhằm giáo dục đạo đức, phẩm chất, nhân cách
học viên, là một hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức góp phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách cho
học viên. Có khả năng giáo dục to lớn: làm nảy sinh năng lực, phẩm chất, tình
cảm mới, làm phát triển năng lực thiên hướng phẩm chất tốt đẹp ở học viên.
Thông qua hoạt động giao tiếp các hành vi đạo đức có điều kiện hình thành và
củng cố. Đây là hoạt động mang tính tự giác, tự quản cao, nên không thể áp đặt,
rập khuôn, máy móc, Trung tâm cần chú ý đến nguyện vọng, hứng thú của học
viên để hoạt động thật sinh động, hấp dẫn, phục vụ nội dung giáo dục đạo đức.
Muốn đáp ứng yêu cầu trên thì nội dung phải phong phú đa dạng, phù hợp với
tâm sinh lý học viên để đem lại hiệu quả giáo dục. Từ đó, thu hút học viên tham
gia tự giác tích cực, tạo điều kiện cho các em phát huy năng lực bản thân, tự
quản sáng tạo và phát triển những phẩm chất đạo đức, các hành vi thói quen đạo
đức và ý thức vươn lên hoàn thiện nhân cách nhằm giáo dục tư tưởng, đạo đức
phẩm chất, nhân cách học viên.
Các nội dung giáo dục đạo đức học viên ngoài giờ lên lớp như: hoạt
động chính trị- xã hội, hoạt động công ích xã hội, hoạt động văn hoá- nghệ
thuật, hoạt động thể thao, tham quan du lịch, hoạt động tìm hiểu ứng dụng
khoa học kỹ thuật:
Trong mỗi hoạt động, cần xác định chủ điểm cho từng thời gian, có lịch
cụ thể theo từng giai đoạn ngắn hạn hoặc dài hạn. Các hoạt động phải phong phú
đa dạng, nhằm thu hút, hấp dẫn học viên tham gia tích cực.
9



Ngoài ra, trung tâm có thể tổ chức các hoạt động thiết thực và ý
nghĩa như:
Hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội: ủng hộ những nạn nhân chất độc
da cam điôxin; ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, ngày vì người nghèo, bảo trợ tài năng
trẻ, tham gia chương trình trái tim nhân ái…
Hoạt động uống nước nhớ nguồn: giúp đỡ các gia đình thương bệnh
binh, gia đình liệt sĩ, thăm viếng giúp đỡ bà mẹ Việt Nam anh hùng…
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, an toàn giao thông,
phòng chống ma tuý, HIV/AIDS, truyền thống cách mạng địa phương, dân số,
sức khoẻ, sinh sản vị thành niên, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực
phẩm, tháng thanh niên, ngày thế giới phòng chống lao, ngày thế giới không hút
thuốc lá…
Tổ chức Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh tăng cường tuyên
truyền về lịch sử truyền thống của Trung tâm, các bài hát cách mạng, các ca
khúc ca ngợi Đảng, Bác Hồ, quê hương, đất nước, mái trường, tạo không khí vui
tươi cho các em mỗi khi đến trường.
Có sự chỉ đạo sát sao của Giám đốc, sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng
trong và ngoài Trung tâm để hoạt động có chiều rộng và chiều sâu.
Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, chọn loại hình hoạt động thích hợp, nội
dung và hình thức hoạt động luôn đổi mới, phong phú đa dạng, để học viên hứng
thú tự nguyện tham gia.
Không ngừng học tập, xem tài liệu, thông tin tuyên truyền, báo chí để bổ
sung kiến thức, tư liệu phục vụ công tác.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện trang thiết bị, dành một
khoản kinh phí cần thiết cho hoạt động.
3.3 Nâng cao năng lực công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm thay mặt Giám đốc quản lý toàn diện hoạt động
giáo dục của một lớp, thay mặt Trung tâm giáo dục đạo đức học viên, là người
thực hiện sự phối hợp, liên kết chặt chẽ với giáo viên bộ môn, các đoàn thể trong

trung tâm, giữa “gia đình, trung tâm và xã hội”. Cho nên giáo viên chủ nhiệm
đóng vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển và lãnh đạo quá trình hình thành nhân
cách học viên.
Việc lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là vô cùng quan
trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học viên vì qua thực
tiễn khảo sát thực trạng, chúng tôi thấy không ít giáo viên chủ nhiệm không làm
tốt công tác giáo dục đạo đức học viên vì bản thân có nhiều hạn chế và thiếu
kinh nghiệm công tác.
Giám đốc thông qua các tiêu chuẩn đã được định sẵn để lựa chọn giáo
viên làm công tác chủ nhiệm có kế hoạch lựa chọn và phân công đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm, như: được học viên tin cậy, kính trọng, có khả năng tổ chức các
hoạt động tập thể, có năng lực chuyên môn vững vàng, có khả năng giáo dục,
thuyết phục học viên, nhiệt tình yêu thương học viên.
10


Khi lựa chọn cần tránh những điểm sau đây: Không nên lựa chọn giáo
viên chỉ đơn thuần dựa vào mặt bằng lao động, những giáo viên quá khó khăn về
kinh tế, sức khoẻ hoặc gặp những bất hạnh rủi ro trong cuộc sống, những giáo
viên yếu kém về mặt chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
Giám đốc cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
những yêu cầu sư phạm cần thiết:
Bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn,
giúp họ phải am hiểu, nắm bắt sâu sắc đường lối chủ trương giáo dục của Đảng
và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Họ cần thấy rằng nghề dạy học có
ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của đất nước. Có nhận thức, ý thức đúng
đắn về nghề dạy học, về nghề thầy giáo.
Giáo viên chủ nhiệm phải có chuyên môn vững vàng. Vì có chuyên môn
tốt thì học viên mới phục và chấp nhận sự giáo dục của mình và tự tin để chủ
động sáng suốt tìm các giải pháp tác động giáo dục học viên. Đây là một trong

những yêu cầu sư phạm có tính quyết định sự thành công hay thất bại của công
tác chủ nhiệm.
Tình yêu thương học viên là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư
phạm. “Tất cả vì học viên thân yêu” là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý
tưởng nghề nghiệp, giáo viên có lòng nhân ái thì mới làm tốt công tác chủ
nhiệm, tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người.
Giám đốc xác định và phổ biến cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm mối
quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong quá trình giáo dục đạo đức học
viên.
Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo
viên chủ nhiệm với công tác giáo dục đạo đức học viên vào đầu năm học. Thư
viện trung tâm cung cấp đầy đủ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về những tài
liệu, tạp chí khoa học về vấn đề giáo dục đạo đức, về tâm lý lứa tuổi học viên.
Giám đốc cũng cần phê bình nhắc nhở những thầy cô chưa hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở giáo
viên chủ nhiệm về công tác giáo dục đạo đức học viên, quy định chế độ khen
thưởng cụ thể theo định kỳ hoặc đột xuất để động viên, khuyến khích thầy cô
làm công tác chủ nhiệm giỏi, giáo dục đạo đức học viên tốt.
3.4 Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học viên trong nội
dung giáo dục đạo đức
Các hoạt động giáo dục đạo đức chủ yếu diễn ra theo đơn vị lớp học,
trong Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, lớp học là một đơn vị hành chính cơ
bản, một tế bào của hệ thống Trung tâm Giáo dục Thường xuyên. Tập thể học
viên là nơi chuyển hoá các quy tắc, chuẩn mực xã hội về đạo đức, lao động, thể
chất, thẫm mĩ thành thói quen hành vi văn hoá của mỗi học viên. Mặt khác, tập
thể còn có tác dụng kích thích, động viên, phát huy tính tích cực của các thành
viên và điều chỉnh hành vi ứng xử của học viên thông qua dư luận tập thể.
Phải tìm hiểu tình hình học viên, có nắm bắt được tình hình mọi mặt của
học viên mới có cơ sở để thực hiện các hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học
11



viên. Để xây dựng tập thể học viên, trước hết phải xây dựng mục tiêu, nội dung,
lựa chọn phương pháp và hình thức giáo dục phải căn cứ vào đối tượng giáo dục
và hiểu biết về đối tượng giáo dục.
Các biện pháp xây dựng tập thể học viên có đạo đức tốt:
Xây dựng mục tiêu phát triển tập thể: Đặt ra những mục tiêu cụ thể, ngày
một yêu cầu hơn, hấp dẫn hơn để thu hút tập thể học viên vào việc thực hiện
mục tiêu mong muốn, là điều kiện quan trọng để củng cố và phát triển học viên.
Các thành viên trong tập thể cũng tự đặt cho mình những mục tiêu cụ thể, rõ
ràng và có tính khả thi. Từ đó, gắn mục tiêu của cá nhân với mục tiêu của tập
thể. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và các mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể: Đội
ngũ cán bộ lớp chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch các công việc
chung, phân công và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên. Xây
dựng dư luận và truyền thống của tập thể học viên: Dư luận điều chỉnh các mối
quan hệ trong tập thể, xây dựng động cơ hoạt động và giúp hoàn thiện hành vi
ứng xử của cá nhân. Xây dựng dư luận lành mạnh là yếu tố quan trọng đối với
sự phát triển của tập thể. Tổ chức các hoạt động trong tập thể học viên: Hoạt
động của tập thể học viên rất đa dạng, các hoạt động học tập, lao động sản xuất,
thể thao, văn hoá văn nghệ, vui chơi giải trí.
Với sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc trung tâm, kết hợp chặt chẽ
giữa Đoàn thanh niên với giáo viên chủ nhiệm trong việc triển khai kế hoạch,
đôn đốc, kiểm tra, uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong tập thể học viên.
3.5 Xây dựng nội dung thi đua đạo đức trong học viên và chuẩn
đánh giá xếp loại đạo đức học viên
Giúp học viên nhận thức đầy đủ về bản thân, phát huy mặt tích cực, khắc
phục khuyết điểm để không ngừng tiến bộ. Xây dựng tiêu chí, nội dung, phương
pháp thi đua và chuẩn đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học viên một cách hợp
lý, khoa học nhằm đánh giá chính xác công bằng kết quả rèn luyện của học viên.
Để đánh giá kết quả xếp loại đạo đức học viên dựa trên chuẩn của Ban

giám đốc và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đánh giá đúng kết quả
rèn luyện đạo đức của tập thể lớp và học viên sẽ tạo động lực thúc đẩy sự tiến bộ
của học viên.
Học viên cần phải thực hiện các nội dung: Chuẩn xếp loại đạo đức học
viên theo chuẩn xếp loại đạo đức của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng quy
trình đánh giá xếp loại lớp, xếp loại đạo đức học viên. Xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá tiết học, tiêu chuẩn đánh giá thi đua lớp hàng tuần, hàng tháng và học kỳ.
Tiến hành đánh giá theo đúng qui trình.
Bên cạnh đó còn đòi hỏi giáo viên phải là nhà sư phạm mẫu mực, khách
quan, vô tư, hiểu biết sâu sắc tâm tư, nguyện vọng của học viên, biết lắng nghe ý
kiến của đồng nghiệp. Giám đốc phải tập hợp được các ý kiến đánh giá đúng,
phân biệt được các đánh giá sai lệch để có quyết định đúng đắn qua đó động
viên được sự nỗ lực của tập thể lớp và học viên. Nếu đánh giá đạo đức thiếu
công bằng, thiếu chính xác sẽ hạn chế sự cố gắng của học viên, tạo sức ỳ đối với
học viên chậm tiến.
12


Việc đánh giá đúng, khách quan đạo đức của học viên có ý nghĩa tích
cực giúp học viên ý thức được khuyết điểm của bản thân, xác định được hướng
phấn đấu để có kết quả rèn luyện tốt hơn.
3.6 Phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm, gia đình và xã hội trong công
tác giáo dục đạo đức cho học viên
Quá trình giáo dục toàn diện nói chung và giáo dục đạo đức cho học viên
nói riêng, đặc biệt là học viên không thể thiếu sự phối hợp giáo dục giữa Trung
tâm, gia đình và xã hội. Việc phối hợp giữa môi trường giáo dục trung tâm, gia
đình và các tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách học
viên là một nguyên tắc quan trọng.
Đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và cách thức hoạt động để thực
hiện mục tiêu giáo dục đạo đức. Phát huy sức mạnh tổng hợp của ba môi trường

giáo dục, tạo động lực thúc đẩy hoạt động giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao.
Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục đạo đức học viên trong
trung tâm và ở địa phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục đạo
đức. Thống nhất mục đích, kế hoạch giáo dục đạo đức học viên của tập thể trung
tâm với phụ huynh và các đoàn thể, các cơ quan văn hoá thông tin. Người lớn có
trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em mình, phối hợp cùng Trung tâm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi
cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho học viên.
Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo động lực mạnh mẽ và điều kiện
thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đạo đức.
Tổ chức lấy ý kiến của cha mẹ học viên qua đại diện hội phụ huynh học
viên. Liên hệ với chính quyền địa phương, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể,
doanh nghiệp, cơ quan thông tin để tổ chức tốt các phong trào thi đua. Trong đó
Trung tâm có chức năng giáo dục, giữ vai trò chủ đạo trong công tác giáo dục
thế hệ trẻ, góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học viên. Điều này đã
được khẳng định trong tính chất, nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận kết hợp với thực tiễn, giáo dục Trung
tâm kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Ba môi trường, ba yếu tố
này có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, nếu coi nhẹ một yếu tố nào đều làm
suy giảm hiệu quả của việc giáo dục đạo đức học viên.
Muốn cho công tác giáo dục đạo đức học viên của xã hội có hiệu quả thì
vai trò của Trung tâm cũng rất quan trọng. Trung tâm thường xuyên tham mưu
với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị cùng tham gia công tác giáo
dục đạo đức học viên của trung tâm. Giáo dục của xã hội là sự tiếp tục phát triển
những giá trị đạo đức của học viên được hình thành từ trong gia đình và trung
tâm. Giáo dục xã hội là giáo dục bằng cơ chế chính sách xã hội, bằng kỷ cương,
luật pháp, bằng hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
Phối hợp Ban đại diện cha mẹ học viên với Hội phụ nữ, Hội người Cao
tuổi, trung tâm nên có những thông báo về những hành vi sai trái của học viên
về cho gia đình và địa phương biết, để những tổ chức này tiếp tục giúp đỡ phụ

huynh giải quyết những khó khăn, vướng mắc của gia đình nhằm giáo dục học
viên tốt hơn.
13


Giám đốc cần phối hợp với các ban ngành như: y tế tuyên truyền về sức
khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục về giới tính, giáo dục về phòng chống một
số bệnh khác trong các chương trình ngoại khóa; Ngành công an tuyên truyền về
pháp luật, về an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội; Các đơn vị
quân đội tuyên truyền về truyền thống của quân đội, về lịch sử, về lối sống, kỷ
cương của bộ đội; Đoàn thanh niên của địa phương phối hợp tổ chức tốt các
buổi lễ sinh hoạt truyền thống, các buổi cấm trại, lễ kết nạp Đoàn thanh niên..
Nếu thực hiện tốt việc phối hợp giáo dục đạo đức học viên ở ba môi
trường: trung tâm, gia đình và xã hội sẽ tạo nên những sức mạnh tổng hợp giúp
cho việc giáo dục đạo đức học viên ở trung tâm đạt kết quả tốt hơn.
3.7 Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên
Giáo dục kỹ năng sống trong cho học viên thông qua các môn khoa học
xã hội. Giáo dục các em có vốn kiến thức về pháp luật và ý thức chấp hành pháp
luật, giáo dục giá trị nhân văn.
Giáo dục kỹ năng sống cho học viên sẽ giúp các em tự tin, chủ động và
biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng
tạo của các em dạy cho các em các kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo
nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức, giải quyết các vấn đề liên quan xã hội như:
vấn đề môi trường, hỏa hoạn, tệ nạn xã hội. Việc rèn luyện kỹ năng sống cho
học viên có sự hỗ trợ, phối hợp của các bậc phụ huynh, cộng đồng thì sẽ đem lại
hiệu quả trong học viên.
Qua các môn học đều giáo dục kỹ năng sống cho học viên. Ban Giám
đốc cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng giáo dục toàn diện học viên, đặc biệt
là công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên trong giai đoạn hiện nay, đây là
việc làm thường xuyên, liên tục có hiệu quả cao. Vì vậy Trung tâm cần chỉ đạo

các môn học triển khai tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các nội
dung của các môn học một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao trong công tác
giáo dục.
Trung tâm tổ chức cam kết cộng đồng trách nhiệm giữa trung tâm, gia
đình và xã hội, tham gia vào quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học viên,
thống nhất mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho
học viên.
Qua các môn học giáo viên đã giúp cho học sinh nhận thức được các vấn
đề về xã hội và tự nhiên để từ đó có hành vi ứng xử đúng đắn.
Tổ chức bộ máy Trung tâm phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, đảm bảo
tập trung dân chủ, tập thể phải thực sự đoàn kết nhất trí để thực hiện. Mặt khác
phải tạo nguồn kinh phí hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả. Muốn đạt hiệu quả cao
trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên thì cần phải có sự quan tâm
của Ban Giám đốc trung tâm, sự ủng hộ hoạt động của chi bộ đảng, chính
quyền, đoàn thể, tập thể cán bộ giáo viên và phụ huynh.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng tập thể cán bộ giáo viên Trung
tâm. Công tác giáo dục đạo đức học viên đã thu được kết quả tốt:
14


4.1 Đa số các học viên đều tham gia tốt các hoạt động của Trung tâm
Không có học viên phải đưa ra hội đồng kỷ luật.
Quan hệ thầy trò ngày càng được thắt chặt.
Uy tín Trung tâm, nhà giáo ngày càng được nâng cao, tạo được niền tin
trong phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương.
Năm học 2015- 2016 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu đề
nghị đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
4.2 Chất lượng giáo dục toàn diện của học viên, năm học 2015- 2016 đạt
kết quả, như số liệu ở bảng sau:

Hạnh kiểm
Học lực

Tốt
46.01%
Giỏi
0.9%

Khá
49.56%
Khá
7.9%

Trung bình
4.43%
Trung bình
70.6%

Yếu
/
Yếu
19.8%

/
/
Kém
0.8%

Tỉ lệ học viên có hạnh kiểm tốt tăng 23.51 %, học viên hạnh kiểm trung
bình giảm 14.92 không có học viên hạnh kiểm yếu, kém. Năm học 2014- 2015

không có học viên học lực giỏi, năm học 2015- 2016 học viên có học lực giỏi
đạt 0.9%, khá tăng 3.6% , học lực yếu giảm 16.87% học lực kém giảm 1.74%
Một số học viên chưa ngoan đầu năm học 2015- 2016 nay đã tiến bộ và
trở thành học viên có hạnh kiểm khá
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Qua việc sử dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn, đề tài đã giải
quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu:
Về lý luận: Giáo dục đạo đức có vị trí, vai trò quan trọng đối với đời
sống xã hội, là cơ sở để xây dựng nguồn lực con người. Trình bày được tầm
quan trọng của việc giáo dục đạo đức học viên, các yếu tố ảnh hưởng đến việc
giáo dục đạo đức học viên. Giáo dục đạo đức cho học viên là việc làm quan
trọng, cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục
tiêu giáo dục đào tạo. Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học viên,
cần có các biện pháp thích hợp, mang tính khả thi nhằm khai thác tối đa mọi
nguồn lực đối với vấn đề giáo dục đạo đức học viên.
Về thực tiễn: Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá được thực trạng
công tác giáo dục đạo đức học viên Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh
Cửu.
Qua thực trạng về quản lý công tác giáo dục đạo đức học viên, trên cơ sở
lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 7 biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức học viên như sau:
Biện pháp 1: Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ và Ban giám
đốc trong quản lý giáo dục đạo đức học viên.
Biện pháp 2: Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp 3: Nâng cao năng lực công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 4: Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học viên.
15


Biện pháp 5: Xây dựng nội dung thi đua và chuẩn đánh giá xếp loại đạo

đức.
Biện pháp 6: Phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm- gia đình và xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức cho học viên.
Biện pháp 7: Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên
Kiến nghị:
Với trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh Cửu
Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục đạo đức học viên, có quy chế, kế hoạch
phối hợp với các lực lượng trong và ngoài trung tâm để giáo dục đạo đức học
viên.
Xử lý nghiêm minh những học viên vi phạm đạo đức.
Đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động giáo dục đạo đức và
thường xuyên kiểm tra, đánh giá theo định kì công tác giáo dục đạo đức học
viên. Rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác này.
Với gia đình học viên
Tham dự đầy đủ các cuộc họp phụ huynh học viên do trung tâm tổ chức.
Liên hệ thường xuyên với trung tâm để nắm bắt được tình hình học
tập, rèn luyện của con em, phối hợp với trung tâm để giáo dục học viên.
Có các biện pháp giáo dục, quản lý con em giáo dục con em phù hợp.
Với chính quyền địa phương
Xây dựng môi trường trong sạch, lành mạnh và phối hợp với trung tâm
tạo ra phong trào xã hội hóa giáo dục. Góp phần cùng trung tâm thực hiện tốt
phong trào thi đua: "Xây dựng trung tâm thân thiện, học viên tích cực".
Tích cực phối hợp với các trường, thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, tạo
điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tăng cường công tác giáo
dục đạo đức học viên.

16


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục- Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011- 2020.
2. Bộ Giáo dục- Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên, ban hành kèm theo quyết định số 01/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 2
tháng 1 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Bộ Giáo dục- Đào tạo, Chỉ thị số 2516/CT-BGG ĐT, ngày 18/5/2007 về việc
thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” trong ngành giáo dục.
4. Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, NXB
Giáo dục, 2005.
5. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm quản lí giáo dục, Trường cán bộ quản lí
giáo dục và đào tạo Hà Nội, 1998.
6. Mai Văn Bình, Một số vấn đề về thời đại và đạo đức, Nxb đại học Sư phạm
Hà Nội, 1999.
7. Phạm Khắc Chương, Một số vấn đề về đạo đức và giáo dục đạo đức ở
trường THPT, Vụ giáo viên, 2004.
8. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Quốc gia, 1996
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần XI, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
10. Học viện Chính trị Quốc gia, Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc
gia, 2000.
11. Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, 1997.
12. Phạm Minh Hạc, Phát triển con người toàn diện thời kì CNH, HĐH đất
nước, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001.
13. Phạm Minh Hạc, Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc
gia Hà Nội, 2002.
14. Đặng Vũ Hoạt, Những vấn đề giáo dục học, NXB Giáo dục Hà Nội, 1984.
17


15. Trần Hậu Kiểm, Đạo đức học, NXB Giáo dục Hà Nội, 1997.

16. Hà Nhật Thăng, Công tác GVCN lớp ở trường phổ thông, NXB Giáo dục Hà Nội, 2001.
17. Báo cáo tổng kết năm học của Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Củu
từ các năm 2014 đến 2016
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRUNG TÂM GDTX VĨNH CỬU

Vĩnh Cửu, ngày tháng 4 năm 2016

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015- 2016
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục đạo đức học viên tại
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu
Họ và tên tác giả:

HÀ VĂN HOÀNG

Chức vụ: Giám Đốc

Đơn vị: Trung Tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu

Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn:

- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác:…………...................... 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng
đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn
vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành
có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu
quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn
vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị


18



3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi
vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép
tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm
cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh
nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường
xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại
nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác
giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng
kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ

CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ
tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)

19


20



×