Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Định hướng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 258 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN TUấN ANH

ĐịNH HƯớNG ĐàO TạO Và Sử DụNG ĐộI NGũ CáN Bộ
KHOA HọC Kỹ THUậT ĐàO TạO ở NƯớC NGOàI BằNG
NGÂN SáCH NHà nớc ĐếN NĂM 2030

Hà Nội - 2016


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN TUấN ANH

ĐịNH HƯớNG ĐàO TạO Và Sử DụNG ĐộI NGũ CáN Bộ
KHOA HọC Kỹ THUậT ĐàO TạO ở NƯớC NGOàI BằNG
NGÂN SáCH NHà nớc ĐếN NĂM 2030
CHUYÊN NGàNH: KINH Tế PHáT TRIểN
Mã Số: 62310105

Ngi hng dn khoa hc: 1. Pgs.ts. Phan thị nhiệm
2. Pgs.ts. nguyễn thị minh

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các


số liệu, kết quả được nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng, không trùng lắp hay sao chép bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận án

Nguyễn Tuân Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................v
DANH MỤC B1ẢNG ...................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ
SỬ DỤNG CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT GỬI ĐI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..............................................................................8
1.1. Các nghiên cứu về cán bộ khoa học kỹ thuật và vai trò của cán bộ khoa học
kỹ thuật đối với sự phát triển của quốc gia .............................................................8
1.2. Các nghiên cứu về đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước .................................................................................................11
1.3. Các nghiên cứu về sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật đào tạo ở nước ngoài
bằng ngân sách nhà nước trở về sau khi tốt nghiệp .............................................15
1.4. Đánh giá tổng quan nghiên cứu .......................................................................19
1.4.1. Những nội dung nghiên cứu đã thống nhất làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho
luận án. ............................................................................................................................. 19

1.4.2. Các vấn đề chưa nghiên cứu và còn tranh luận ...................................................... 20

Kết luận chương...........................................................................................................21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT GỬI ĐI
HỌC NƯỚC NGOÀI BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................22
2.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................22
2.1.1. Bối cảnh gửi cán bộ khoa học kỹ thuật đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà
nước .................................................................................................................................. 22
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc gửi cán bộ khoa học kỹ thuật ra nước ngoài đào tạo
bằng ngân sách nhà nước .................................................................................................. 28
2.1.3. Xu hướng tất yếu của việc gửi người đi học nước ngoài ở các nước đang phát triển ..... 31
2.1.4. Định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài bằng ngân
sách nhà nước ................................................................................................................... 34
2.1.5. Đánh giá thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật đào
tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước ...................................................................... 52

ii


2.2. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật ở nước ngoài và bài học cho Việt Nam ........................................................60
2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về định hướng đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước ........................................................................................ 60
2.2.2. Kinh nghiệm quốc tế về định hướng sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước ........................................................................................ 64
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................ 69

Kết luận chương...........................................................................................................73
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ SỬ

DỤNG CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐÀO TẠO Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NHỮNG NĂM QUA (NGHIÊN CỨU ĐỀ
ÁN 322/365) ..................................................................................................................74
3.1. Tổng quan các đề án, chương trình đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách
nhà nước đã triển khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý ................................74
3.1.1. Các đề án, chương trình đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý .................................................................................. 74
3.1.2. Tổng quan tình hình sử dụng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật đào tạo ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý .............................. 78

3.2. Phân tích thực trạng thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng của Đề án
322/356 ......................................................................................................................80
3.2.1. Định hướng đào tạo và sử dụng của đề án, chương trình ....................................... 80
3.2.2. Phân tích thực trạng thực hiện định hướng đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật đào
tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước theo Đề án 322/356 ..................................... 82
3.2.3. Phân tích thực trạng sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật đào tạo ở nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước theo đề án 322/356 ......................................................................... 101
3.2.4. Đánh giá các yếu tố tác động đến định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học
kỹ thuật đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước bằng mô hình định lượng ..... 105
3.2.5. Đánh giá việc thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật ở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước ............................................................................. 114

Kết luận chương.........................................................................................................125
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ KHOA HỌC
KỸ THUẬT GỬI ĐI HỌC NƯỚC NGOÀI BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐẾN NĂM 2030 .........................................................................................................126
4.1. Căn cứ định hướng đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ra nước ngoài đào
tạo bằng ngân sách nhà nước................................................................................126
4.1.1. Xu hướng phát triển khoa học công nghệ và ngành nghề của thế giới và Việt Nam
trong những năm tới ....................................................................................................... 126


iii


4.1.2. Nhu cầu cán bộ khoa học kỹ thuật trình độ cao đáp ứng công nghiệp hóa và hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế trong những năm tới .......................................................... 130
4.1.3. Định hướng của Nhà nước về đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật....... 143

4.2. Đề xuất định hướng đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước đến năm 2030.......................................................................145
4.2.1. Đề xuất quan điểm về định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật ở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước ............................................................................. 145
4.2.2. Đề xuất định hướng về mục tiêu đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật ở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước ............................................................................. 146
4.2.3. Nội dung định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài
bằng ngân sách nhà nước đến năm 2030 ........................................................................ 149

4.3. Giải pháp thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ
thuật đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước .......................................153
4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thực hiện định hướng đào tạo cán bộ khoa học kỹ
thuật đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước .................................................... 153
4.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến sử dụng có hiệu quả cán bộ khoa học kỹ thuật đào
tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước .................................................................... 158

Kết luận chương.........................................................................................................162
KẾT LUẬN ................................................................................................................163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cao đẳng:
Công nghiệp hóa:


CNH

Đại học:
Giáo dục đại học:

ĐH
GDĐH

Giáo dục- Đào tạo:
Hiện đại hóa:
Khoa học kỹ thuật:

GD-ĐT
HĐH
KHKT

Khoa học - công nghệ:
Kinh tế - Xã hội:

KH-CN
KT-XH


Lưu học sinh:
Ngân sách nhà nước:
Thạc sĩ:

LHS
NSNN
Th.S

Tiến sĩ:
Tổ chức thương mại thế giới:

TS
WTO

v


DANH MỤC B1ẢNG
Bảng 2.1. Bảng xếp hạng chỉ số HDI và tỷ lệ nhập học thô giáo dục sau trung học của
một số nước có cán bộ KHKT gửi ra nước ngoài đào tạo bằng học bổng ngân sách nhà
nước ...............................................................................................................................61
Bảng 3.1. Các đề án, chương trình đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài
bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2000 - 2014 [42,54] (Đơn vị: người) .......................74
Bảng 3.2. Số lượng người cử đi học theo đề án 322/356 giai đoạn 2000-2012 [42].......75
Bảng 3.3. Số lượng người đi học theo đề án Xử lý nợ với Liên bang Nga ...................76
giai đoạn 2005 -2012 [42] ................................................................................................76
Bảng 3.4. Số lượng người đi học theo đề án 911 giai đoạn 2012 -2014 [42]..................77
Bảng 3.5. Các chương trình, đề án đào tạo bằng NSNN do Bộ GD&ĐT quản lý ........78
Bảng 3.6. Số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật đào tạo ở nước ngoài bằng ngan sách nhà
nước đã tốt nghiệp theo các đề án tính đến năm 2015 [42,43,44,45,46] .......................78

Bảng 3.7. Cơ cấu LHS được gửi đi các quốc gia giữa ..................................................88
giai đoạn 2000-2005 và 2006-2012 [4, 16, 17, 18] ...............................................................88
Bảng 3.8. Các lý do xin đi học nước ngoài ...................................................................92
Bảng 3.9. Lý do đi học và độ tuổi của lưu học sinh ......................................................92
Bảng 3.10. Lý do đi học và bằng cấp cao nhất của lưu học sinh ..................................93
Bảng 3.11. Lý do đi học và vị trí công tác của lưu học sinh .........................................94
Bảng 3.12. Lý do đi học và cơ sở đào tạo trước khi đến học ........................................94
Bảng 3.13. So sánh ngành học trước khi đi học và ngành học đăng ký đi học (%) ......95
Bảng 3.14. Bảng hệ số đánh giá tương quan giữa Mức độ hài lòng với chương trình
học bổng và bậc học đăng ký đi học..............................................................................96
Bảng 3.15. Bảng thống kê mô tả mức độ đánh giá chưa tích cực của LHS đối với
chương trình học bổng ...................................................................................................96
Bảng 3.16. Lý do chọn trường và nước đến học ...........................................................97
Bảng 3.17. Mối tương quan giữa ngành đăng ký đi học và Châu lục đến học (%) ......99
Bảng 3.18. LHS tốt nghiệp về nước theo trình độ đào tạo tính đến 4/2014 [4, 16, 17, 18] 101
Bảng 3.19. Mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng trước và sau khi đi học nước ngoài
với công việc hiện tại...................................................................................................103
Bảng 4.1. Tổng cung, cầu lao động giai đoạn 2015-2035 [28] .....................................130
Bảng 4.2. Dự báo mức cầu lao động của ba khối ngành kinh tế đến năm 2035 [28] ....131
Bảng 4.3. Đề xuất số lượng cán bộ đào tạo chuyên gia cho lĩnh vực công nghệ ưu tiên,
trọng điểm, công nghệ mới [27] ....................................................................................134
Bảng 4.4. Đề xuất Lĩnh vực/Ngành KH&CN đào tạo chuyên gia[27] ..........................134
vi


Bảng 4.5. Đề xuất số lượng cán bộ tham gia hoạt động đào tạo nhóm nghiên cứu ....135
Bảng 4.6. Lĩnh vực/Ngành KH&CN cho hoạt động đào tạo nhóm nghiên cứu .........136
Bảng 4.7. Đề xuất số lượng cán bộ bồi dưỡng sau tiến sĩ ...........................................136
Bảng 4.8. Lĩnh vực/Ngành KH&CN bồi dưỡng sau tiến sĩ [27] ...................................137
Bảng 4.9. Đề xuất số lượng cán bộ tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn/nghiệp vụ/kiến thức/kỹ năng quản lý [27] .............................................................138
Bảng 4.10. Lĩnh vực/Ngành KH&CN cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn/nghiệp vụ/kiến thức/kỹ năng quản lý [27] ................................................138
Bảng 4.11. Dự báo nhu cầu nhân lực theo một số ngành, lĩnh vực chia theo bậc đào tạo
đến năm 2025 và 2030 .................................................................................................142
Bảng 4.12. Định hướng gửi đi đào tạo bằng NSNN giai đoạn từ 2020 đến 2030.......150

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Số lượng sinh viên của các nước EU ra nước ngoài học tập và nghiên cứu
theo chương trình ERASMUS [57] .................................................................................33
Hình 2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả làm việc .....................66
của du học sinh Trung Quốc trở về phục vụ đất nước...................................................66
Hình 3.1. Số lượng LHS thực tuyển từ năm 2000 đến năm 2011 .................................82
Hình 3.2. Số LHS được tuyển và thực tế gửi đi học giai đoạn 2000-2012 ...................83
Hình 3.3. Cơ cấu LHS trúng tuyển theo đơn vị công tác ..............................................83
Hình 3.4. Cơ sở đào tạo có từ 100 LHS trúng tuyển trở lên .........................................84
Hình 3.5. Cơ sở nghiên cứu có từ 15 LHS trúng tuyển trở lên .....................................84
Hình 3.6. Cơ quan nhà nước có từ 10 LHS trúng tuyển trở lên ....................................85
Hình 3.7. Cơ cấu ngành nghề LHS thực tế gửi đi đào tạo.............................................85
Hình 3.8. Cơ cấu trình độ gửi LHS thực tuyển và thực tế gửi đi đào tạo .....................86
Hình 3.9. Số lượng LHS đi học theo Châu lục ..............................................................86
Hình 3.10. Số lượng LHS đi học theo quốc gia ............................................................87
Hình 3.11. Số trường ĐH của các nước có LHS gửi đào tạo theo đề án 322/356 ........89
Hình 3.12. Chi ngân sách nhà nướcgiai đoạn 2000-2013 cho đề án 322/356 ...............89
Hình 3.13. Chi ngân sách nhà nước theo trình độ đào tạo ............................................90
Hình 3.14. Độ tuổi của LHS trước khi đi học ...............................................................91
Hình 3.15. Kinh nghiệm công tác của LHS trước khi đi học .......................................91

Hình 3.16. Vị trí công việc của LHS trước khi đi học ..................................................93
Hình 3.17. Tỷ lệ LHS đăng ký và tỷ lệ LHS đi học thực tế ở một số nước ..................98
Hình 3.18. Mức đánh giá tích cực của LHS về cơ sở đào tạo nước ngoài ....................98
Hình 3.19. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc học tập của LHS ....................99
Hình 3.20. So sánh tỷ lệ LHS trước và sau khi đi học theo cơ quan công tác ............103
Hình 3.21. Số người được tuyển và thực tế gửi đi học giai đoạn 2000-2012 .............119
Hình 4.1. Quy mô lao động trình độ cao giai đoạn 2009 – 2014 ................................132
Hình 4.2. Cơ cấu lao động trình độ cao theo ngành năm 2014 ...................................132

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học
kỹ thuật ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước ..........................................................41
Sơ đồ 3.1. Nhóm biến số sử dụng trong mô hình [1] ..................................................107
Sơ đồ 3.2. Nhóm biến số sử dụng trong mô hình [2] ..................................................109
Sơ đồ 3.3. Nhóm biến số sử dụng trong mô hình [3] ..................................................112

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu tổng quát: đưa nhân lực Việt Nam trở
thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập
quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh lên mức tương đương các
nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển
trên thế giới. Một trong những mục tiêu cụ thể của chiến lược này là xây dựng đội ngũ

nhân lực KH&CN, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong vùng, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp
nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ
bản những vấn đề phát triển của đất nước và hội nhập với các xu hướng phát triển
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và công nghệ trên thế giới; xây dựng đội ngũ
doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, có bản lĩnh, thông thạo
kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo các doanh nghiệp Việt Nam và nền kinh tế
Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong nền kinh tế toàn cầu.
Để thực hiện được các mục tiêu, Chiến lược đã đề ra nhiều giải pháp, trong đó
có giải pháp tăng cường gửi người Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước (NSNN); khuyến khích các cá nhân du học tự túc và các cơ sở đào tạo
trong nước mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài; đồng
thời tranh thủ các nguồn viện trợ quốc tế, gắn với nâng cao hiệu quả và định hướng
ngành nghề để nhanh chóng đào tạo các nhóm nhân lực đạt đẳng cấp quốc tế trong
ngắn hạn và xây dựng được tiềm lực đào tạo hiện đại đạt trình độ quốc tế ở trong nước
về dài hạn. Bên cạnh đó, tiến hành đổi mới chính sách sử dụng nhân lực theo hướng
trọng dụng và phát huy nhân tài.
Gửi người Việt Nam ra nước ngoài đào tạo là một chủ trương, chính sách lớn,
nhất quán và ưu tiên của Đảng và Nhà nước. Chỉ thị số 270-CT ngày 23/7/1992 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) khẳng định “việc gửi công
dân Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài là một hướng quan trọng để bồi dưỡng nguồn
nhân lực, đào tạo các nhà quản lý, kinh doanh, các chuyên gia công nghệ giỏi và công
nhân lành nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đưa nhanh nền KH&CN đất nước vươn lên trình độ của thế giới”.[40] Chỉ thị của
Ban Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam số 53-CT/TW ngày
21/3/1995 xác định, để nhanh chóng có được đội ngũ trí thức đủ sức đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, cùng với việc
“đặc biệt coi trọng việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ ở
1



trong nước, phải rất quan tâm đến việc gửi người đi đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài nước”
và hàng năm “...cần dành NSNN đầu tư thích đáng cho công tác này”. Chỉ thị cũng
nêu rõ: “bắt đầu từ năm 1995 và sau đó, hàng năm Nhà nước dành một phần ngân
sách thích đáng để chủ động thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở ngoài
nước"[6]. Việc gửi người Việt Nam ra nước ngoài đào tạo cũng đã được pháp điển hóa
trong Luật Giáo dục năm 1998, Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi một số điều
của Luật giáo dục năm 2009. Tại Khoản 3, Điều 108 của Luật sửa đổi một số điều của
Luật giáo dục năm 2009 quy định: "Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu
chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về
những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc". [122]
Trên thực tế, việc triển khai thực hiện chủ trương gửi học sinh, sinh viên đi đào
tạo ở nước ngoài đã được tiến hành từ những năm 1950 trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp. Tính đến cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, thông qua các Hiệp định hợp tác
văn hóa, giáo dục giữa Việt Nam với Liên Xô (cũ), Trung Quốc, các nước trong phe
XHCN trước đây và một số nước khác, hàng vạn người Việt Nam đã được gửi đi đào
tạo ở nước ngoài với các trình độ khác nhau: cử nhân, kỹ sư, thực tập sinh, thạc sỹ và
nghiên cứu sinh tiến sỹ. Đặc biệt từ năm 2000, Chính phủ triển khai “Chương trình
đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật (KHKT) ở nước ngoài bằng NSNN” (gọi tắt là đề án
322) và đến năm 2005, chương trình này được điều chỉnh mục tiêu và đổi tên thành
“Đề án đào tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài bằng NSNN” (gọi tắt là Đề án 356). Đề
án này đã kết thúc vào năm 2014. Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án
đào tạo giảng viên có trình độ tiến sỹ (TS) cho các trường đại học (ĐH), cao đẳng
(CĐ) giai đoạn 2010-2020" (gọi tắt là Đề án 911). Tiếp theo các đề án trên, năm 2014,
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng NSNN
giai đoạn 2013 -2020” (gọi tắt là Đề án 599). Mục tiêu chung của các Chương trình và
Đề án là tăng cường đào tạo cán bộ trình độ TS, Th.S và ĐH tại nước ngoài hoặc phối
hợp với nước ngoài để đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Theo một số đánh giá và nhận định, việc gửi người đi đào tạo nước ngoài bằng
NSNN theo Đề án 322/356 sau 15 năm triển khai thực hiện tương đối thuận lợi và đi

đúng hướng. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có bất cứ công trình nghiên cứu khoa học
nào nghiên cứu đánh giá sâu về kết quả, đóng góp của chương trình. Vì vậy, dư luận
xã hội đang đặt ra một số câu hỏi: Kết quả công tác đào tạo và sử dụng những cán bộ
KHKT được đào tạo bằng NSNN ở nước ngoài trong những năm qua như thế nào?
Chính sách gửi cán bộ đào tạo, đối tượng tuyển sinh, số lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ
sở đào tạo và nước cử đi đào tạo, v.v..... đã phù hợp chưa? Việc tuyển sinh và đào tạo
2


đã có định hướng, thực sự đặt việc đào tạo ở nước ngoài trong phát triển nguồn nhân
lực và nhu cầu phát triển của Việt Nam? Đội ngũ cán bộ KHKT sau khi được đào tạo ở
nước ngoài như thế nào? Về nước được sử dụng ra sao? Đóng góp của họ như thế
nào?, v.v và v.v…
Bên cạnh đó, các nghiên cứu lý thuyết về định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ
KHKT đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN hiện nay chưa có. Cho đến nay thì mới có lý
thuyết về định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung và định hướng phát triển giáo
dục. Hầu như chưa có nghiên cứu chuyên sâu, bình luận, đánh giá thực hiện định
hướng gửi người đi học nước ngoài cho Việt Nam đặc biệt là đối với các chương trình
học bổng NSNN, chưa rà soát lại sự đúng đắn hay chưa đúng đắn về định hướng đi
học nước ngoài bằng NSNN, chưa xác định các quan điểm, nội dung định hướng đào
tạo và sử dụng cán bộ KHKT nước ngoài gồm gì, căn cứ để định hướng, nội dung định
hướng là gì, chưa có nghiên cứu nguyên nhân, các nhân tố và mức độ tác động đến
việc thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT đào tạo ở nước ngoài
bằng NSNN,…. Rõ ràng các nghiên cứu về định hướng đào tạo cán bộ KHKT đào tạo
ở nước ngoài vẫn đang ở những bước đi đầu tiên và cần có những đề tài nghiên cứu
chuyên sâu để xác định được khung lý thuyết về định hướng đào tạo cán bộ KHKT
đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN.
Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Định hướng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đến năm 2030”
làm đề tài luận án tiến sỹ khoa học kinh tế là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận

và thực tiễn, đóng vai trò quan trọng cho nâng cao hiệu quả và hoàn thành mục tiêu
của các chương trình, đề án đào tạo người Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn
NSNN.

2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung:
Nghiên cứu góp phần định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT đào tạo ở
nước ngoài bằng NSNN đến năm 2030.

b) Mục tiêu cụ thể:
- Hình thành cơ sở lý luận cho định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT đào
tạo ở nước ngoài bằng NSNN.
- Nghiên cứu thực tiễn và xu hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT của các
nước trên thế giới.
- Đánh giá việc thực hiện định hướng, thực trạng đào tạo và sử dụng cán bộ
KHKT đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên

3


nhân hạn chế việc thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT đào tạo ở
nước ngoài bằng NSNN.
- Làm rõ các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện định hướng đào
tạo và sử dụng cán bộ KHKT được đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN.
- Đề xuất quan điểm, xây dựng định hướng cho việc đào tạo và sử dụng cán bộ
KHKT ở nước ngoài bằng NSNN đến năm 2030.
- Đề xuất giải pháp thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT được
đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN trong thời gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Định hướng gửi người đi đào tạo nước ngoài bằng NSNN bao gồm những nội
dung gì và tiêu chí để đánh giá thực hiện định hướng đấy?
- Đánh giá việc sử dụng cán bộ KHKT đi học nước ngoài về dựa trên những tiêu
chí nào?
- Những nhân tố nào tác động đến việc thực hiện định hướng đào tạo cán bộ
KHKT ở nước ngoài bằng NSNN?
- Những nhân tố nào tác động đến việc sử dụng hiệu quả cán bộ KHKT đào tạo ở
nước ngoài bằng NSNN sau khi tốt nghiệp?
- Làm thế nào để có định hướng đào tạo tốt, cần phải có những thay đổi gì trong
tương lai để giúp có định hướng đào tạo tốt và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực được
đào tạo này?

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
- Việc định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT ở nước ngoài bằng NSNN.
- Việc thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng người tốt nghiệp về nước trong
khuôn khổ các chương trình, đề án gửi người đi học nước ngoài bằng NSNN do Bộ
GD&ĐT quản lý. Điều đó có nghĩa là không đề cập trong nghiên cứu việc gửi người đi
học nước ngoài bằng nguồn vốn ngoài ngân sách, không nghiên cứu việc gửi người đi
học nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách địa phương.
- Xem xét các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thực hiện định
hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT đã tốt nghiệp về nước.

b) Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian:
Không gian nghiên cứu được xác định trong phạm vi cả nước đối với các đề án.
Phần đánh giá thực trạng, luận án tập trung vào nghiên cứu trường hợp Đề án 322/356.
Xây dựng định hướng áp dụng đến năm 2030 vì lý do phần lớn các Đề án đào tạo bằng


4


NSNN hiện nay sẽ được triển khai thực hiện đến 2020, các đề án đào tạo tiếp theo sẽ
cần đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước tới năm 2030.
- Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu là từ năm 2000 là thời điểm bắt đầu triển khai Đề án
322/356 đến năm 2014 là năm kết thúc đề án.
- Phạm vi nội dung:
Nghiên cứu tập trung vào nhưng vấn đề liên quan đến định hướng đào tạo và sử
dụng cán bộ KHKT đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN theo Đề án 322/356.

5. Phương pháp nghiên cứu
-

Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn để phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn

đề lý luận liên quan đến nguồn vốn con người, phát triển nguồn vốn con người và vai
trò của nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đối
với phát triển của một quốc gia, định hướng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ KHKT
đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN.
- Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm khảo sát, điều tra cán bộ KHKT đi
học theo Đề án 322/356; các cơ quan, đơn vị cử người đi học và sử dụng họ khi về
nước. Phương pháp này sẽ đặt cơ sở và hướng đi hợp lý cho các phân tích định lượng.
Phân tích sâu các số liệu thu thập được.
- Phương pháp chuyên gia hỗ trợ tác giả tập trung chính xác vào các yếu tố có vai
trò quan trọng trong việc thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT đào
tạo bằng NSNN tại nước ngoài.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định những nhân tố ảnh hưởng và
đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến mức độ hài lòng của người đi học đối
với chương trình, quyết định đi học, quyết định về nước công tác... làm cơ sở đánh giá
thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT đào tạo ở nước ngoài bằng
NSNN. Trong phần này, tác giả sử dụng mô hình logit cho biến phụ thuộc định tính
các phân tích và kiểm định thống kê. Phương pháp nghiên cứu định lượng sẽ được
trình bày rõ và cụ thể ở mục 2.1.5.2.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Nguồn dữ liệu sử dụng bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ
cấp thu thập qua các tài liệu, báo cáo, cơ sở dữ liệu của các cơ quan có liên quan (Bộ
GD&ĐT, Cục Đào tạo với nước ngoài). Dữ liệu sơ cấp thu thập từ phát phiếu điều tra
khảo sát thu thập ý kiến của những lưu học sinh (LHS) đã tốt nghiệp về nước và đánh
giá từ các cơ quan có người đi học theo chương trình học bổng 322/356 về tình hình sử
dụng và làm việc của người học tại cơ quan, đơn vị sử dụng người học.
5


Cuộc khảo sát cá nhân bằng phiếu khảo sát được thực hiện và quản lý trực tuyến
thông qua phần mềm khảo sát Drive của Google và được gửi/nhận phản hồi trực tiếp
đến từng cá nhân qua địa chỉ thư điện tử. Phiếu khảo sát cơ sở đào tạo, viện nghiên
cứu, cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ đi học được gửi qua đường công văn. Cuộc
khảo sát được bắt đầu ngày 29/10/2013 và được mở nhận phản hồi trong thời gian 10
tuần. Kết quả điều tra của đối tượng cán bộ KHKT được gửi đi học nước ngoài bằng
NSNN trong khuôn khổ Đề án 322/356 thu được với 177 LHS tham gia trả lời với các
bậc học khác nhau tại nước ngoài.
Số mẫu điều tra khảo sát đối với đối tượng cán bộ KHKT được gửi đi học nước
ngoài bằng NSNN trong khuôn khổ Đề án 322/356 là 500 và được chọn ngẫu nhiên
trong số hơn 3.000 người của các bậc học khác nhau từ năm 2000 và năm 2013 đã tốt
nghiệp và về nước. Những người này hiện đang làm việc tại nhiều cơ quan và sinh
sống tại nhiều tỉnh thành phố. Số mẫu điều tra khảo sát đối với đối tượng cơ sở đào

tạo, viện nghiên cứu, cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ đi học và sử dụng người được
gửi đi đào tạo sau khi trở về nước là 50, bao gồm 10 viện nghiên cứu, 10 bộ/cơ quan
ngang bộ và 30 cơ sở GDĐH.

6. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng cơ sở lý luận, khung nghiên cứu về định hướng đào tạo và sử dụng
cán bộ KHKT đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN. Đưa ra các khái niệm, quan niệm về
định hướng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ KHKT đào tạo ở nước ngoài bằng
NSNN.
- Đánh giá toàn diện việc thực hiện đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ KHKT
đào tạo ở nước ngoài trong thời gian qua.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện định hướng đào tạo và sử
dụng cán bộ KHKT được đào tạo bằng NSNN ở nước ngoài.
- Chỉ ra được những bất cập, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong định hướng đào
tạo và sử dụng cán bộ KHKT đào tạo ở nước ngoài bằng NSNN của Nhà nước theo
đuổi.
- Khuyến cáo định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ KHKT đào tạo ở nước ngoài
bằng NSNN trong tương lai (ví dụ: định hướng quy mô, ngành nghề đào tạo ưu tiên,
kinh phí đào tạo, số lượng đào tạo, phân bổ kinh phí đào tạo, nước và cơ sở cử đi đào
tạo,....).
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện các định hướng gửi cán bộ KHKT đào tạo ở
nước ngoài bằng NSNN, tránh lãng phí, tiết kiệm NSNN, phát huy năng lực đội ngũ
được đào tạo.

6


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương. Cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ
khoa học kỹ thuật gửi đi học nước ngoài bằng ngân sách nhà nước
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về định hướng đào tạo và sử
dụng cán bộ khoa học kỹ thuật gửi đi học nước ngoài bằng ngân sách nhà nước
Chương 3: Thực trạng thực hiện định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa
học kỹ thuật đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước trong những năm qua
(nghiên cứu Đề án 322/356)
Chương 4: Định hướng đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật gửi đi học
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đến năm 2030.

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO
VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT GỬI ĐI HỌC
Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Các nghiên cứu về cán bộ khoa học kỹ thuật và vai trò của cán bộ khoa
học kỹ thuật đối với sự phát triển của quốc gia
Một cách chung nhất, đội ngũ cán bộ KHKT, nguồn nhân lực KHKT, nguồn
nhân lực chất lượng cao, nguồn lao động chất lượng cao, nguồn lao động trình độ cao,
lực lượng lao động KHKT, đội ngũ khoa học công nghệ (KHCN) hay đội ngũ lao động
chất xám.... là những thuật ngữ có thể hiểu được dùng để chỉ những người đạt được
một trình độ đào tạo cao trong hệ thống giáo dục quốc dân và có kỹ năng nghề nghiệp
nhất định về một lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được phân công thực hiện.
Theo định nghĩa trên, nguồn nhân lực KHKT hay đội ngũ cán bộ KHKT có
những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, được đào tạo trình độ cao (OECD, 1975)[112]. Trình độ đào tạo cao
chứa đựng hàm ý đề cập đến sự đạt được một mức độ nhất định của giáo dục hoặc
bằng cấp đào tạo chính thức và do đó, có thể phân biệt được với các trình độ đào tạo

thấp hơn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, “trình độ đào tạo cao” hiện nay bao
gồm: trình độ đào tạo CĐ, trình độ đào tạo ĐH, trình độ đào tạo Th.S và nghiên cứu
sinh TS (Luật Giáo dục Đại học, 2012)[121]. Theo phân loại tiêu chuẩn giáo dục quốc tế
(ISCED) do Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO)
định nghĩa, trình độ đào tạo cao bao gồm:
i) Trình độ đào tạo bậc 5: Trình độ đào tạo ĐH ở giai đoạn đầu tiên dẫn đến một
loại văn bằng không phải là/hoặc không tương đương văn bằng của trình độ đào tạo
ĐH ở giai đoạn đầu tiên.
ii) Trình độ đào tạo bậc 6: Trình độ đào tạo ĐH ở giai đoạn đầu tiên dẫn tới một
loại văn bằng của trình độ đào tạo ĐH ở giai đoạn đầu tiên hoặc tương đương, và
iii) Trình độ đào tạo bậc 7 và bậc 8: Trình độ đào tạo ĐH ở giai đoạn thứ hai dẫn
đến một loại văn bằng ĐH hoặc tương đương (UNESCO, 2011, tr.51-59)[166].
- Thứ hai, có kỹ năng nghề nghiệp nhất định về một lĩnh vực chuyên môn nghiệp
vụ được phân công thực hiện. Theo phân loại tiêu chuẩn chuyên môn nghề nghiệp
quốc tế (ISCO), kỹ năng được xác định theo 2 tiêu chí: i) trình độ kỹ năng, và ii) kỹ
năng chuyên môn (UNESCO, 2011)[166]. Trình độ kỹ năng có liên quan đến trình độ
đào tạo. Kỹ năng chuyên môn được xác định dựa trên các lĩnh vực kiến thức chuyên

8


môn, các công cụ, máy móc sử dụng, tài liệu làm việc cũng như các loại hàng hóa và
dịch vụ được sản xuất.
Đối với mọi quốc gia, ở bất kỳ thời điểm lịch sử nào, nguồn nhân lực KHKT
luôn là chủ thể quan trọng bậc nhất và được quan tâm hàng đầu, vì đó là nhân tố quyết
định sức mạnh của đất nước; đặc biệt, trong bối cảnh của quá trình toàn cầu hóa và sự
hình thành nền kinh tế dựa vào tri thức. Schultz (1961)[129], Denison (1967)[54] và
World Bank (1991)[182] cho rằng “sự tăng trưởng kinh tế chỉ thể hiện một phần ở
nguồn lao động và vốn vật chất. Một bộ phận cấu thành quan trọng của tăng trưởng
này là từ những cải tiến chất lượng lực lượng lao động, cùng với tiến bộ KHKT và

hiệu quả kinh tế nhờ quy mô". Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền
kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản :
i) áp dụng công nghệ mới; ii) phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại; và iii) nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực (Nguyễn Quốc Việt và Nguyễn Minh Thảo, 2012)[103]. Trong
đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là đội ngũ
nhân lực được đào tạo, đặc biệt là nhân lực có trình độ và kỹ năng nghề cao. Trong bối
cảnh các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng có nguy cơ
cạn kiệt, nguồn nhân lực có chất lượng chính là vũ khí mạnh mẽ nhất để giành thắng
lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế.
Theo Temple (2001)[141], vốn con người có tác động trực tiếp đến năng suất lao
động và có mối tương quan dương giữa sự thay đổi vốn con người và tăng trưởng kinh
tế. Sự gia tăng vốn con người dẫn tới mức năng suất cao, ảnh hưởng tới tăng trưởng
kinh tế. Vốn con người đóng góp vào tăng trưởng kinh tế theo hai phương thức. Trước
hết, vốn con người tồn tại trong mỗi cá thể sẽ làm tăng năng suất cá nhân, dẫn đến tăng
năng suất chung và tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, vốn con người bao hàm trong mỗi cá
thể cũng ảnh hưởng tới năng suất của các nhân tố sản xuất khác. Hai phương thức tác
động này gọi là các hiệu ứng "nội sinh" và "ngoại sinh" của vốn con người. Do đó các
nhà chính trị và hoạch định chính sách đều cố gắng hành động nhằm tạo ra vốn con
người cho quốc gia (Lucas, 1988)[92]. Hanushek và Kimko (2000)[65] đưa ra một kết
luận là chất lượng của nguồn lao động có mối quan hệ nhân quả, bền vững và lâu dài
với tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của Krueger và Lindahl (trích dẫn trong Trần Lê
Hữu Nghĩa, 2008, tr.46)[161] cho thấy nếu trình độ học vấn cao hơn thì thu nhập trung
bình một năm tăng từ 5 - 15%. Ví dụ nghiên cứu ở New Zealand và Đan Mạch chỉ ra
rằng những người có bằng cấp đại học thu nhập 15% cao hơn so với những người chỉ
tốt nghiệp phổ thông trong suốt quãng đòi làm việc của họ (trích dẫn trong Trần Lê
Hữu Nghĩa, 2008, tr.46)[161].

9



Okoh (1980)[115] cho rằng một nguồn nhân lực đông đảo có trình độ cao đã trở
thành điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ở các quốc gia
công nghiệp phát triển. Vấn đề cơ bản của hầu hết các nước đang phát triển không phải
là nghèo tài nguyên thiên nhiên và là thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng
trưởng và phát triển kinh tế ở những quốc gia đang phát triển phụ thuộc vào hai yếu tố:
vốn và lực lượng lao động được đào tạo. Do đó, nhiệm vụ trước tiên của các nước
đang phát triển phải là xây dựng và tích lũy vốn con người. Hầu hết các nước đang
phát triển không đủ lượng vốn phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, nhưng họ có sẵn
nguồn nhân lực và có thể bắt đầu đào tạo nguồn nhân lực này (Okoh, 1980)[115]. Theo
quan điểm của Waines (1963)[175] thì các nước đang phát triển dù có nhiều tài nguyên
nhưng thiếu lao động có chất lượng nên sự phát triển chậm. Các nước đang phát triển
không phải là nghèo về tài nguyên thiên nhiên mà là thiếu hụt nguồn nhân lực chất
lượng cao. Các nước đang phát triển cho rằng tốc độ tăng trưởng hoàn toàn phụ thuộc
vào mức vốn vật chất mà họ có thể tích lũy hoặc thu hút được. Kết quả là họ ra sức tìm
kiếm nguồn tài chính từ bên ngoài để bổ sung vào nguồn đầu tư giới hạn trong nước có
được từ thặng dư ngân sách trong giai đoạn đầu của phát triển. Nhưng khả năng sử
dụng vốn một cách hiệu quả lại phụ thuộc vào trình độ của nguồn nhân lực. Kết quả
nghiên cứu của Permani (2009[118]) về vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế
– khảo sát ở khu vực Đông Á cho thấy giáo dục là điều kiện cần thiết giúp các nước
đang phát triển thu hẹp khoảng cách về công nghệ với các nước phát triển nhưng
không phải là điều kiện đủ cho tăng trưởng kinh tế. Tác động của giáo dục là trong dài
hạn chứ không phải là nhất thời hay trong hiện tại đối với tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia.
Theo Liu và Armer (1993)[91] thì nếu chênh lệch thu nhập phản ánh chênh lệch
năng suất lao động cá nhân, thì một cộng đồng càng đông người có trình độ giáo dục
cao sẽ có năng suất kinh tế tổng hợp càng lớn, kết quả là nền kinh tế quốc gia tăng
trưởng. P.A.Samuelson - nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng, có bốn nhân tố ảnh
hưởng tới tăng trưởng và phát triển kinh tế là: (1) nhân lực, (2) tài nguyên thiên nhiên,
(3) cấu thành tư bản và (4) kỹ thuật - công nghệ. Ở các nước đang phát triển, cả bốn
nhân tố này đều khan hiếm, dẫn đến các nước vướng vào “vòng luẩn quẩn”- nguồn

gốc của sự đói nghèo. Để phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” cần phải có một “cú huých” từ
bên ngoài và từ đó có thể cất cánh. Các nước đang phát triển đầu tư gửi cán bộ KHKT
ra nước ngoài đào tạo, tiếp nhận chuyển giao công nghệ có thể được xem như một
trong những cú huých từ bên ngoài.

10


1.2. Các nghiên cứu về đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước
Phát triển nguồn nhân lực KHKT có liên quan đến hoạt động đào tạo và sử dụng
cán bộ KHKT và phải dựa trên một nền tảng GDĐT cơ bản, đặc biệt GDĐT trình độ
cao. Nói khác đi, GDĐT có vai trò quyết định đối với việc hình thành và phát triển
năng lực thực hiện của con người nói chung, của đội ngũ cán bộ KHKT nói riêng.
Adam Smith (trích dẫn trong Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung, 2008)[161] viết: "giáo
dục là một cách thức tốt nhằm chống lại sự khốn cùng do phân công lao động liên tục
gây ra". Alfred Marshall (trích dẫn trong Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung, 2008)[161]
cho rằng giáo dục khiến con người trở nên thông minh hơn, đáng tin cậy hơn trong
những công việc thông thường và quan niệm giáo dục là một loại đầu tư quốc gia và
ủng hộ giáo dục nhằm cải tiến kỹ thuật. Karl Marx (trích dẫn trong Cai, 1996)[33] cũng
cho rằng giáo dục có vai trò thúc đẩy hòa bình và hài hòa xã hội, cải thiện bản thân và
trong quá trình tạo ra của cải.
Dưới góc độ kinh tế học, J. M. Keynes (1883-1948), Schultz, T. W. (1961) [130]
và một số nhà kinh tế học khác như Gary Becker (nhà kinh tế học người Mỹ được giải
thưởng Nobel về kinh tế năm 1992)[8], Denison (1962)[54], Kiker, B.F. (1972)[81],
Psacharopoulos và Woodhall (1985)[115], Hallak J. (1990)[65], Kaufman, B.E. và
Hotchkis, J.L. (2000)[80]..., đều có quan điểm thống nhất rằng đầu tư cho GDĐT được
xem là quá trình đầu tư cơ bản và đầu tư GDĐT là đầu tư vào con người để tạo ra
nguồn vốn con người. Cai (1996)[33] khẳng định, vốn con người được tích lũy theo
nhiều cách, nhưng GDĐT là nguồn tích lũy cơ bản nhất. T. W. Schultz (1961)[130] viết:

"đầu tư vào vốn con người có lẽ là lời giải thích cơ bản cho sự chênh lệch" giữa tăng
trưởng đầu ra và tăng trưởng các đầu vào vốn vật chất và lao động. Đầu tư vào vốn
con người mang lại những lợi ích to lớn và có tầm ảnh hưởng sâu rộng. Ở cấp độ cá
nhân, có trình độ giáo dục cao đồng nghĩa với cơ hội kinh tế nhiều hơn và quyền tự
chủ lớn hơn. Ở cấp độ quốc gia và vùng lãnh thổ, dân số có trình độ giáo dục cao được
coi là yếu tố cơ bản dẫn đến tiến bộ kỹ thuật và phát triển KT-XH (Lutz và Goujon,
2001)[92]. Còn theo Temple (2001)[140], đầu tư vào giáo dục có nhiều ảnh hưởng sâu
rộng. Đối với từng cá nhân, có thể nói, giáo dục mang lại lợi ích tiêu dùng trước mắt
lẫn tác động dài hạn đối với độ thỏa dụng của cả cuộc đời. Những chính sách nhằm gia
tăng vốn con người cũng có ý nghĩa với cả xã hội bởi cung cấp giáo dục sẽ tác động
đến sức khỏe cộng đồng, môi trường, việc nuôi dạy con cái,....Tất cả những lợi ích sâu
rộng này cuối cùng đều đưa đến phát triển kinh tế, qua đó cho thấy cái nhìn rộng lớn
của vai trò của GD&ĐT. Trình độ giáo dục cao có thể giúp người ta tiếp cận, thu thập

11


và xử lý thông tin tốt hơn, nhằm đưa ra những quyết định có hiệu quả hơn (Michael,
1972[96]; Becker và cộng sự, 1977[9]).
Becker (1993)[8] khẳng định rằng “không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn
như đầu tư vào nguồn lực con người, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục”. Theo ông, việc
đến trường học một khóa máy tính hay việc chi tiêu cho việc chăm sóc y tế cũng là thể
hiện của hoạt động đầu tư vì việc cải thiện tình trạng sức khỏe sẽ dẫn đến việc nâng
cao thu nhập là yếu tố theo đuổi suốt cuộc đời của mỗi con người. Như thế, nó hoàn
toàn đúng với quan niệm và định nghĩa truyền thống của hoạt động đầu tư. Vì vậy, chi
tiêu cho GDĐT hay cho hoạt động chăm sóc y tế đều có thể nói đó là chi đầu tư cơ
bản. Các báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) thể hiện sự ủng hộ mạnh
mẽ cho chiều hướng này. Piazza (2002)[118] chỉ ra rằng đầu tư vào giáo dục không chỉ
bao gồm đầu tư của nhà nước và các tổ chức KT-XH mà còn được thực hiện bởi các cá
nhân và cha mẹ của họ. Đầu tư cho vốn con người chiếm một phần trong phân bổ chi

tiêu của hộ gia đình, doanh nghiệp và nhà nước, đồng thời cũng đòi hỏi sự đánh đổi
giữa nghỉ ngơi và làm việc. Người ta coi chi phí thực tế (bao gồm tiền bạc cộng thời
gian) của khoản đầu tư này là đầu tư tiêu dùng cho tương lai. Các cá nhân đầu tư cho
học tập là nhằm tích luỹ những kỹ năng và kiến thức, những cái có thể mang lại lợi ích
lâu dài sau đó. Sự đầu tư này cũng mang lại lợi ích kinh tế quốc dân và thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế (Fitzimons, 1999)[58].
Hamblin (1974)[63] cho rằng có điểm tương đồng giữa đào tạo và phát triển đó là
chúng đều có các phương pháp tương tự, được sử dụng nhằm tác động lên quá trình
học tập để nâng cao các kiến thức, kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo chủ yếu là
hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc hiện thời của cá nhân, giúp các cá nhân có
ngay những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc hiện tại. Còn phát triển lại chú
trọng đến các công việc tương lai trong tổ chức, doanh nghiệp. Khi một người thăng
tiến lên những chức vụ mới, họ cần có những kiến thức, kỹ năng mới theo yêu cầu mới
của công việc. Mục tiêu của đào tạo và phát triển: Mục đích chính là sử dụng tối đa và
phát triển nguồn nhân lực. Mục tiêu cuối cùng là hiệu quả cao nhất về tổ chức. Mục
tiêu của phát triển tổ chức là nâng cao thành tích của tổ chức, tăng sự thích nghi của tổ
chức với mọi hoàn cảnh, hoàn thiện những hình thức đối xử trong nội bộ (Võ Xuân
Tiến, 2010)[170].
Bắt đầu từ năm 1960, quan điểm cử người đi đào tạo ở nước ngoài nhận được
sự quan tâm chú ý của nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó là việc thừa nhận tầm
quan trọng của nguồn nhân lực trong tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là của nguồn nhân
lực có tay nghề cao. Các nước như Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan đã coi
trọng chính sách đưa người đi học tập tại Hoa Kỳ, Anh và Châu Âu nhằm phát triển
12


nguồn nhân lực KHKT trình độ cao và những người được đào tạo trở về được trọng
dụng bằng chế độ lương thưởng hấp dẫn tham gia thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Theo lý thuyết về hiện đại hóa và lý thuyết về sự phụ thuộc, các nước thuộc địa
sau khi giành được độc lập, trên con đường phát triển sẽ tiếp tục đi theo mô hình xã

hội công nghiệp của các nước phương Tây. Tuy nhiên, nền kinh tế của các nước này
vẫn còn kéo dài tình trạng thua kém so với các nước công nghiệp phát triển. Vấn đề cơ
bản của hầu hết các nước đang phát triển không phải là nghèo tài nguyên thiên nhiên
mà là thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong bối cảnh đó, ảnh hưởng của
nhân tố quốc tế đối với GDĐH của các nước là hết sức quan trọng trên cả các mặt:
sáng tạo tri thức, bảo tồn tri thức và truyền bá tri thức. Nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ
KHKT, xu thế gửi sinh viên ra nước ngoài đào tạo tiếp tục tăng lên để làm tròn vai trò
của giáo dục và khoa học trong phát triển quốc gia, đặc biệt nếu muốn tham gia vào
quá trình phân công lao động toàn cầu.
Theo Bennett (1993)[14], các du học sinh ra nước ngoài học tập và nghiên cứu
không chỉ tiếp thu được những tinh hoa KHKT của các nước tiên tiến, mà còn tiếp thu
được sự đa dạng về văn hóa, phát triển năng lực, cơ hội việc làm và khả năng thích
ứng của mỗi cá nhân trong môi trường hội nhập quốc tế. Họ sau khi hoàn thành khóa
học ở nước ngoài trở về nước thường có tinh thần cởi mở, sự phiêu lưu, tự tin cùng với
sự quan tâm cao trong việc học một ngôn ngữ nước ngoài và thường thích lựa chọn
một sự nghiệp quốc tế. Họ khoan dung, hòa nhập và đồng cảm với các thành viên của
các nền văn hóa khác. Họ có ảnh hưởng nhất định đến duy trì năng lực cạnh tranh
quốc gia và thúc đẩy KH&CN phát triển theo các chuẩn mực quốc tế.
Theo một nghiên cứu của Jinyoung Kim (1998)[79], đối với các nước đang phát
triển, nhập khẩu kiến thức tiên tiến từ các nước phát triển sẽ là một cách để tích lũy
vốn con người. Việc cử người đi đào tạo ở nước ngoài sẽ đóng góp tiếp nhận kiến thức
tiên tiến và do đó giúp tăng trưởng kinh tế. Kiến thức tiên tiến có thể được nhập khẩu
không chỉ thông qua trao đổi thương mại hàng hoá mà còn thông qua trao đổi "thương
mại" nguồn vốn con người. Một cách trực tiếp để thực hiện trao đổi "thương mại"
nguồn vốn con người đó là gửi sinh viên ra nước ngoài cho giáo dục đào tạo bậc cao
hơn. Các nước đang phát triển có thể hưởng lợi từ những kiến thức tiên tiến do các
sinh viên đi học đem về. Những kiến thức tiên tiến này có thể góp phần tạo ra kiến
thức mới nhanh hơn tại những nước đang phát triển và giúp người khác có được kỹ
năng tiên tiến mà không cần thêm các chi phí trực tiếp. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng
đối với một nước đang phát triển mà có trình độ vốn con người quá thấp, khoảng cách

vốn con người tụt hậu quá xa so với nước phát triển thì có thể không hưởng lợi từ việc
nhập khẩu kiến thức thông qua cử người đi đào tạo ở nước ngoài vì việc cử đi đào tạo
13


nước ngoài sẽ rất tốn kém. Đồng tình với quan điểm này, Jovanovic và Rob (1989)[78],
Rustichini và Schmitz (1991)[126] và Tamura (1991)[137] trong mô hình nghiên cứu của
mình chỉ ra rằng có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa khoảng trống kiến thức và lợi ích
đem lại đối với người thụ hưởng quá trình đào tạo. Khoảng trống kiến thức càng lớn
thì lợi ích đem lại cho người được đào tạo nhận càng nhiều. Tuy nhiên, nếu khoảng
trống kiến thức quá lớn hay có sự khác biệt quá lớn về nguồn vốn nhân lực của người
được đào tạo thì việc đào tạo có thể sẽ không đem lại nhiều lợi ích cho người thụ
hưởng quá trình đào tạo.
Mặt khác, cũng có một số quan điểm khác về ảnh hưởng của việc đào tạo ở
nước ngoài với các nước đang phát triển. Những quan điểm này cho rằng sinh viên đến
từ các nước đang phát triển được cử đi đào tạo ở nước ngoài chỉ đơn thuần tiếp cận các
giá trị và suy nghĩ của phương Tây, những giá trị này không có liên quan đến thực tế
phát triển của đất nước họ và cho rằng các sinh viên khi trở về có thể đưa đất nước của
họ phụ thuộc vào phương Tây về khía cạnh kinh tế và chính trị (lý thuyết về sự phụ
thuộc). Cũng có sự lo ngại rằng nền giáo dục nước ngoài đem lại một uy tín nhất định
cho sinh viên học về, không quan tâm chất lượng của nền giáo dục nước ngoài như thế
nào, uy tín này giúp các sinh viên học nước ngoài về có thể tiếp cận tốt hơn với các
đặc quyền về chính trị và xã hội tại đất nước họ (lý thuyết thể chế). Cũng theo những
quan điểm này, thì việc học tập ở nước ngoài đóng một vai trò không liên quan, hoặc
thậm chí có tác động tiêu cực đến việc tiếp nhận kiến thức tiên tiến để thúc đẩy phát
triển kinh tế ở các nước đang phát triển (Jinyoung Kim, 1998)[79].
Trong một nghiên cứu được thực hiện ở một số trường ĐH của Trung Quốc về
những lợi ích đóng góp của việc trở về của những học giả được đào tạo với nước
ngoài, Li Xuaoxuan (2004)[88] chỉ ra rằng việc đào tạo ở nước ngoài đóng góp rất quan
trọng đến sự phát triển học thuật, KHKT của Trung Quốc. Có thể thấy rõ qua các hoạt

động học thuật, nghiên cứu giảng dạy của các học giả Trung Quốc học ở nước ngoài
trở về ở các cơ sở đào tạo và những hiệu quả kinh tế do các công trình nghiên cứu của
họ đem lại. Đào tạo ở nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động nghiên cứu của
họ, đặc biệt về khía cạnh trao đổi và hợp tác quốc tế, việc trở về của những học giả học
ở nước ngoài cũng có tác động tích cực đến công tác quản lý điều hành đơn vị nơi họ
trở về công tác và chất lượng dịch vụ xã hội. Ngoài ra, đào tạo ở nước ngoài cũng có
tác động tích cực đến năng lực và phẩm chất cá nhân của các học giả.
Zweig (2006)[190] cho rằng những người được đào tạo bậc TS ở nước ngoài có
giá trị hơn những đồng nghiệp TS đào tạo trong nước về năng lực nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ và khả năng đem lại lợi ích cho trường ĐH, cơ sở nghiên cứu, khu
công nghệ cao nơi họ làm việc. Họ sở hữu những kỹ năng, thông tin và phương pháp
14


×