Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về ưu đãi NGƯỜI có CÔNG với CÁCH MẠNG tại THÀNH PHỐ HUẾ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.29 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHÚC THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU ĐÃI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI THÀNH
PHỐ HUẾ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHÚC THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU ĐÃI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG


TẠI THÀNH PHỐ HUẾ HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Quản lý Nhà nước về ưu đãi
người có công với cách mạng tại Thành phố Huế hiện nay” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Bùi Huy Khiên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Khúc Thị Ngọc Hà


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô Học viện
hành chính Quốc gia.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô Học viện Hành

chính Quốc gia, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn, nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù, tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy, cô và các bạn.
Học viên

Khúc Thị Ngọc Hà


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
MỤC LỤC........................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài luận văn................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn..................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu...............................................................5
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn..........................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................................5

Chương 1:......................................................................................................................7

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG..................................................................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước, ưu đãi người có công với cách mạng và
các khái niệm có liên quan...................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước...........................................................................................................7
1.1.2. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công.............................................................8
1.1.3. Khái niệm người có công với cách mạng, chính sách đối với người có công với cách mạng......10
1.1.4. Khái niệm ưu đãi xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng...................................................13
1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng........................................21


1.2. Những yếu tố tác động đến chất lượng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng.............................................................................................21
1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền.............................................21
1.2.2. Thể chế pháp luật và hệ thống chính sách của Nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng...........................................................................................................................22
1.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng.....................................................................................................23
1.2.4. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân..........................................................24

1.3. Nội dung hoạt động quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)......24
1.3.1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng; các văn bản về thực hiện ưu đãi đối với người có công; cải cách hành chính, xã hội hoá trong
thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công..............................................................................25
1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình
về ưu đãi người có công. Tuyên truyền, phổ biến chính sách đối với người có công...........................25
1.3.3. Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện quản lý mộ, nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ........26
1.3.4. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã về nhiệm vụ, quyền hạn

trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công..........................................................................27
1.3.5. Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có
công với cách mạng................................................................................................................................29
1.3.6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có công; giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân trong việc thực hiện chính sách đối với người có công............................................29
1.3.7. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước về ưu đãi đối với người có công.................................................................31
1.3.8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện chính sách người có công.............32
1.3.9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện...............................................................................................................................33
1.3.10. Quản lý tài chính, tài sản được giao trong quá trình thực hiện chính sách người có công theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện..................................................33

Chương 2:....................................................................................................................34
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN ......................................................34


CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................................34
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ...................................................................................34
2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nước về thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Huế................................34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Huế..............................................................34
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Huế................................................36

2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Huế..........................38
2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Huế hiện nay......................38
2.2.2. Thực trạng về đời sống của người có công..................................................................................39


2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn
thành phố Huế...................................................................................................................42
2.3.1. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người
có công của thành phố Huế....................................................................................................................42
2.3.2. Tình hình quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn thành
phố Huế..................................................................................................................................................46

2.4. Nhận xét, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có
công trên địa bàn thành phố Huế.......................................................................................68
2.4.1. Những kết quả đã đạt được.........................................................................................................68
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế.................................................................................................................70
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế....................................................................................75

Chương 3.....................................................................................................................77
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ......................78
3.1. Định hướng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công...............78
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có
công.................................................................................................................................. 80
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng........................................................80
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.................82
3.2.3. Tăng cường nguồn lực tài chính và các điều kiện hỗ trợ khác.....................................................84
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng...............................................................................................................................................87


3.2.5. Chú trọng công tác lưu trữ, cập nhật thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý, cải cách hành chính..................................................................................................................92
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.....................................................................93
3.2.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức và cộng đồng xã hội.......................................................94


3.3. Kiến nghị..................................................................................................................... 96
3.3.1. Đối với Bộ Lao động – TB&XH......................................................................................................96
3.3.2. Đối với Sở Lao động - TB&XH tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................................................97
3.3.3. Đối với UBND thành phố Huế.......................................................................................................98
3.3.4. Đối với Phòng LĐ-TB&XH thành phố Huế....................................................................................98
3.3.5. Đối với UBND các phường............................................................................................................99
3.3.6. Đối với người có công và thân nhân của người có công............................................................100

KẾT LUẬN...................................................................................................................101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Cán bộ Lão thành cách mạng: Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945.
2. Cán bộ Tiền khởi nghĩa: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
3. HĐND: Hội đồng nhân dân
4. LĐ – TB&XH: Lao động – Thương binh và Xã hội
5. QLNN: Quản lý Nhà nước
6. UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng số người có công với cách mạng thành phố Huế..................................38
và số lượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng........................................38
Bảng 2.2: Tổng số thân nhân người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp.........39
Bảng 2.3. Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có
công của UBND thành phố Huế.....................................................................................47

Bảng 2.4. Tổng hợp quà tặng đối với người có công qua các năm................................52
ĐVT: triệu đồng............................................................................................................52
Bảng 2.5. Tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ ưu đãi người có công tại thành phố Huế
.....................................................................................................................................53
Bảng 2.6. Số liệu điều dưỡng người có công qua các năm............................................55
ĐVT: người...................................................................................................................55
Bảng 2.7. Tình hình quản lý các công trình ghi công liệt sĩ và quy tập, quản lý mộ, nghĩa
trang liệt sĩ qua các năm..............................................................................................57
Bảng 2.8. Tình hình đóng góp Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”qua các năm............................58

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy phòng lao động - thương binh và xã hội thành
phố Huế...........................................................................................................57



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chiến tranh đã lùi xa nhưng trên khắp đất nước Việt Nam đâu đâu cũng
còn những mất mát, đau thương do hậu quả chiến tranh để lại. Những hố bom
sẽ được lấp bằng, những thành phố, ngôi làng đỗ nát sẽ được xây mới, thiệt
hại về vật chất có thể được gây dựng lại..., xong có những mất mát không gì
có thể bù đắp được, đó là hàng triệu người con ưu tú của đất nước đã ngã
xuống, hàng triệu người đã hy sinh một phần thân thể để giành độc lập, tự do,
toàn vẹn non sông, đất nước. Đến nay, đất nước đã hoàn toàn thống nhất,
nhưng phần mộ, hài cốt của nhiều liệt sĩ vẫn chưa được tìm thấy, nhiều đồng
chí thương bệnh binh hàng ngày phải đối mặt với thương tật, ốm đau, bị chất
độc da cam hành hạ, cuộc sống của rất nhiều gia đình người có công với cách
mạng vẫn đang còn khó khăn...
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, và

chiến tranh biên giới (bên giới Tây nam, biên giới phía Bắc), thành phố Huế đã
góp sức mình cùng cả nước, cùng tỉnh Thừa Thiên Huế xây đắp nên truyền
thống “tiến công, nổi dậy, anh dũng, kiên cường”, xứng đáng với danh hiệu
“Thành phố anh hùng” mà nhà nước đã phong tặng. Hiện nay, thành phố Huế
có 13.250 người có công với cách mạng, trong đó có 22 Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân (10 người còn sống), 126 Bà mẹ Việt Nam anh hùng được
nhà nước phong tặng, truy tặng (22 mẹ còn sống), 342 cán bộ được công nhận
là cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa (67 người còn sống),
2.503 đồng chí hy sinh được xác nhận, công nhận là liệt sĩ, 1.379 đồng chí là
thương binh, 101 đồng chí là bệnh binh, 372 người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học, 597 người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày, 916 người có công giúp đỡ cách mạng đã

1


được nhà nước tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến, 6.834 người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy,
HĐND, UBND Thành phố Huế và sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Thừa Thiên Huế, Phòng LĐ-TB&XH, cơ
quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố Huế, đã tham mưu, giúp
UBND thực hiện tốt chức năng QLNN về ưu đãi người có công với cách
mạng trên địa bàn thành phố Huế, đời sống vật chất của người có công với
cách mạng được nâng lên rõ rệt, đời sống tinh thần ngày càng được chú trọng;
chế độ trợ cấp ưu đãi được chi trả đúng, đủ, kịp thời; đội ngũ cán bộ công
chức làm công tác chính sách trẻ, năng động, nhiệt tình; có nhiều phường làm
tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN về ưu đãi người
có công với cách mạng ở thành phố Huế còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại như

công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách có khi chưa đầy đủ, rõ ràng dẫn
đến hiểu không đầy đủ về chủ trương, chế độ chính sách; công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách còn hạn chế, thiếu thường
xuyên, thiếu cơ chế theo dõi và phối hợp trong việc đánh giá việc triển khai,
thực hiện và giải quyết chính sách tại địa bàn dân cư; công tác lưu trữ, quản
lý, cập nhật sổ sách ở một số phường chưa được chú trọng, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chính sách ở một số phường chưa đáp ứng
được với yêu cầu đổi mới của công tác chính sách...
Từ thực trạng nói trên, là công chức ngành LĐ-TB&XH, với trách
nhiệm, tình cảm, tri ân người có công với cách mạng, tôi chọn đề tài “Quản
lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng tại thành phố Huế
hiện nay” để làm luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài luận văn

2


Từ trước đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng với nhiều góc độ, nội dung khác nhau như:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hà với đề tài “Quản lý nhà
nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay”. Luận văn tập trung
nghiên cứu quá trình tổ chức QLNN về ưu đãi người có công, sự hình thành
và phát triển hệ thống pháp luật chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, thực trạng chính sách ưu đãi người có công và thực trạng QLNN về ưu
đãi người có công với cách mạng ở nước ta qua các thời kỳ, từ đó luận văn đề
xuất, kiến nghị một số giải pháp góp phần QLNN về ưu đãi người có công ở
Việt Nam một cách hiệu quả.
- Chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác quản lý người có công
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Trịnh Văn Đệ. Chuyên đề tập
trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách ưu đãi người có

công và quản lý người có công, đưa ra giải pháp phù hợp để tiếp tục đổi mới
công tác quản lý người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hóa phù hợp với
yêu cầu đổi mới.
Ngoài ra còn có một số tài liệu như:
- “Sổ tay cán bộ làm công tác chính sách người có công với cách mạng
ở xã, phường”/ Biên soạn: Nguyễn Đình Khả (chủ biên), Nguyễn Đức Tuệ.
NXB Lao động Xã hội, năm 2002.
- “Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng”/
Cục người có công – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, năm 2013.
- “Chính sách xã hội một số vấn đề lý luận và thực tiễn”: Đề tài
KX.04.01/ Bùi Đình Thanh chủ nhiệm đề tài. Viện khoa học xã hội Việt Nam,
năm 1993. (Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX.04: "Luận cứ
khoa học cho việc đổi mới chính sách xã hội và cơ chế quản lý việc thực hiện
các chính sách xã hội").
Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế cho đến nay chưa có luận văn cao học
nào được thực hiện về lĩnh vực này trong phạm vi ở cơ sở. Vì vậy, trên thực
tế chưa có đánh giá đầy đủ, sâu xát những tồn tại, khó khăn trong quá trình

3


thực thi chính sách ưu đãi người có công ở các đơn vị cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Cho nên những tồn tại, khó khăn bị kéo dài, không được khắc phục kịp thời
và triệt để. Mặt khác, hiện nay nhiều chính sách mới ban hành đã và đang
thực thi, trong quá trình thực hiện nảy sinh không ít những vướng mắc gây
bức xúc không những đối với người có công với cách mạng và thân nhân của
họ mà còn đối với những cán bộ làm công tác chính sách.
Các công trình nghiên cứu, tài liệu nói trên có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp, tôi đã tham khảo được nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn có
giá trị đối với đề tài mình nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa có chọn lọc

những nội dung, vấn đề có giá trị trong các công trình nghiên cứu, tài liệu trên
kết hợp với việc nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tiễn QLNN về ưu đãi
người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Huế nhằm đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng
tại thành phố Huế hiện nay. Đề tài luận văn này hoàn toàn không trùng lắp
với những công trình nói trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng QLNN về ưu đãi người có công với
cách mạng trên địa bàn thành phố Huế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả QLNN về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng tại thành phố Huế trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Làm rõ các nội dung của hoạt động QLNN về thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Huế, những kết quả
đạt được và những tồn tại, khó khăn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về thực hiện
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4


Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nội dung của hoạt
động QLNN về thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công và thân
nhân người có công được quy định bởi Pháp lệnh ưu đãi người có công.
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn Thành phố Huế giai đoạn từ năm 2010
đến tháng 6/2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:Luận văn sử dụng các phương pháp luận của triết

học Mác-Lê Nin, các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
và của địa phương.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
- Phương pháp biện chứng;
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu - so sánh;
- Phương pháp tổng kết thực tiễn
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận:
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng việc QLNN về ưu đãi người có công trên địa bàn
thành phố Huế; tìm ra những tồn tại, nguyên nhân trong QLNN về thực hiện
chính sách ưu đãi người có công ở thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về ưu đãi người
có công tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, các nhà
nghiên cứu, hoạch định chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương:

5


Chương I. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng.
Chương II. Thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu

đãi người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Huế.
Chương III. Định hướng và các giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn thành phố
Huế.

6


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước, ưu đãi người có
công với cách mạng và các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động cơ bản của bất kì một nhà nước nào, dù
theo chính thể nào đi nữa. Hoạt động QLNN song hành kể từ khi nhà nước ra
đời và còn tiếp tục chừng nào nhà nước còn tồn tại. Nội hàm của QLNN thay
đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay,
QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập
pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt
động tư pháp của hệ thống tư pháp.
Trong xã hội tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như:
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân, các
hiệp hội... Trong hoạt động quản lý của các chủ thể đó thì QLNN có những
điểm đặc thù, được thể hiện trên các mặt sau:
- Về chủ thể QLNN, đó là các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Các cơ
quan này được thành lập để thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Về đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh
sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên

ngoài lãnh thổ quốc gia.
- Hoạt động QLNN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội:
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
- QLNN mang tính quyền lực nhà nước sử dụng công cụ pháp luật nhà
nước, chính sách để quản lý xã hội.

7


- Mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triễn của toàn xã hội.
Từ những đặc điểm nêu trên, có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp
luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện,
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.”[14;tr.3]
1.1.2. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công
Chính sách; chính sách xã hội; chính sách công là những thuật ngữ
được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên các phương tiện truyền thông và
trong đời sống xã hội. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về các thuật
ngữ trên.
- Theo Từ điển Tiếng Việt:
+ Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích
nhất định dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra.
[32;tr.63]
+ Chính sách xã hội là chính sách giải quyết các vấn đề xã hội nhằm tác
động trực tiếp vào con người điều chỉnh quan hệ lợi ích giữa con người với
con người, con người với xã hội. [32;tr.56]
- Theo Từ điển Hành chính:
+ Chính sách là chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích

nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế. [10;tr.55]
+ Chính sách xã hội là những nguyên tắc và biện pháp quản lý và giải
quyết các vấn đề xã hội. [10;tr.56]
+ Chính sách công là chiến lược và kế hoạch cụ thể để giải quyết những
vấn đề của quốc gia hay những vấn đề chung của xã hội. [10;tr.56]
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và

8


phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...”. [31;tr 475].
- Theo Tài liệu Đào tạo tiền công vụ, tập 4 - Quản lý nhà nước về kinh
tế, xã hội: Chính sách xã hội là sự thể chế hóa của Nhà nước các đường lối,
quan điểm của Đảng về việc giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến con
người, nhóm người hoặc toàn thể cộng đồng dân cư nhằm phát triển con
người, vì con người thiết lập sự công bằng xã hội, trật tự an toàn xã hội, phát
triển và tiến bộ xã hội.
- Theo Sách chuyên khảo “Đại cương về Chính sách công” thì Chính
sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do nhà nước
ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định. [12;tr.21].
Từ những khái niệm nêu trên, khó đưa ra một khái niệm rõ ràng và cụ
thể về chính sách; chính sách xã hội; chính sách công. Các chính sách đôi khi
được nhận diện dưới hình thức các quyết định đơn lẻ, nhưng thực tế nó bao
gồm một tập hợp các quyết định được nhìn nhận như là một sự định hướng
cho những quyết định hành động cụ thể.
Chính sách xã hội; Chính sách công không chỉ đơn giản là sự nối ghép

từ “chính sách” với từ “xã hội”, với từ “công”, mà nó có sự thay đổi về ngữ
nghĩa bởi vì ở đây có sự khác biệt về chủ thể ban hành chính sách, mục đích
của chính sách và tính chất của vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết.
Tuy vậy, chu trình của chính sách; chính sách xã hội; chính sách công đều bao
gồm các giai đoạn: thiết lập chương trình nghị sự chính sách, xây dựng chính
sách, quyết định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Các
giai đoạn có mối liên hệ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, nếu một giai đoạn nào
đó làm không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, sự đúng đắn và hiệu quả của
chính sách.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới đều sử dụng chính sách nói chung như
một trong những công cụ quan trọng nhất để QLNN, quản lý xã hội. Ở nước
9


ta, chính sách công là công cụ để thực để hiện thực đường lối, chủ trương của
Đảng nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.” (Điều 3, Chương I, Hiến pháp năm
2013 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội, xuất hiện nhiều vấn đề mà Nhà nước cần phải giải quyết
bằng chính sách. Tuy nhiên, các chính sách công được ban hành phải bảo đảm
phù hợp với định hướng chính trị đã được Đảng xác định.
Chính sách xã hội là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
của Đảng và Nhà nước, một bộ phận cấu thành chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là động lực to lớn phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) khẳng định: “Chính sách xã hội bao
trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo
dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc…”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng trên mỗi lĩnh vực cụ thể đều có những
chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tiến trình phát triển xã hội đúng hướng.

1.1.3. Khái niệm người có công với cách mạng, chính sách đối với
người có công với cách mạng
- Khái niệm người có công với cách mạng:
Mặc dù Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện
từ lâu, nhưng cho tới thời điểm hiện nay, chưa có một văn bản quy phạm pháp
luật hay tài liệu nào đưa ra khái niệm cụ thể và đầy đủ về người có công với
cách mạng. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng người có
công với cách mạng mà Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng đã quy
định, có thể hiểu về khái niệm người có công với cách mạng theo 2 nghĩa sau:
+ Theo nghĩa rộng: Người có công với cách mạng là những người
không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, giới tính, tuổi tác, đã tự nguyện

10


cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời, tính mạng
mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là người có thành tích đóng góp hoặc có
những cống hiến xuất sắc phục vụ lợi ích của dân tộc được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận theo đúng quy định của pháp luật.
+ Theo nghĩa hẹp: Người có công với cách mạng là những người không
phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, giới tính, tuổi tác, có những đóng góp,
hy sinh, cống hiến xuất sắc trong các thời kỳ cách mạng tháng Tám năm
1945, trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật.
Theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng thì người có công với cách mạng gồm:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Liệt sĩ;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
+ Bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ quy định đối
tượng được hưởng ưu đãi bao gồm những người có công với cách mạng kể
trên mà còn có cả thân nhân của họ. Đó là những người có quan hệ hôn nhân,
huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người có công với cách mạng. Dù đây
không phải là người có công với cách mạng theo đúng nghĩa nhưng việc thực

11


hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước và xã hội đối với thân nhân của người
có công với cách mạng là hết sức cần thiết bởi vì họ cũng là những người chịu
thiệt thòi về tinh thần, tình cảm và cuộc sống của họ phần lớn gặp không ít
khó khăn do sự cống hiến, hy sinh của người thân cho đất nước, dân tộc. Vì
vậy, ưu đãi thân nhân người có công với cách mạng suy cho cùng cũng là ưu
đãi người có công với cách mạng. Đó là đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của
dân tộc đồng thời cũng nhằm hướng tới an sinh xã hội nói chung.
Theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy

định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng thì:
“Thân nhân người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc
chồng; con (con đẻ, con nuôi). Thân nhân liệt sĩ còn là người có công nuôi
dưỡng liệt sĩ. Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ là người đã nuôi dưỡng khi
liệt sĩ dưới 18 tuổi, thời gian nuôi từ 10 năm trở lên.
Người thờ cúng là người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Người thờ cúng liệt sĩ là người con hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ,
trường hợp không có hoặc không còn con thì người được ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
Đại diện thân nhân là người được thân nhân ủy quyền theo quy định
của pháp luật.”
- Khái niệm chính sách đối với người có công với cách mạng:
Chính sách đối với người có công với cách mạng là một chính sách đặc
biệt, nó thể hiện rõ quan điểm và đường lối của Đảng cầm quyền, bản chất ưu
việt của một chế độ. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt
Nam non trẻ ra đời gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, cùng lúc phải đối mặt
với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Trong bối cảnh đó, Chủ tịch Hồ Chí
Minh vẫn luôn quan tâm đề ra và lãnh đạo thực hiện đúng đắn chính sách đối
với những người hy sinh xương máu vì Tổ quốc.

12


Chính sách đối với người có công với cách mạng đã trở thành nguyên
tắc Hiến định và được ghi nhận trang trọng ở Chương III, Điều 59 của Hiến
pháp 2013: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu
đãi đối với người có công với nước”. Nghiên cứu về chính sách đối với người
có công với cách mạng ở Việt Nam đã có quan điểm cho rằng: Chính sách đối
với người có công với cách mạng là đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà

nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa vào sự phát triển nền
kinh tế - xã hội, nhằm mục tiêu ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao
cả của những người có công với cách mạng, tạo mọi điều kiện, khả năng, đền
đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có
công với cách mạng.
Theo Thuật ngữ Lao động Xã hội thì: “Chính sách đối với người có
công với cách mạng là những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục
tiêu, phương hướng, giải pháp về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy
sinh cao cả của người có công với cách mạng, tạo mọi điều kiện khả năng góp
phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần đối với người
có công với cách mạng”. (1,tr31).
1.1.4. Khái niệm ưu đãi xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng
- Khái niệm ưu đãi xã hội:
Ưu đãi xã hội góp phần thể chế chính trị, phát triển kinh tế - xã hội
nhằm đưa đất nước đi lên ngày càng phát triển và bền vững. Thực hiện ưu đãi
xã hội góp phần thực hiện chính sách con người của quốc gia. Nó không chỉ
là sự giúp đỡ, chia sẽ mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân đối với Nhà nước.
Ưu đãi xã hội nhằm ghi nhận và tri ân các cá nhân hay tập thể đã có công, có
những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng, đất nước.
Chính sách ưu đãi xã hội không chỉ là sự đền bù những hy sinh, cống
hiến của người có công mà là sự đền ơn đáp nghĩa không chỉ là vật chất thuần
túy mà còn hàm chứa trong đó cả đạo lý, truyền thống nhân văn của dân tộc,

13


lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc của thế hệ hôm nay đối với những người hy
sinh vì lẽ sống, vì dân tộc.
Vậy, Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của
Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay

tập thể có nhưng cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội.
Mục đích của ưu đãi xã hội là đầu tư xã hội, nhằm tái sản xuất những
giá trị cao đẹp của dân tộc, là mục tiêu chính trị xã hội quan trọng của mỗi đất
nước. Mục đích đó được cụ thể hóa như sau:
+ Ưu đãi xã hội nhằm ghi nhận và tri ân những cá nhân hay tập thể có
những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và cho đất nước.
+ Nhằm đảm bảo công bằng cho xã hội, ai có cống hiến nhiều cho xã
hội, người đó phải được hưởng nhiều, đây là sự cống hiến đặc biệt cả bằng
xương máu.
+ Tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc và giáo dục
truyền thống yêu nước cho thế hệ tương lai.
Đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội, có 2 loại đối tượng chính đó là:
+ Những người có cống hiến đặc biệt trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.
+ Những người có cống hiến đặc biệt trong quá trình xây dựng đất
nước như: giáo sư, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, nhà giáo ưu tú...
Họ là những cá nhân và gia đình có nhiều hy sinh, cống hiến đặc biệt
với đất nước đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công theo
quy định của pháp luật. Ưu đãi xã hội được áp dụng đối với mọi công dân,
không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần kinh tế...
Chủ thể thực hiện ưu đãi xã hội:
Chủ thể thực hiện ưu đãi xã hội bao gồm Nhà nước, cộng đồng và các
chủ thể khác. Việc thực hiện ưu đãi xã hội của các chủ thể này có phạm vi,
phương pháp và hiệu quả khác nhau.
+ Nhà nước: Ban hành pháp luật, chính sách và tổ chức thực hiện.
+ Với xu hướng xã hội hóa ngày càng mạnh, trong công tác thực hiện
ưu đãi xã hội, vai trò của cộng đồng là hết sức quan trọng.
+ Chủ thể khác: thực hiện ưu đãi xã hội theo các hình thức tự nguyện,
phù hợp với quy định của pháp luật.
14



×