Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.52 KB, 79 trang )

Mục lục
Mục lục....................................................................................................................1
Lời mở đầu .............................................................................................................3
Phần I ........................................................................................................................6
Cơ sở lý luận chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất
khẩu trong điều kiện tự do hoá thơng mại........................................6

I. Quan niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu. .............6
1. Cơ cấu kinh tế...............................................................................................6
2. Cơ cấu hàng xuất khẩu ................................................................................9
2.1. Nội dung của cơ cấu hàng xuất khẩu ..................................................9
2.2 ý nghĩa của chỉ tiêu cơ cấu hàng xuất khẩu........................................10
2.3. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu. ......................................................11
II. ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu trong điều
kiện tự do hoá thơng mại...................................................................................17
III. Những yếu tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất
khẩu ở Việt Nam................................................................................................21
3.1. ảnh hởng của tự do hoá thơng mại đối với hoạt động xuất khẩu nông
sản ở Việt Nam. .............................................................................................21
3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản
xuất khẩu. ......................................................................................................24
3.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu mặt hàng
nông sản xuất khẩu. ...................................................................................24
3.2.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu mặt hàng
nông sản xuất khẩu. ...................................................................................28
Phần II......................................................................................................................32
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu .............................................................32
mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn
1991 - 2001.................................................................................................................32

I. Hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam trong giai đoạn 1991 - 2001....................32


1. Giai đoạn 1991 - 1995...............................................................................32
2. Giai đoạn 1996 - 2001...............................................................................33
II. Thực trạng xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu
của Việt Nam trong giai đoạn 1991 - 2001.......................................................35
A. Tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu trong tổng kim ngạch hàng xuất khẩu
ở Việt Nam. ...................................................................................................35
B. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam.......................................37
C. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu, chất lợng xuất khẩu của một số mặt hàng
nông sản chủ lực của Việt Nam ....................................................................41
1. Xuất khẩu gạo........................................................................................42
2. Xuất khẩu cà phê....................................................................................45
3. Xuất khẩu cao su....................................................................................48
4. Xuất khẩu hạt điều ................................................................................50
5. Xuất khẩu chè ........................................................................................52
-1-


Năm.................................................................................................................54
III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam trong giai
đoạn qua..............................................................................................................55
A. Những kết quả...........................................................................................55
1. Hàng nông sản xuất khẩu ngày càng có tỷ trọng giảm trong tổng kim
ngạch xuất khẩu thể hiện sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và có
những mặt hàng chiến lợc có sức cạnh tranh cao trên thị trờng quốc tế.. 55
2 Hàng nông sản xuất khẩu tăng mạnh làm cho khu vực nông nghiệp,
nông thôn và nông dân, đã có nét đổi mới sâu sắc, là nền tảng của sự ổn
định kinh tế.................................................................................................57
3. Khối lợng hàng nông sản xuất khẩu có xu hớng tăng..........................57
4. Chất lợng hàng nông sản xuất khẩu đã từng bớc đợc nâng lên...........58
5. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu đã có sự chuyển biến theo chiều hớng

tốt................................................................................................................58
6. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu hàng nông sản ngày càng đợc mở rộng....59
B. Tồn tại và nguyên nhân đạt đợc những kết quả trên. ..............................60
1.Tồn tại......................................................................................................60
2. Nguyên nhân đạt đợc kết quả trên.........................................................62
Phần III ...................................................................................................................67
Phơng hớng và giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu hàng nông sản xuất khẩu ................................................................67
của Việt nam trong điều kiện tự do hoá thơng mại....................67

I. Phơng hớng chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu ..................67
1. Thị trờng nông sản thế giới và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam .........67
1.1 Những vấn đề đặt ra từ thị trờng nông sản thế giới.............................67
1.2 Những vấn đề đặt ra từ thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Việt
Nam ............................................................................................................73
2. Phơng hớng chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu đến năm
2010................................................................................................................74
2.1. Mục tiêu phát triển xuất khẩu đến năm 2010....................................74
2.2 Phơng hớng chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đến năm 2010 78
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam ..............................................................82
1. Đổi mới cơ cấu sản xuất theo hớng phát triển và mở rộng nguồn hàng
nông sản xuất khẩu. .......................................................................................83
2. Giải pháp về chiến lợc sản phẩm ..............................................................87
3. Vai trò chính phủ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản
xuất khẩu. ......................................................................................................90
4. Tăng cờng các biện pháp xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản. .................92
5. Chính sách khoa học công nghệ và đào tạo cán bộ phục vụ cho chuyển
dịch cơ cấu......................................................................................................94
5.1 Chính sách khoa học công nghệ..........................................................94

5.2 Chính sách về đào tạo cán bộ..............................................................94
Kết luận.................................................................................................................95

-2-


Tµi liÖu tham kh¶o..........................................................................................96

Lêi më ®Çu

-3-


Xuất khẩu - một vấn đề mang tính thời sự của Việt Nam, là hớng u tiên
và trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh xuất khẩu nghĩa là tạo động
lực cho công nghiệp hóa đất nớc, cho sự phát triển và tăng trởng nền kinh tế
mở. Việt Nam đang tham gia tích cực vào quá trình hội nhập khu vực và quốc
tế, có nhiều cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ra thị trờng thế giới.
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp đổi mới kinh tế trong những năm vừa qua. Tuy nhiên cũng
còn bộc lộ nhiều vấn đề cần đợc nghiên cứu, hoàn thiện. Trong đó có vấn đề
về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và cơ cấu hàng nông sản xuất
khẩu nói riêng cha hợp lý, cha khai thác hết tiềm năng và lợi thế của đất nớc
làm cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cha cao. Mặt khác, trong xu hớng
tự do hóa thơng mại trên thế giới sự hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức
thơng mại quốc tế và khu vực đòi hỏi cơ cấu xuất khẩu cần có sự chuyển biến
toàn diện, sâu sắc.
Từ những thực tiễn khách quan trên đây, một yêu cầu cấp bách đợc đặt ra
là phải chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu nói chung và cơ cấu mặt hàng nông sản
xuất khẩu nói riêng của Việt Nam hiện nay nh thế nào, làm thế nào để thay

đổi có cơ sở khoa học, có tính khả thi và đặc biệt là phải dịch chuyển nhanh
trong điều kiện tự do hoá thơng mại nh hiện nay.
Với lý do đó đã chọn đề tài nghiên cứu Định hớng chuyển dịch cơ cấu
hàng nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hóa thơng mại nhằm đa ra
những lý luận cơ bản về cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu; khảo sát thực trạng
và đề ra các giải pháp chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam trong những năm tới.
Đề tài này đợc kết cấu làm 3 phần:
Phần I - Cơ sở lý luận chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu
trong điều kiện tự do hoá thơng mại.
Phần II - Thực trạng chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu
của Việt Nam trong giai đoạn 1991 - 2001.
Phần III - Phơng hớng chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu
ở Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2010.
Đây là một đề tài có nội dung phong phú và phức tạp nhng trong điều
kiện hạn chế về thời gian thực tập cũngnh giới hạn về lợng kiến thức, kinh
nghiệm thực tế nên bài viết không trành khỏi những thiếu sót. Rất mong sự
góp ý kiến của các thầy cô cùng các cô, các bác ở Bộ Thơng Mại để đề tài này
càng ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Dung -4-


Bộ môn Kinh tế phát triển - Khoa Kế hoạch và Phát triển cùng toàn thể cán bộ
vụ Kế hoạch - Thống kê Bộ Thơng Mại đã tận tình chỉ bảo hớng dẫn em hoàn
thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm

-5-



Phần I
Cơ sở lý luận chuyển dịch cơ cấu mặt hàng
nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do
hoá thơng mại
I. Quan niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu.
1. Cơ cấu kinh tế.
Thuật ngữ cơ cấu hoặc cấu trúc có nguồn gốc ban đầu từ chữ La tinh
Struere là xây dựng, đợc sử dụng trong kiến trúc, phản ánh cách lắp đặt các
bộ phận trong một chỉnh thể. Sau đó khái niệm này đợc mở rộng sử dụng cho
nhiều ngành khoa học khác. Cơ cấu đợc quan niệm theo nhiều cách khác
nhau, tạo thành một nguyên thể, cùng với sự ràng buộc giữa các yếu tố đó. Có
quan điểm lại coi cấu trúc thể hiện một trật tự nhất định về chất, thời gian ổn
định so với mối tơng tác giữa các yếu tố tạo thành đối tợng và nhờ có trật tự
này cơ cấu mang tính ổn định bất biến hoặc ổn định tơng đối. Nhng có quan
điểm lại cho cơ cấu mang tính ổn định tạm thời, vì cơ cấu luôn có tính vận
động và nó thể hiện sự thay đổi các mối quan hệ giữa các yếu tố. Quan điểm
hệ thống cho rằng cơ cấu là một tổng thể các mối quan hệ tác động quan hệ
lẫn nhau giã các yếu tố và trong từng yếu tố của tổng thể. Nh vậy phải hiểu cơ
cấu không chỉ qui định về số lợng và tỷ lệ giữa các yếu tố tạo nên hệ thống mà
chính là mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống, còn các quan hệ số
lợng, tỷ lệ chỉ đợc xem nh biểu hiện của các mối quan hệ mà thôi. Nh vậy có
thể định nghĩa cơ cấu của một đối tợng hay một hệ thống là tổng thể các yếu
tố hợp thành cùng với các mối quan hệ hữu cơ tơng đối ổn định giữa các yếu
tố đó trong những thời điểm nhất định ở một thời kỳ nhất định.
Từ đó có thể hiểu, cơ cấu kinh tế là cách sắp xếp các thành phần, các
yếu tốvà mối liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân vào những giai đoạn lịch
sử nhất định.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm và thực tiễn của nớc ngoài. Các kinh

tế Việt Nam cho rằng Khái niệm về cơ cấu kinh tế bao gồm ba nội dung: Cơ
cấu ngành kinh tế quốc dân (KTQD), cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành
phần kinh tế.
Nh vậy, theo quan niệm trên thì các bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu
kinh tế gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng
-6-


lãnh thổ và giữa chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tình trạng cơ cấu của
một nớc phản ánh sự nhịp nhàng về kinh tế xã hội của một quốc gia đó.
Trong đó mỗi bộ phận của cơ cấu kinh tế có vị trí riêng trong nền kinh tế
quốc dân. Trong bài viết này, chỉ phân tích sâu về cơ cấu ngành kinh tế. Nội
dung của từng bộ phận đó thể hiện nh sau:
Cơ cấu ngành kinh tế:
Khi đánh giá sự phát triển một nền kinh tế, các nhà kinh tế thờng xem
xét đến cơ cấu ngành kinh tế thể hiện nh thế nào? Tỷ trọng giữa các ngành
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua đó, mà nhận định với cơ cấu
ngành nh vậy có còn thích hợp với điều kiện của đất nớc hay không? Điều đó
nói lên rằng trong cơ cấu kinh tế cơ cấu ngành kinh tế có vị trí quan trọng đặc
biệt. Vậy nội dung cơ cấu ngành kinh tế thể hiện nh sau:
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, Cơ cấu ngành của nền kinh tế là
tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tơng
đối ổn định giữa chúng.
Trong thực tế, cơ cấu ngành kinh tế chỉ rõ gồm những ngành nào và nó
đáp ứng đến quan hệ thị trờng về tổng cung, tổng cầu trong nền kinh tế quốc
dân, hớng sản xuất theo đúng nhu cầu thị trờng.
Có nhiều cách phân loại, tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu có thể có
nhiều cách phân loại. Nhng trong điều kiện của đất nớc ta, cơ cấu ngành kinh
tế bao gồm những ngành quan trọng: Ngành công nghiệp, Ngành xây dựng cơ
bản, Ngành nông lâm ng nghiệp, Thơng mại dịch vụ, Du lịch...

Trong mỗi ngành trên lại có cơ cấu trong nội bộ ngành. Ví dụ trong nội
bộ ngành công nghiệp lại phân chia các ngành công nghiệp cụ thể: điện, nhiên
liệu, luyện kim đen, luyện kim màu, hoá chất, chế biến lơng thực - thực phẩm,
chế biến gỗ... và các ngành công nghiệp khác. Liên quan đến cơ cấu hàng
nông sản xuất khẩu có các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm
góp phần chế biến nông sản của Việt Nam thành các loại sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trờng quốc tế. Bên cạnh đó, tuỳ theo đặc thù của từng loại sản
phẩm mà trong mỗi sản phẩm cụ thể của một ngành cụ thể lại có cơ cấu sản
phẩm, ví dụ: Trong cơ cấu hàng nông sản, đối với mặt hàng gạo, tuỳ theo cách
thức phân loại có thể phân gạo theo cơ cấu chất lợng gồm: Loại cấp thấp, loại
cấp trung bình, loại cấp cao. Dựa vào đặc tính thị trờng tiêu thụ và khả năng
xuất khẩu gạo mà có cơ cấu sản phẩm phù hợp.
Từ sự phân tích trên cho thấy để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cần phải có
sự chuyển dịch đồng bộ khi đó mới đạt hiệu quả cao. Yếu tố thành công của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự chuyển dịch thành công của cơ cấu ngành
-7-


kinh tế. Để có cơ cấu ngành kinh tế phù hợp đòi hỏi có nội bộ trong các ngành
cụ thể phải có một cơ cấu sản phẩm phù hợp có nghĩa cơ cấu sản phẩm phải
đáp ứng đúng yêu cầu thị trờng đặt ra.
Cơ cấu ngành Thơng Mại dịch vụ là một bộ phận quan trọng của cơ cấu
ngành kinh tế quốc dân, có tác động nhiều mặt tới các ngành và các lĩnh vực
khác của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây cơ cấu hàng hoá
xuất nhập khẩu đợc Nhà nớc đặc biệt coi trọng. Bởi lẽ, đẩy mạnh đợc xuất
khẩu điều đó có nghĩa chúng ta đã biết khai thác những lợi thế sẵn có của đất
nớc, bên cạnh đó thu đợc nguồn ngoại tệ giúp tạo cơ sở vật chất, các vấn đề về
xã hội cũng đợc giải quyết: đó tạo công ăn việc làm...
Cơ cấu thành phần kinh tế.
Hiện nay nớc ta có 5 thành phần kinh tế:

- Kinh tế quốc doanh.
- Kinh tế hợp tác xã.
- Kinh tế cá thể.
- Kinh tế t bản t nhân.
- Kinh tế t bản Nhà nớc.
Trong 5 thành phần kinh tế nêu trên, kinh tế quốc doanh đang chiếm giữ
vị trí quan trọng và có mặt trong nhiều ngành kinh tế và ở nhiều vùng kinh tế
lãnh thổ; kinh tế tập thể cũng ngày càng đợc mở rộng và tồn tại trong các
ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thơng mại - dịch vụ,... kinh tế cá
thể ngày một lớn mạnh trên cơ sở tận dụng mọi nguồn lực cả về vốn, lao động
và phát huy vai trò sáng tạo, chủ động của mọi ngời dân.
Cơ cấu vùng lãnh thổ:
Nớc ta gồm có 8 vùng kinh tế - lãnh thổ:
- Vùng Tây Bắc.
- Vùng Đông Bắc.
- Vùng Đồng bằng Sông Hồng.
- Vùng Bắc Trung Bộ.
- Vùng Nam Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
- Vùng Tây Nguyên.
- Vùng Đông Nam Bộ.
- Vùng Đồng bằng sông.
Từ thực tiễn cũng nh lý luận cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
không thể tuỳ tiện, mà phải tuân theo các quy luật khách quan (hay nói cách
khác chuyển dịch cơ cấu đem tính khách quan thông qua những nhận thức chủ
quan của con ngời) cho đến nay các nhà nghiên cứu và quản lý kinh tế quan
-8-


tâm không phải là khái niệm cơ cấu kinh tế mà chủ yếu xác định cơ cấu kinh
tế sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nớc trong một thời gian xác

định. Nh vậy xét tới cơ cấu kinh tế không chỉ xem xét trong trạng thái tĩnh
mà là trong trạng thái động.
Trên ý nghĩa nh vậy có thể khẳng định nội dung chính của cơ cấu kinh tế
là xác định các bộ phận hợp thành và quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận đó một
cách hợp lý đồng thời đề ra phơng hớng phát triển giữa các bộ phận của cơ cấu
kinh tế.
Một cơ cấu kinh tế đợc coi là hiệu quả phải tạo ra sự tăng trởng ổn định
và phát triển nền kinh tế quốc dân đồng thời góp phần:
- Khai thác tối đa u thế và thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên cũng nh
tiềm năng vốn có về chính trị, xã hội và sự thuận lợi của quan hệ đối ngoại
trên thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển cung cấp ngày càng
nhiều sản phẩm bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tất cả các vùng và các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
- Tạo ra tích luỹ nhiều nhất cho nền kinh tế quốc dân.
Khi nghiên cứu một vấn đề, có rất nhiều cách tiếp cận có thể đi từ cái
chung đến cái riêng hoặc ngợc lại. Trớc tiên hiểu về cơ cấu hàng nông sản
xuất khẩu nh thế nào, chúng ta đi xem xét vấn đề về cơ cấu hàng xuất khẩu và
tại sao chỉ tiêu lại đánh giá đợc trình độ phát triển và hiệu quả xuất khẩu của
một quốc gia.
2. Cơ cấu hàng xuất khẩu
2.1. Nội dung của cơ cấu hàng xuất khẩu
Cơ cấu hàng xuất khẩu là tỷ lệ tơng quan giữa các ngành, mặt hàng xuất
khẩu hoặc tỷ lệ tơng quan giữa các thị trờng xuất khẩu.
Thơng mại là một lĩnh vực trao đổi hàng hoá đồng thời là một ngành kinh
tế kỹ thuật có chức năng chủ yếu là trao đổi hàng hoá thông qua mua bán
bằng tiền, mua bán tự do trên cơ sở giá cả thị trờng. Cơ cấu hàng hoá xuất
khẩu là một phân hệ của cơ cấu thơng mại, là tổng thể các mối quan hệ chủ
yếu, tơng đối ổn định của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lợng sản

xuất và quan hệ sản xuất thuộc hệ thống kinh doanh thơng mại trong điều kiện
lịch sử cụ thể. Nếu xem xuất khẩu là một hệ thống độc lập tơng đối, cơ cấu
xuất khẩu bao gồm nhiều phân hệ cơ cấu có liên quan hữu cơ với nhau nh
phân hệ cơ cấu theo ngành và nhóm hàng, theo thị trờng nhập khẩu hàng hoá
của Việt Nam, theo thành phần kinh tế và theo trình độ kỹ thuật.
-9-


Khi xem xét cơ cấu hàng hoá, đối với Việt Nam thờng xem xét dới góc
độ nhóm ngành. Vậy cơ cấu hàng xuất khẩu bao gồm những nhóm ngành chủ
yếu: Công nghiệp nặng và khoáng sản; công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp; nông sản; lâm sản; thuỷ sản...
2.2 ý nghĩa của chỉ tiêu cơ cấu hàng xuất khẩu.
Khi nghiên cứu thơng mại quốc tế và hoạt động xuất khẩu của các quốc
gia, ngời ta thờng xem xét đến chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu và sự tăng trởng
các chỉ tiêu này qua các năm. Chỉ tiêu này cho thấy sự phát triển chung, tổng
thể về xuất khẩu của một nớc nhng lại không cho biết trình độ phát triển thật
sự của hoạt động xuất khẩu. Bởi vì thông qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu
hay tốc độ tăng của xuất khẩu chỉ đánh giá đợc sự phát triển năm này qua năm
khác trên bề mặt của vấn đề, chứ không thể khẳng định đợc rằng tốc độ xuất
khẩu tăng điều đó là đã đạt đợc hiệu quả cao trong qua trình khai thác các lợi
thế sẵn có. Bên cạnh đó, chúng ta phải thấy rằng các lợi thế không tồn tại
cùng với thời gian, đến một thời điểm nào đó trong tơng lai các lợi thế này sẽ
giảm dần giá trị nhất là các lợi thế truyền thống (tài nguyên và nhân lực). Đối
với các nớc đang phát triển, xuất khẩu có vai trò quan trọng trong sự phát triển
nền kinh tế của một nớc, điều đó bắt buộc phải hiểu rõ hoạt động xuất khẩu,
phải xem xét đợc mặt hàng nào đa lại lợi ích xuất khẩu lớn nhất, mặt hàng nào
cha khai thác hết những lợi thế sẵn có, mặt hàng nào đang là nhu cầu trên thị
trờng tiêu thụ mà đem lại lợi ích xuất khẩu lớn mà trong cơ cấu hàng xuất
khẩu không có mà đất nớc có thể đáp ứng đợc. Để đánh giá cụ thể ngời ta phải

đa ra một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu, một trong các
chỉ tiêu đó là chỉ tiêu về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu. Cơ cấu xuất khẩu là kết
quả quá trình sáng tạo ra của cải vật chất và dịch vụ của một nền kinh tế thơng
mại tơng ứng với một mức độ và trình độ nhất định khi tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Vì vậy cơ cấu hàng hóa xuất khẩu là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá trình độ phát triển và hiệu quả xuất khẩu của một quốc
gia.
Trong điều kiện hiện nay, khi tự do hoá thơng mại diễn ra ngày càng sâu
sắc, khả năng xâm nhập thị trờng cũng trở nên dễ dàng thuận lợi hơn, các vai
trò của các nớc xuất khẩu đều nh nhau, điều đó nói lên khả năng cạnh tranh
của mặt hàng cùng loại trở nên khó khăn hơn. Nhận nhìn tất cả những vấn đề
trên, chúng ta phải tìm những hớng đi thích hợp, không có một hớng đi nào
phù hợp hơn là phải chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu. Sự chuyển dịch cơ
cấu này thành công là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu phù hợp của nhóm
ngành trong đó có cơ cấu hàng hoá nông sản xuất khẩu. Trong khuôn khổ bài
-10-


viết này, chỉ đi vào phân tích về cơ cấu hàng hoá nông sản xuất khẩu.
2.3. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu.
2.3.1. Khái niệm về cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu.
Cơ cấu hàng hoá nông sản xuất khẩu là thành phần và tỷ trọng của các
nhóm hàng, mặt hàng nông sản xuất khẩu theo những tiêu thức nhất định
trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu nói chung.
Danh mục các mặt hàng nông sản xuất khẩu bao gồm nhiều loại khác
nhau và đợc phân nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi mặt hàng, nhóm
hàng ngoài đặc tính tự nhiên, chúng còn có vai trò quan trọng khác nhau đối
với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trên cơ sở phân tích cơ cấu này, ngời ta có
thể thấy rõ sự phát triển và hiệu qủa xuất khẩu của mỗi quốc gia đó. Tuỳ theo
mục đích cụ thể khi nghiên cứu ngời ta có thể lựa chọn tiêu thức để phân loại

các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Theo phân loại của FAO, hàng nông sản hay là tập hợp của nhiều nhóm
hàng khác nhau, nh nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng ngũ cốc,
nhóm hàng thịt và các loại sản phẩm thịt, nhóm hàng sữa và các sản phẩm sữa,
nhóm hàng nông sản nguyên liệu, nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm...Trong
mỗi nhóm hàng lại bao gồm nhiều mặt hàng và những tên gọi cụ thể; Ví dụ
nh, nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới, bao gồm các sản phẩm chủ yếu nh cà
phê, cacao, chè, chuối, các loại có múi, hạt tiêu...
ở Việt Nam khi đánh giá tình hình cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu thờng sử dụng các tiêu thức cụ thể sau:
2.3.1.1. Cơ cấu nhóm hàng nông sản xuất khẩu
Cơ cấu nhóm hàng nông sản xuất khẩu là tỷ lệ phần trăm của kim ngạch
các hàng hoá nông sản xuất khẩu chiếm trong tổng kim ngạch hàng nông sản
xuất khẩu hoặc trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế quốc dân.
xi,j 100
Cơ cấu nhóm hàng =
nông sản xuất khẩu
f (Kim ngạch các hàng hóa nông sản;
Tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế quốc dân)
Trong đó: xi j là kim ngạch của mặt hàng xuất khẩu i ở nhóm j
2.3.1.2. Cơ cấu từng mặt hàng nông sản xuất khẩu
Đó là tỷ lệ phần trăm của kim ngạch từng mặt hàng nông sản xuất khẩu
-11-


chiếm trong tổng kim ngạch hàng nông sản hoặc hàng hoá xuất khẩu trong
nền kinh tế quốc dân. Nh vậy có thể có hai chỉ tiêu.
a. Cơ cấu từng mặt hàng nông sản xuất khẩu so với tổng số các mặt hàng
xuất khẩu (a).
xi 100
a=

f( Tổng kim ngạch các mặt hàng nông sản xuất khẩu )
Ví dụ cơ cấu rau quả tơi và chế biến xuất khẩu của năm 1996, 1997,
1998 của Việt Nam là 4,1%; 3,2% và 2,3% ( số liệu tính toán từ niên giám
thống kê của Tổng cục thống kê).
b. Cơ cấu từng mặt hàng nông sản xuất khẩu so với tổng số các hàng hoá
xuất khẩu nói chung của nền kinh tế (b).
xi 100
b=
f( Tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế quốc dân)
Do điều kiện khí hậu hoặc thời tiết của Việt Nam trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa nên có nhiều sản phẩm cây trồng vật nuôi chẳng những thoã
mãn nhu cầu tối thiểu của nhân dân trong nớc mà còn d thừa dới dạng nông
sản hàng hoá có thể xuất khẩu ra nớc ngoài bao gồm: Gạo các loại, Ngô, đỗ
xanh, cà phê, chè các loại, cao su, hạt tiêu, vừng (vừng trắng, vừng vàng, vừng
đen), hạt sen, long nhãn, tinh bột sắn, các mặt hàng khác.
Mỗi mặt hàng cụ thể trong xuất khẩu ngời ta còn phân chia theo đặc tính
và phẩm cấp của từng loại cụ thể ví dụ nh gạo: có gạo trắng hạt dài, gạo trắng
hạt tròn.
Theo độ tấm có gạo 25%; 10% và 5% tấm.
Theo vùng sản xuất chia gạo miền Bắc, gạo miền Nam.
Theo giống lúa có gạo thờng, gạo tám thơm, gạo dẻo.
Trong số các mặt hàng nông sản kể trên, những mặt hàng có kim ngạch
lớn, có kim ngạch nhiều là gạo, cà phê, cao su, chè, hạt tiêu.
2.3.1.3 Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu theo thị trờng.
Thực hiện phơng châm đa dạng hoá, đa phơng hoá trong quan hệ Quốc
tế. Trong những năm qua Việt Nam đã đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế: mở rộng mạnh mẽ quan hệ kinh tế song phơng và đa phơng; phát
triển quan hệ đầu t với gần 70 nớc và lãnh thổ; bình thờng hoá quan hệ với các
tổ chứcc tài chính - tiền tệ quốc tế nh Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
Châu á (ADB); gia nhập Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) và khu vực

mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tham gia sáng lập Diễn đàn á - Âu (ASEM);
-12-


gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC); trở
thành quan sát viên của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) và đang tiến hành
đàm phán để gia nhập tổ chức này. Nớc ta cũng đã kí Hiệp định khung về hợp
tác kinh tế với Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp định Thơng mại song phơng
với Hoa Kỳ theo chuẩn mực của Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO). Điều
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cũng nh thách thức đối vơi nền kinh tế Việt
Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Cơ cấu thị trờng hàng hóa nông sản xuất khẩu là giá trị kim ngạch hàng
hoá nông sản xuất khẩu vào các nớc (các thị trờng) khác nhau và tỷ trọng của
từng thị trờng xuất khẩu chiếm trong tổng số.
Về cơ cấu thị trờng ngời ta chia Châu Lục: Thị trờng Châu á - Thái Bình
Dơng, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi.
Trong từng Châu Lục lại chia theo vùng, ví dụ Châu á chia ra các nớc
ASEAN, các nớc Đông Nam á, Trung Quốc, nh vậy cũng có thể có những chỉ
tiêu đánh giá thị trờng xuất khẩu.
a. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu nói chung theo thị trờng cụ thể.
Ví dụ: Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu vào thị trờng cụ thể nh thị trờng
Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ.
b. Cơ cấu từng mặt hàng nông sản xuất khẩu các loại thị trờng khác
nhau.
Ví dụ: mặt hàng gạo, chè hay cà phê xuất khẩu đợc vào những quốc gia
và vùng lãnh thổ nào, chiếm tỷ phần thị trờng bao nhiêu?
Thông qua cơ cấu thị trờng xuất khẩu của từng mặt hàng nông sản cụ thể
cho thấy đâu là thị trờng có mối quan hệ ổn định lâu dài, đâu là thị trờng mới
để từ đó tìm ra thị trờng trọng điểm và đánh giá mức độ mở rộng thị trờng của
từng mặt hàng xuất khẩu.

2.3.1.4. Theo mức độ chế biến của hàng nông sản chia thành: hàng thô,
hàng sơ chế và tinh chế.
Về hệ thống các sản phẩm xuất khẩu theo hệ thống phân loại quốc tế
SITC (System of Internation Trade Classipication) chia thành:
Nhóm 1: Sản phẩm lơng thực thực phẩm, đồ hút, đồ uống, nguyên liệu
vật liệu thô và khoáng sản.
Nhóm 2: Sản phẩm chế biến.
Nhóm 3: Sản phẩm hoá chất, máy móc thiết bị và phơng tiện vận chuyển.
Đối với hàng nông sản xuất khẩu ngời ta thờng phân chia thành hai
nhóm: nhóm hàng thô, sơ chế và các sản phẩm đã chế biến. Về xu hớng dịch
-13-


chuyển hàng hoá xuất khẩu diễn ra nh sau:
Đối với các nớc chậm phát triển có thu nhập thấp thì tỷ trọng xuất khẩu
hàng thô và sơ chế chiếm tỷ trọng rất lớn. ở các nớc đợc coi là đang phát triển
ngời ta cố gắng giảm xuất khẩu những mặt hàng nguyên liệu và sơ chế mà
nâng cao tỷ trọng nhóm hàng tinh chế (các sản phẩm chế biến). Đối với các nớc công nghiệp phát triển về xuất khẩu các mặt hàng chế biến chiếm tỷ lệ cao
hơn nhiều so với mức trung bình thế giới.
Xu hớng chuyển dịch từ xuất khẩu nguyên liệu, xuất khẩu thô sang xuất
khẩu các sản phẩm tinh chế đợc coi là xu hớng chuyển dịch theo hớng công
nghiệp hoá.
2.3.1.5 Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản có nguồn gốc từ chăn nuôi và
trồng trọt.
Trong nông nghiệp có một thời gian dài chúng ta mới chỉ chú ý vào xuất
khẩu các mặt hàng nông sản có nguồn gốc từ trồng trọt nh: gạo, chè, cà phê,
cao su mà sao lãng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản có nguồn gốc
từ vật nuôi nh: Gia cầm, gia súc trong nông nghiệp.
Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản chăn nuôi và trồng trọt là tỷ trọng xuất
khẩu các mặt hàng có nguồn gốc từ chăn nuôi (hoặc trồng trọt) trong tổng kim

ngạch hàng nông sản xuất khẩu nói chung.
Tóm lại: Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu là một hệ thống các chỉ tiêu có
liên quan qua lại với nhau trong quá trình phân tích cơ cấu xuất khẩu đòi hỏi
phải phân tích cơ cấu xuất khẩu đòi phải phân tích toàn diện, đầy đủ hệ thống
các chỉ tiêu nói trên mới có kết luận cụ thể. Tuy nhiên trong thực tế ngời ta thờng chú ý vào các chỉ tiêu: Cơ cấu nhóm hàng nông sản xuất khẩu; cơ cấu mặt
hàng; cơ cấu thị trờng và cơ cấu mức độ chế biến hàng nông sản là những chỉ
tiêu quan trọng.
2.3.2 Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu trong điều kiện
tự do hoá thơng mại.
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá nói chung là sự thay đổi các mối
quan hệ đã đợc hình thành giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất, đặc biệt
là quan hệ giữa các ngành hàng toàn bộ hàng hoá xuất khẩu hoặc giữa các thị
trờng xuất khẩu và thay thế vào đó là một cơ cấu xuất khẩu mới thích hợp hơn.
Và trong thực tiễn khi nói đến chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, chúng ta phải
nhìn nhận nh là một cuộc cách mạng về xuất khẩu đòi hỏi sự thay đổi toàn
diện, sâu sắc, tất cả các bộ phận cấu thành của nền kinh tế, liên quan đến sản
-14-


xuất, chế biến, xuất khẩu và sự quản lý kinh tế của Nhà nớc. ở đây chỉ xin
trình bày vắn tắt các nội dung.
2.3.2.1 Khái niệm về sự dịch chuyển cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu
Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu nh đã trình bày ở trên là cơ cấu động
luôn thay đổi theo từng thời kỳ bởi các yếu tố cấu thành nên cơ cấu này không
cố định Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu là sự thay đổi một phần
hoặc toàn bộ các mối quan hệ tỷ lệ của cơ cấu xuất khẩu cũ sang quan hệ tỷ
lệ của cơ cấu xuất khẩu mới thích hợp.
Thực chất của sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu là sự
phá vỡ kết cấu, quan hệ tỷ lệ của cơ cấu xuất khẩu cũ và thay vào một kết cấu
mới với những quan hệ tỷ lệ phù hợp với xu thế phát triển của thị trờng thế

giới và hoàn cảnh hiện tại của Việt Nam.
Đây không đơn thuần là sự thay đổi về tơng quan của các yếu tố cấu
thành của cơ cấu xuất khẩu mà là sự biến đổi cả về lợng và chất trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu và của toàn bộ nền Kinh tế Quốc dân.
2.3.2.2 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu.
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu có mối quan hệ hữu cơ với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và hội nhập kinh tế. Để có
đợc đánh giá chính xác và toàn diện thực trạng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
trong thời gian vừa qua và định hớng cho thời gian tới cần phải dựa trên quan
điểm cụ thể về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Báo cáo chính trị tại đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ:
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản
xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ
nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững;
tăng trởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bớc cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ và cải thiện môi trờng; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cờng
quốc phòng - an ninh. Những mục tiêu quan điểm và t tởng chỉ đạo về CNH,
HĐH đất nớc đợc phản ánh rõ nét nhất là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng CNH, HĐH; hớng mạnh về xuất khẩu có sự lựa chọn; công nghiệp hoá,
hiện đại hoá theo hớng mở cửa và hội nhập với thế giới.
Rõ ràng giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với công nghiệp hoá, hiện đại
-15-


hoá có mối quan hệ biện chứng, cái nọ vừa là hệ quả nhng lại tiền đề cho cái
kia. Song xuất khẩu nói chung xuất khẩu hàng nông sản nói riêng chỉ là một
khâu trong quá trình tái sản xuất và là một bộ phận trong tổng thể nền kinh tế

nói chung cho nên một mặt nó giữ vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung theo hớng CNH, HĐH; mặt khác với t cách là chủ thể vừa diễn ra
trong quá trình CNH, HĐH lại vừa diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu trong
bản thân lĩnh vực xuất khẩu.
Thứ hai, trong quá trình hội nhập vào khu vực và quốc tế muốn nâng cao
hiệu quả của xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu mặt hàng nông sản nói
riêng cũng đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu xuất khẩu. Ví dụ theo tính toán mức
gạo xuất khẩu của Việt Nam chỉ ở khoảng 4,5 - 5 triệu tấn/năm để nâng cao
hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải thay đổi cơ cấu xuất khẩu gạo để tiếp tục nâng
cao lợi ích xuất khẩu.
Thứ ba, những thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu trên thị trờng quốc tế có
những chiều hớng mới, các xu hớng rõ nét nhất là:
- Xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân
của các quốc gia, thể hiện mức độ mở cửa của các nền kinh tế quốc gia trên
thị trờng thế giới.
- Tốc độ tăng trởng của hàng hoá vô hình nhanh hơn các hàng hoá
hữu hình.
- Giảm đáng kể tỷ trọng các nhóm hàng, lơng thực, thực phẩm.
- Giảm mạnh tỷ trọng của nguyên liệu, tăng nhanh tỷ trọng của dầu mỏ
và khí đốt.
- Tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chế biến nhất là máy móc
thiết bị.
Tình hình trên bắt buộc Việt Nam phải thay đổi cơ cấu xuất khẩu nói
chung và hàng hoá nông sản nói riêng.
Thứ t, chỉ có thay đổi cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản chúng ta mới phát
huy thế mạnh lợi thế của đất nớc về nguồn lao động dồi dào, tài nguyên thiên
nhiên phong phú và vị trí địa lý thuận lợi đồng thời khắc phục đợc yếu kém về
vốn, trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
Thứ năm, chu kỳ sống của các loại sản phẩm xuất khẩu ngày càng rút
ngắn, việc đổi mới thiết bị đổi mới công nghệ, mẫu mã hàng hoá diễn ra liên

tục, các sản phẩm nguyên liệu thô ngày càng kém sức cạnh tranh đòi hỏi phải
năng động, nhạy bén thay đổi để hoà nhập thị trờng thế giới.
Thứ sáu, sự phát triển của thơng mại quốc tế ngày càng mở rộng về mức
độ phạm vi, phơng thức cạnh tranh với nhiều công cụ khác nhau nh chất lợng,
giá cả bao bì mẫu mã điều kiện giao hàng, thanh toán các dịch vụ sau khi bán
-16-


hàng đòi hỏi xuất khẩu các mặt hàng nông sản phải linh hoạt để thích ứng.
Cuối cùng, sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế mỗi quốc gia đều
tham gia vào các hiệp ớc, hiệp hội khu vực và quốc tế yêu cầu các nớc phát
triển nh Việt Nam phải có sự chuyển biến nhanh chóng trong thơng mại quốc
tế mà nội dung quan trọng là phải dịch chuyển cơ cấu hàng nông sản xuất
khẩu, bởi những yếu tố khách quan cũng nh chủ quan, có thể nhìn nhận trong
thời gian này kinh tế thế giới và khu vực vẫn đang ở trong chu kỳ suy thoái,
thậm chí dờng nh nằm ở đáy của chu kỳ này; Do vậy, những nỗ lực gia tăng
sản lợng đã không đủ bù đắp lại thiệt hại về giá cả trên thị trờng thế giới.
Chúng ta không thể phát triển đất nớc dựa vào xuất khẩu những gì hiện có và
nhập khẩu những gì cần thiết đã đến lúc đòi hỏi phải có chiến lợc lâu dài về cơ
cấu xuất khẩu nói chung và hàng nông sản nói riêng.
II. ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu trong
điều kiện tự do hoá thơng mại.
Thúc đẩy xuất khẩu và cải biến cơ cấu hàng hoá xuất khẩu là chủ trơng
to lớn của nớc ta nếu thực hiện tốt sẽ đem lại ý nghĩa nhiều mặt trong nền kinh
tế. ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu có thể đợc
phân tích qua các nội dung sau:
Một là: Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu là biện pháp
thiết thực để phát huy những lợi thế của nền kinh tế nớc ta.
Trong thời đại ngày nay, theo đà đổi mới không ngừng của khoa học kỹ
thuật, quan hệ giữa các nớc trên thế giới ngày càng chặt chẽ, thị trờng thế giới

cũng đã hình thành. Mà giữa thị trờng các nớc với nhau, giữa thị trờng các nớc
với thị trờng thế giới đều có sự chế ức lẫn nhau, ảnh hởng lẫn nhau và không
thể tách rời nhau, nếu một nớc nào đó tự cô lập thì sự phát triển kinh tế sẽ bị
trở ngại. Chính vì điều này, mà xu thế ngày nay là mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế thế giới. Đối với nền kinh tế nhỏ bé nh Việt Nam cũng không đi lệch
quỹ đạo chung của thế giới, sự mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới của
Việt Nam đợc thông qua xuất, nhập khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu nói chung và
chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu nói riêng là biện pháp thiết
thực để khai thác những lợi thế của nền kinh tế nớc ta. Theo đánh giá của các
nhà kinh tế thì lợi thế chủ yếu của Việt Nam là:
Thứ nhất, đó là nguồn lao động dồi dào với giá nhân công tơng đối rẻ, t
chất của con ngời Việt Nam thông minh. Nớc ta với quy mô gần 80 triệu ngời,
trong đó những ngời lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn, số
ngời cha có việc làm và đang tìm việc làm đông. Ngời lao động Việt Nam có
tỷ lệ biết chữ cao, có t chất thông minh, tiếp thu nhanh, cần cù nên đào tạo
-17-


thành ngời lao động lành nghề có kỹ thuật không tốn thời gia và tiền của, có
thể có điều kiện tham gia tích cực vào phân công lao động Quốc tế.
Tuy nhiên, ngời lao động Việt Nam còn hạn chế về thể lực, về trình độ tổ
chức kỷ luật, về khả năng hợp tác với nhau trong công việc.
Thứ hai, nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú tài nguyên
thiên nhiên Việt Nam rất phong phú và đa dạng bao gồm đất đai, khoáng
sản,tài nguyên rừng, tài nguyên biển. Đất đai, khí hậu cho phép phát triển một
nền nông nghiệp nhiệt đới bao gồm các lơng thực, thực phẩm, các loại cây
trồng, vật nuôi có khả năng xuất khẩu cao.
Thứ ba, vị trí thuận lợi. Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trên các đờng
hàng không và hàng hải Quốc tế quan trọng. Hệ thống cảng biển là cửa ngõ
không chỉ cho nền kinh tế Việt Nam mà cả các quốc gia lân cận, đặc biệt là

vùng Tây Nam Trung quốc, Lào, Đông bắc Thái Lan. Vị trí địa lý thuận lợi
tạo khả năng phát triển hoạt động trung chuyển, tái xuất và chuyển khẩu các
hàng nông sản của Việt Nam qua các khu vực lân cận. Sự thuận lợi về mặt vị
trí địa lý là một số tài nguyên vô hình để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
Bên cạnh những lợi thế để đẩy mạnh xuất khẩu, cải biến cơ cấu xuất
khẩu, Việt Nam còn có những thách thức cần vợt qua: thiếu vốn, trình độ khoa
học kỹ thuật lạc hậu, không có thị trờng ổn định, khả năng quản lý yếu kém.
Trong quá trình phát triển kinh tế của mình, Việt Nam cần khai thác triệt để
những lợi thế trên. Việc cải biến cơ cấu hàng hoá nông sản nói riêng và cơ cấu
hàng hoá xuất khẩu nói chung sẽ góp phần quan trọng trong việc khai thác tối
đa về các lợi thế của đất nớc, tích luỹ vốn nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH.
Hai là: Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu sẽ giúp nền kinh tế
nớc ta thu hút tận dụng đợc các nguồn lực từ bên ngoài.
Sự tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia đều đòi hỏi có các điều kiện về
nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng
có đủ cả bốn điều kiện trên trong thời gian hiện nay các nớc ĐPT đều thiếu
vốn, kỹ thuật lại thừa lao động. Mặt khác trong quá trình CNH, HĐH để thực
hiện tốt quá trình, đòi hỏi nền kinh tế phải có cơ sở vật chất để tạo đà phát
triển. Để khắc phục tình trạng các quốc gia phải nhập khẩu các thiết bị, máy
móc, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Thông thờng để có nguồn vốn nhập khẩu
các nớc thờng dựa vào:
- Thu hút đầu t từ nớc ngoài.
- Vay nợ, viện trợ.
- Đẩy mạnh xuất khẩu.
Đối với nguồn vay nợ, viện trợ trong tình hình hiện nay các nớc kém phát
-18-


triển hoặc đang phát triển huy động viện trợ rất khó khăn, nhất là trong cuộc

khủng hoảng tài chính, tiền tệ vừa qua. Hơn nữa khi sử dụng những nguồn vốn
này thờng phải chịu thiệt thòi và những điều kiện ràng buộc nhất định. Bởi vậy
nguồn vốn quan trọng nhất của các nớc có thể trông chờ vào nguồn thu từ hoạt
động xuất khẩu. Trên ý nghĩa vậy, có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và
tốc độ nhập khẩu.
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu theo hớng nâng cao
tỷ trọng chế biến sẽ giúp chúng ta khai thác đợc lợi thế sắn có, đồng thời có
thể xâm nhập đợc vào những thị trờng có khả năng thanh toán cao, đặc biệt
hạn chế đợc sự giao động về giá cả của sản phẩm xuất khẩu. Dẫn tới nguồn
thu ngoại tệ ổn định.
Ba là: Cải biến cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu góp phần phát huy thế
mạnh của các thành phần kinh tế.
Thông qua hoạt động sản xuất sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy các ngành,
các thành phần kinh tế trong nớc cùng tham gia và phát triển. Chẳng hạn, để
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nông sản đòi hỏi ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi của nông nghiệp phải phát triển tạo thành vùng chuyên canh sản xuất ra
khối lợng lớn hàng nông sản. Việc cải biến cơ cấu xuất khẩu sẽ đòi hỏi các
ngành phục vụ nông nghiệp: Công nghiệp hoá chất phát triển để cung ứng các
dịch vụ trong mùa vụ, đặc biệt công nghệ chế biến hàng nông sản xuất khẩu
phải áp dụng những công nghệ tiên tiến để chế tạo ra những sản phẩm có hàm
lợng kỹ thuật cao, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng...
Nh vậy, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và cải biến cơ cấu hàng xuất khẩu
sẽ tạo điều kiện cho các ngành, các thành phần kinh tế đều phát triển để tạo ra
sức mạnh tổng thể của nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Bốn là: Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu sẽ tăng cờng sức
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Một xu hớng của thị trờng thế giới hiện nay là các sản phẩm có hàm lợng
khoa học và công nghệ cao, sức cạnh tranh mạnh mẽ, trong khi các sản phẩm
nguyên liệu thô ngày càng mất giá và kém sức cạnh tranh. Đây là một kết quả
tất yếu khi khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển, bởi vì chính sự phát triển

đó làm giảm giá thành sản phẩm, sự tiêu hao ít nguyên liệu, dẫn tới nhu cầu về
nguyên liệu ngày có xu hớng giảm.
Hàng hoá nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chỉ chủ yếu là
nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế, vì vậy sức cạnh tranh kém, ngời xuất
khẩu bị ép giá thiệt thòi.Trong thực tế mấy năm gần đây đã chứng tỏ điều đó,
các mặt hàng nông sản trên thế giới đều có xu hớng cung > cầu, giá giảm.
-19-


Để nâng cao cạnh tranh, cũng nh hạn chế sự giao động về giá cả, thì không
còn con đờng nào khác là phải cải biến cơ cấu xuất khẩu theo hớng tăng cờng
xuất khẩu các mặt hàng tinh chế, giảm dần sản phẩm thô và sản phẩm sơ chế.
Năm là: Dịch chuyển cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu nói chung và hàng hoá nông sản
nói riêng sẽ tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua:
Thứ nhất: Thu hút từ đầu t nớc ngoài. Để tăng cờng xuất khẩu chúng ta
cần đẩy mạnh sản xuất trong nớc. Muốn vậy đòi hỏi tận dụng các nguồn vốn
từ nớc ngoài thông qua thu hút đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp. Với mục tiêu
là tranh thủ trực tiếp để giảm nợ nớc ngoài, đặc biệt là khuyến khích các nhà
đầu t sử dụng các bí quyết kỹ thuật và kinh doanh, sử dụng nhiều lao động tại
chỗ. Để thực hiện chỉ tiêu thu hút đầu t nớc ngoài, vấn đề chính phải thay đổi
môi trờng đầu t.
Thứ hai: Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế
đóng sang một nền kinh tế hớng ngoại. Cơ cấu kinh tế Việt Nam hiện nay
còn hết sức lạc hậu, mang tính tự cung, tự cấp, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng sản phẩm quốc dân. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần chuyển dịch
cơ cấu sang nền kinh tế đối ngoại, một nền kinh tế mà sản xuất và xuất khẩu
những hàng hoá thị trờng thế giới đang có nhu cầu chứ không phải sản xuất và
xuất khẩu những gì mà đất nớc có. Điều này sẽ tạo cho sự dịch chuyển kinh tế

của đất nớc một cách hợp lý và phù hợp.
Sáu là: Thực hiện phơng châm đa dạng hoá và đa phơng hoá trong quan
hệ đối ngoại của Đảng và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế trong quan hệ Thơng mại quốc tế.
Thông qua xuất khẩu các quốc gia mới có điều kiện trao đổi hàng hoá
dịch vụ qua lại. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Chuyển dịch cơ
cấu xuất khẩu là thiết thực góp phần thực hiện phơng châm đa dạng hoá và đa
phơng hoá quan hệ đối ngoại của Việt Nam thông qua:
- Phát triển khối lợng hàng nông sản xuất khẩu ngày càng lớn ra thị trờng
các nớc, nhất là những mặt hàng chủ lực, những sản phẩm mũi nhọn.
- Mở rộng thị trờng xuất khẩu sang những thị trờng mới mà trớc đây ta
cha xuất đợc nhiều.
- Thông qua xuất khẩu nhằm khai thác hết tiềm năng của đối tác, tạo ra
sự cạnh tranh nhiều mặt giữa các đối tác nớc ngoài trong làm ăn, buôn bán với
Việt Nam.
Bên cạnh đó, xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. ở
-20-


đây chúng ta sẽ xem xét hiệu quả dới góc độ nghĩa rộng bao gồm cả hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
Theo các tính toán của các nhà kinh tế nếu đẩy mạnh xuất khẩu, tăng giá
trị kim ngạch sẽ góp phần tạo mở công ăn việc làm đối với ngời lao động. Nếu
tăng thêm một tỷ USD giá trị kim ngạch xuất khẩu sẽ tạo ra từ 40.000 - 50.000
chỗlàm việc trong nền kinh tế. Giải quyết việc làm, sẽ bớt đi một gánh nặng
cho nền kinh tế quốc dân, có tác dụng ổn định chính trị, tăng cao mức thu
nhập của ngời lao động. Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu làm cho hàng
hoá xuất khẩu của Việt Nam có sự cạnh tranh lớn hơn trên thị trờng, tăng đợc
kim ngạch xuất khẩu, tạo nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu những hàng hoá thiết
yếu.
Cùng với sự tăng lên qui mô xuất khẩu thì lợi ích lớn nhất do thay đổi cơ

cấu hàng nông sản xuất khẩu là mang lại hiêụ quả xuất khẩu cao hơn. Việc
tăng cờng xuất khẩu những sản phẩm tinh chế sẽ giúp chúng ta thu đợc giá trị
xuất khẩu lớn hơn.
Mặt khác cải biến cơ cấu xuất khẩu sẽ hạn chế việc sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trờng, hạn chế xuất khẩu bằng
mọi giá, bất chấp hiệu quả kinh tế xã hội và lợi ích quốc gia.
Tóm lại, xu thế toàn cầu hoá khu vực hoá tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau
sâu sắc, hình thành đan xen giữa lợi ích và mâu thuẫn, giữa hợp tác và cạnh
tranh kinh tế, thơng mại giữa các trung tâm, giữa các quốc gia ngày càng gay
gắt. Nghệ thuật khôn khéo, thông minh của ngời lãnh đạo là biết phân định
tình hình, lợi dụng mọi mẫu thuẫn, tranh thủ mọi thời cơ và khả năng để đẩy
mạnh xuất khẩu, đa đất nớc tiến lên trong cuộc cạnh tranh phức tạp, gaygắt.
III. Những yếu tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản
xuất khẩu ở Việt Nam.
3.1. ảnh hởng của tự do hoá thơng mại đối với hoạt động xuất khẩu nông
sản ở Việt Nam.
Trớc hết chúng ta phải hiểu đợc nội dung của xu thế tự do hoá thơng mại
là gì? và nó ảnh hởng nh thế nào đối với nền kinh tế. Tự do hoá thơng mại là
xu thế bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới với cấp độ
toàn cầu hoá và khu vực hoá. Khi lực lợng sản xuất phát triển vợt ra ngoài
phạm vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển
cả về bề rộng và bề sâu, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình
kinh tế mới với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của mỗi nớc.
Tự do hoá thơng mại đều đa lại lợi ích cho mỗi quốc gia dù ở trình độ phát
-21-


triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nền văn
minh nhân loại.
Nội dung của tự do hoá thơng mại là nhà nớc áp dụng các biện pháp cần

thiết để từng bớc giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng
rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thơng mại quốc tế cả về bề rộng lẫn
bề sâu. Đơng nhiên tự do hoá thơng mại trớc hết nhằm thực hiện việc mở rộng
quy mô xuất khẩu của mỗi nớc cũng nh đạt tới điều kiện thuận lợi hơn cho
hoạt động nhập khẩu. Kết quả của tự do hoá thơng mại là tạo điều kiện mở
cửa thị trờng nội địa để hàng hoá, công nghệ nớc ngoài cũng nh những hoạt
động dịch vụ quốc tế đợc xâm nhập dễ dàng vào thị trờng nội địa đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài.
Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cờng xuất khẩu
với nới lỏng nhập khẩu. Quá trình tự do hoá gắn liền với những biện pháp có
đi có lại trong khuôn khổ pháp lý giữa các quốc gia.
Xu thế này, nó tác động nh thế nào đối với một nền kinh tế nói chung và
thị trờng hàng nông sản thế giới nói riêng?
Trong thực tế cho chúng ta thấy rằng: một trong những yếu tố có ảnh hởng khá toàn diện và trực tiếp đến xu thế phát triển thị trờng hàng nông sản
thế giới cũng nh đối với Việt Nam là xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Không một nớc nào cỡng lại xu thế này mà không phải trả giá đắt. Yếu tố này
đã thể hiện cụ thể thông qua Hiệp định nông nghiệp đợc các thành viên Tổ
chức Thơng mại quốc tế (WTO) ký kết tại vòng đàm phán Uruguay năm 1994,
và Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nớc tham
gia vào khu vực mậu dịch tự do (AFTA). Riêng đối với khả năng xuất khẩu
các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010,
do sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dạng thô, ít qua chế biến nên ảnh hởng của
CEPT không lớn trong thời gian ngắn hạn. Tuy vậy, quá trình cải biến cơ cấu
mặt hàng nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thơng mại cũng tạo ra
những thuận lợi nhất định:
Những mâu thuẫn đang đặt ra cho sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá nh: mâu thuẫn giữa yêu cầu sản xuất hoá tập trung, qui mô lớn với
sự phân tán ruộng đất; mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hoá với điều kiện cơ sở
hạ tầng nông thôn; mâu thuẫn giữa sản xuất sản phẩm nông nghiệp với công

nghiệp chế biến... Và để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất sản phẩm với
công nghiệp chế biến, chúng ta không có con đờng nào khác là phải nhập
khẩu thiết bị, công nghệ chế biến - khi xu thế hội nhập ngày càng phát triển cả
chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng ta tiếp cận thiết bị,
-22-


máy móc... hiện đại một cách dễ dàng với những mức thuế u đãi.
Bên cạnh đó, thị trờng mở rộng, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt khi mà sự
tơng đồng về cơ cấu xuất khẩu trong khu vực diễn ra càng ngày càng cao.
Chính điều này sẽ là động lực thúc đẩy để cải tiến cơ cấu kinh tế cũng nh cơ
cấu xuất khẩu, nếu không sẽ tự loại mình ra khỏi cuộc chiến. Mặt khác,
chính xu thế này ra một môi trờng khách quan để thu hút đầu t, khắc phục tình
trạng thiếu vốn, công nghệ kém... là những vấn đề tồn tại thờng trực trong nền
kinh tế Việt Nam.
Trong thơng mại quốc tế, 3 yếu tố chủ yếu quyết định thắng lợi trên thơng trờng:
- Sức cạnh tranh của hàng hoá.
- Sức mạnh và sự năng động sáng tạo của doanh nghiệp.
- Hệ thống luật pháp, chính sách thơng mại đợc hình thành vừa phù hợp
với thông lệ quốc tế vừa thích hợp với hoàn cảnh đất nớc, làm công cụ đắc lực
cho đàm phán mở cửa thị trờng, giảm bớt khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp khai thác từng lợi thế nhỏ để hoạt động có kết quả trên thơng trờng.
Để củng cố những yếu tố đó, trớc các thách thức, ta có thể gặp những
khó khăn sau:
- Về sự cạnh tranh của các mặt hàng nông sản xuất khẩu: Với những tồn
tại trong vấn đề phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp đang là sự cản trở rất
lớn ( đó là tình trạng yếu kém của công nghệ chế biến; tổ chức hệ thống kinh
doanh xuất khẩu nông sản đang còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém, không hiệu
quả, tình trạng lu thông chồng chéo, tranh mua tranh bán gây tổn hại đến lợi
ích chung và của ngời sản xuất; đặc biệt cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu đồng

bộ về các yếu tố sản xuất...). Trong khi đó Hội nhập một mặt tạo thêm rất
nhiều cơ hội thâm nhập thị trờng quốc tế đồng thời cũng buộc phải mở cửa thị
trờng Việt Nam cho hàng hoá các nớc nhập vào, điều đó cũng đồng nghĩa rằng
hàng hoá xuất khẩu phải cạnh tranh rất nhiều đối thủ trên một thị trờng.
- Về khả năng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp của nớc ta quy mô nhỏ, vốn ít khả năng tổ chức thị trờng
yếu, vẫn còn t tởng ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nớc, nếu không tổ chức và
sắp xếp lại, tăng cờng khă năng tích tụ và tập trung vốn, hoàn thiện cơ chế
quản lý và định chế tài chính của doanh nghiệp càng lại gặp khó khăn. Tuy
nhiên đây cũng là quá trình buộc các doanh nghiệp phải tích tụ và tập trung
quy mô thích hợp để tồn tại và phát triển sau một thời gian chuyển tiếp.
- Về hệ thống chính sách kinh tế thơng mại.
Chính sách thơng mại ngày càng có tầm quan trọng hơn cho phép nâng
cao năng lực cạnh tranh vừa mở rộng vừa củng cố vị trí của mỗi mặt hàng, và
-23-


thị trờng phát triển. Hệ thống chính sách kinh tế thơng mại phải đợc hình
thành một mặt phải đáp ứng đợc các nguyên tắc nền tảng của WTO, nh là một
chuẩn mực chung trên quốc tế, mặt khác có tác dụng hỗ trợ đàm phán mở cửa
thị trờng, là chỗ dựa cho hàng hoá dịch vụ và thơng nhân, trong đó quan trong
nhất là hệ thống chính sách thuế và chính sách phi thuế quan.
Cho tới nay, hệ thống chính sách này đang còn rất nhiều bất cập, kỹ thuật
xây dựng còn thô sơ, hệ thống chính sách cha đồng bộ. Đặc biệt những biện
pháp chính sách tạo lợi thế cho kinh tế thơng mại nớc nhà lại cha có. Chính
vấn đề này sẽ gây bất lợi cho các mặt hàng xuất khẩu trong điều kiện tự do
hoá thơng mại.
Tự do hoá thơng mại là một quá trình tất yếu. Trong quá trình đó chúng
ta vừa có những thuận lợi, vừa phải đơng đầu với những thách thức nghiệt ngã,
mà chìa khoá mở ra thành công, vợt lên tất cả trở ngại là sức cạnh tranh của

hàng hoá nói chung và hàng hoá nông sản nói riêng. Nhìn nhận từ đó để
chúng ta có những chiến lợc cụ thể, khai thác lợi thế sẵn có cũng nh do quá
trình này đem lại một cách hợp lý tạo lên một sức mạnh tổng hợp trong cạnh
tranh.
3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông
sản xuất khẩu.
Mọi ngời đều thấy sự cần thiết phải thay đổi cơ cấu xuất khẩu hàng hoá
nói chung và nông sản xuất khẩu nói riêng của Việt Nam hiện nay, tuy nhiên
thay đổi ra sao, làm thế nào để thay đổi có cơ sở khoa học và có tính khả thi
chứ không phải dựa trên suy nghĩa chủ quan. Một trong những căn cứ đó phải
dựa vào nghiên cứu các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hởng đến sự thay
đổi cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu.
3.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu mặt hàng
nông sản xuất khẩu.
3.2.1.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới.
Theo các Chính khách cũng nh các học giả của nhiều nớc đã đa ra những
dự đoán về tình hình kinh tế chung của những năm đầu thế kỷ 21 trên thế giới.
Đó là thời kỳ của những nớc lớn và các tập đoàn đa quốc gia tạo nên cục diện
hoá thế giới đóng vai trò chủ yếu, tác động lớn đến nền kinh tế nói chung và
hàng nông sản nói riêng. Những nhận định đều thống nhất rằng:
+ Mỹ vẫn là một nớc lớn, siêu cờng duy nhất trên thế giới có các u thế
trên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự mà không n ớc
nào có thể sánh đợc. Trong khoảng 10 hoặc 15 năm đầu thế kỷ 21, thậm chí
-24-


lâu hơn nữa, vị trí này không lay chuyển. Tuy nhiên trên thế giới các trung
tâm khác vẫn không ngừng mạnh lên và u thế của Mỹ sẽ giảm dần đi một cách
tơng đối.
+ Liên minh châu Âu (EU) hiện là tập đoàn quốc gia lớn mạnh nhất trên

thế giới; trong thế kỷ 20, đã đạt đến trình độ cao nhất về nhất thể hoá kinh tế,
nó đã trở thành liên minh kinh tế tiền tệ. Theo dự đoán đến năm 2014 EU sẽ
mạnh lên theo hớng mở rộng phạm vi và thiết lập liên minh chính trị, quân sự
kinh tế. Tuy nhiên EU là do nhiều nớc tạo ra vì thế mâu thuẫn giữa các nớc
trong liên minh khó mà tránh khỏi.
+ Trung Quốc là nớc phát triển nhanh do đạt đợc những thành tựu to lớn
trong cuộc cải cách và mở cửa, phát triển kinh tế đang trở thành tiêu điểm đợc
thế giới quan tâm. Triển vọng năm 2020 giá trị GDP của Trung Quốc chỉ đứng
sau Mỹ, Nhật Bản. Các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, quân sự sẽ đợc tăng cờng,
ảnh hởng ngày càng lớn trên thị trờng thế giới.
+ Liên Bang Nga là nớc có cơ sở hùng hậu về công nghiệp, khoa học kỹ
thuật và giáo dục. Trong thời gian qua tuy nền kinh tế bị khủng hoảng song
vẫn duy trì đợc vị trí nớc lớn, dự đoán sau 10 năm nữa Liên Bang Nga sẽ phục
hồi phát triển.
+ Nhật Bản là nớc đang bị khủng hoảng nhng vị trí nớc lớn thứ hai về
kinh tế vẫn không mất đi. Dự đoán khoảng 10 hoặc 15 năm nữa Nhật sẽ cải
cách kinh tế và mở rộng ảnh hởng kinh tế, chính trị của minh trên thế giới.
+ Ngoài ra còn một số nớc nh ấn Độ, Braxin và các tổ chức kinh tế khu
vực khác nh hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN), khu vực tự do Bắc Mỹ...
cũng không ngừng lớn mạnh. Các nớc lớn và các tổ chức kinh tế khu vực sẽ
chi phối hầu hết nền kinh tế thế giới nói chung và xuất nhập khẩu hàng nông
sản nói riêng. Chiến tranh thịt bò, chuối... là minh chứng hùng hồn cho nhận
định trên.
Nhìn chung, môi trờng thơng mại thế giới trong những năm tới tỏ ra khá
khả quan hơn so với thời kỳ 1997 - 1999. Và xu hớng toàn cầu hoá và khu vực
hoá, với sung lực chính là tự do hoá thơng mại, sẽ tiếp tục diễn ra trong thời
kỳ tới. Toàn cầu hoá và khu vực hoá làm nội dung phân công lao động quốc tế
có sự thay đổi. Các lợi thế truyền thống sẽ giảm dần giá trị. Nếu chỉ dựa vào
tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ thì xuất khẩu sẽ không thể duy trì đợc
tốc độ tăng trởng cao và bền vững trong thời gian dài. Đây chính là yếu tố mà

cần phải xem xét để xác định hớng chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản
xuất khẩu phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của thị trờng thế giới .

-25-


×