Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận cơ sở khoa học hình thành các mục tiêu xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.86 KB, 31 trang )

CƠ SỞ KHOA HỌC HÌNH THÀNH CÁC MỤC TIÊU
XÃ HỘI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI 2001-2010 VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

MỞ ĐẦU
Chiến lược phát triển xã hội là chiến lược được tách ra từ chiến lược
phát triển kinh tế, với nội dung hướng vào sự phát triển xã hội có quan hệ
mật thiết với chiến lược phát triển kinh tế, song cũng độc lập tương đối so
với chiến lược phát triển kinh tế. Xây dựng chiến lược phát triển xã hội
đòi hỏi phải coi trọng hơn các vấn đề xã hội, quan hệ xã hội, kết cấu và
quá trình xã hội, nhận thức sâu hơn về quy luật của hoạt động xã hội cũng
như đẩy mạnh công tác quản lý của con người đối với hoạt động tự thân
và nhất là hoạt động phi kinh tế. Chiến lược phát triển xã hội có những
đặc trưng riêng, khác chiến lược phát triển kinh tế. Chiến lược phát triển
xã hội có phạm vi bao quát rộng lớn, vì vậy việc hoạch định chiến lược là
quá trình phức tạp. Do vậy để đảm bảo tính khả thi và khoa học của chiến
lược, việc hoạch định chiến lược cần coi trọng việc xác định các căn cứ
xây dựng chiến lược. Đây là bước đầu tiên khi tiến hành xây dựng chiến
lược và cũng là khâu quan trọng nhất trong tiến trình xây dựng chiến lược.
Việc xác định chính xác và phù hợp các căn cứ để xây dựng quyết định
lớn tới sự thành công hay thất bại của bản chiến lược. Trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 của Việt Nam, chiến lược đã được
coi trọng và xây dựng một cách đầy đủ. Các mục tiêu và định hướng phát
triển xã hội trong thời kỳ chiến lược đã được đề ra cụ thể và rõ hướng. Để
có những mục tiêu về phát triển xã hội trong giai đoạn 2001 -2010, các
nhà hoạch định chiến lược đã dựa trên những cơ sở khoa học nào? Đã tính
tốn tới những thay đổi nào, có những ưu điểm gì và điểm gì cịn hạn
chế…Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu và đưa ra một số nhận xét sau khi
bản chiến lược đã đi được hơn nửa chặng đường của nó.


1


NỘI DUNG
I. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI :
1. Đặc trưng của các vấn đề xã hội và mối quan hệ giữa phát triển xã
hội với phát triển kinh tế :
1.1. Đặc trưng của các vấn đề xã hội :
Cùng với trình độ phát triển kinh tế, sự tiến bộ của khoa học - kỹ
thuật… đòi hỏi chúng ta phải coi trọng hơn các vấn đề xã hội, quan hệ xã
hội, kết cấu và q trình xã hội cũng như đẩy mạnh cơng tác quản lý của
con người đối với hoạt động tự thân và nhất là hoạt động phi kinh tế. Do
đó cần phải có chiến lược phát triển xã hội một cách hợp lý. Muốn vậy
trước hết chúng ta sẽ xem xét những đặc trưng của các vấn đề xã hội,
như là :
 Chiến lược phát triển xã hội lấy sự phát triển con người làm chủ
để nó đưa vấn đề phát triển theo chiều sâu vào vị trí trung tâm
của chiến lược. Thơng qua đó sự phát triển con người được thể
hiện cụ thể và sinh động.
 Chiến lược phát triển xã hội cũng đưa ra các quyết sách to lớn về
y tế, giáo dục, văn hoá, an ninh và các phúc lợi xã hội khác. Nó
trực tiếp đề xuất các quy hoạch cho vấn đề làm thế nào để thoả
mãn nhu cầu vật chất và văn hoá tinh thần của toàn thể nhân dân.
 Nếu như trong chiến lược phát triển kinh tế, mối quan hệ giữa các
ngành rất chặt chẽ và rõ ràng thì trong chiến lược phát triển xã
hội mối liên hệ giữa các ngành và lĩnh vực với nhau tương đối
lỏng lẻo. Ví dụ : giữa y tế, giáo dục, văn hoá và các phúc lợi xã
hội khác ít có quan hệ với nhau.
 Ngồi ra các vấn đề xã hội cịn có tính định tính cao, do đó gây

nên những khó khăn nhất định trong hoạch định và thực hiện các
mục tiêu của chiến lược.
1.2. Mối quan hệ giữa phát triển xã hội và phát triển kinh tế :
2


Một câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao cùng với trình độ phát triển kinh tế
và sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật…lại cần có sự phát triển xã hội một
cách hợp lý? Bởi vì sự phát triển xã hội có quan hệ mật thiết với sự phát
triển kinh tế. Sự phát triển kinh tế là nền tảng cơ bản và là điều kiện tiên
quyết cho phát triển xã hội. Phát triển xã hội chịu sự ràng buộc của trình
độ hiện có của phát triển kinh tế, và sự phát triển toàn diện của con
người phải lấy sự trình độ phát triển kinh tế làm tiền đề vật chất. Tuy
nhiên nếu chỉ dựa vào trình độ hiện có thì chưa đủ vì phát triển kinh tế là
một q trình động, địi hỏi phát triển xã hội phải có bước đi tương ứng.
Vì thế khi xác định mục tiêu phát triển xã hội còn phải căn cứ vào trình
độ phát triển kinh tế dự tính trong tương lai. Có như vậy mới đảm bảo
mối quan hệ hợp lý giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Ngược lại
có phát triển xã hội tương xứng với phát triển kinh tế thì nó mới có thể
tạo được tiền đề để cho kinh tế phát triển. Chẳng hạn muốn nâng cao
trình độ nguồn lực đảm bảo cho phát triển kinh tế thì cần phải phát triển
giáo dục, y tế, khoa học - kỹ thuật… Tuy phát triển xã hội và phát triển
kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau song nó cũng có tính độc lập tương
đối. Nếu như phát triển xã hội nhằm mục tiêu phát triển của con người,
đảm bảo điều kiện sống và môi trường cho con người… thì phát triển
kinh tế lại nhằm vào mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất.
2.

Hoạch định chiến lược phát triển xã hội :
2.1. Các vấn đề xã hội chủ yếu cần hoạch định trong chiến lược phát

triển xã hội :
Sau khi đã thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 1991 - 2000,
tuy đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng, song thực trạng
kinh tế xã hội vẫn có những mặt yếu kém và bất cập, đặc biệt là các vấn
đề về xã hội, như là : giáo dục đào tạo còn yếu về chất lượng, cơ cấu đào
tạo chưa phù hợp, có nhiều tiêu cực trong dạy, học và thi cử…; khoa học
- công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội; cơ
sở vật chất của các ngành y tế, giáo dục, khoa học, văn hố, thơng tin,
thể thao cịn nhiều thiếu thốn, đời sống của một bộ phận dân cư cịn
nhiều khó khăn, nhất là ở các vùng núi, vùng sâu vùng xa, vùng thường
xuyên bị thiên tai; số lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm còn
lớn; nhiều tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi, nạn ma tuý, mại dâm, lây
nhiễm HIV/AIDS có chiều hướng lan rộng; mơi trường sống ngày càng

3


bị ô nhiễm trầm trọng; nguy cơ bệnh dịch lây lan tạo thành các nạn dịch
vẫn còn cao mà nguồn thơng tin cảnh báo chưa mang tính quần chúng,
việc xử lý chưa triệt để… Do đó trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 2001 - 2010 cần hoạch định các vấn đề xã hội chủ yếu như : văn hố,
nghệ thuật, thơng tin, thể dục thể thao; dân số và việc làm; xố đói giảm
nghèo; tiền lương và thu nhập; chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
đấu tranh phịng chống các tệ nạn xã hội; bất bình đẳng giới và bảo vệ
môi trường.
2.2. Căn cứ cơ bản của việc hoạch định chiến lược :
Chiến lược phát triển xã hội có phạm vi bao qt rộng lớn, vì vậy
việc hoạch định chiến lược là quá trình rất phức tạp. Để đảm bảo tính
khoa học và tính khả thi của chiến lược thì việc hoạch định chiến lược
cần dựa vào các căn cứ sau đây :

 Trình độ tăng trưởng kinh tế đã đạt được và dự tính trong tương
lai. Có như vậy mới đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa phát triển
kinh tế và phát triển xã hội. Mặt khác phát triển kinh tế cũng đặt
ra những yêu cầu đối với phát triển xã hội, chẳng hạn yêu cầu về
nâng cao trình độ nguồn lực liên quan đến sự phát triển của giáo
dục, y tế, khoa học - kỹ thuật… Do đó chiến lược phát triển xã
hội phải thực hiện được đầy đủ nội dung để thoả mãn yêu cầu
phát triển kinh tế.
 Trình độ tiến bộ của khoa học - kỹ thuật :
Đặc điểm phát triển của xã hội hiện đại là tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời
sống xã hội. Một mặt nó thúc đẩy kết cấu xã hội thay đổi và phát
triển, mặt khác làm cho hình thức và nội dung của hoạt động xã
hội được đổi mới, làm thay đổi đời sống tinh thần của xã hội, các
quan niệm xã hội và các khái niệm xã hội khác. Do đó khi hoạch
định chiến lược phát triển xã hội phải tính đến những yêu cầu của
tiến bộ khoa học - công nghệ và sự tác động của nó đến những
biến đổi xã hội.
 Quy luật phát triển nội bộ của hoạt động xã hội :
Quy luật xã hội tồn tại một cách khách quan, khơng phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Nếu dùng ý chí chủ
quan để hoạch định các vấn đề xã hội thì nó sẽ khơng có sự phối

4


hợp nhịp nhàng, cân đối giữa các vấn đề xã hội, và đặc biệt là
khơng tương xứng với trình độ phát triển kinh tế, gây nên sự rối
loạn trong xã hội cũng như kìm hãm sự phát triển kinh tế. Do vậy
khi hoạch định chiến lược phát triển xã hội nhất thiết phải tính
đến quy luật phát triển nội bộ của hoạt động xã hội.

 Môi trường quốc tế :
Việc so sánh tình hình phát triển của đất nước với các nước
có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, có trình độ phát triển xã hội
và khoa học - kỹ thuật khác nhau cho phép thấy được chỗ mạnh
và chỗ yếu về phương diện phát triển xã hội tiến triển hơn, khoa
học hơn. Từ đó chúng ta tiếp thu được điểm mạnh, tránh được vết
xe đổ của các nước đi trước, rút ngắn thời kỳ phát triển và đặc
biệt cho ta thấy được xu thế phát triển xã hội của thế giới, do đó
có thể hoạch định được chiến lược phát triển xã hội hợp lý.
 Điều cuối cùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạch định
chiến lược phát triển xã hội là mong muốn chủ quan của Đảng,
Nhà nước và các nhà hoạch định chính sách.
2.3. Lựa chọn trọng điểm phát triển xã hội :
Lựa chọn trọng điểm phát triển xã hội là một nội dung quan trọng
phải giải quyết khi hoạch định chiến lược phát triển xã hội. Khi lựa chọn
trọng điểm, phải vừa xét đến tầm quan trọng chung của trọng điểm phát
triển xã hội, vừa phải tính đến tầm quan trọng đặc biệt của trọng điểm
trong từng thời kỳ nhất định, như là :
 Khi kinh tế ở vào thời kỳ đầu công nghiệp hố hiện đại thì phải
phát triển kinh tế, đề ra cho phát triển xã hội những yêu cầu bức
bách và cụ thể hơn. Bởi vậy xoay quanh trung tâm phát triển kinh
tế, những bộ phận trong hoạt động xã hội có liên quan chặt chẽ
với phát triển kinh tế phải được coi là trọng điểm lựa chọn của
chiến lược phát triển xã hội.
 Sau khi phát triển kinh tế ở vào thời kỳ chín muồi của cơng
nghiệp hố - hiện đại hố thì trọng điểm của phát triển xã hội cần
phải chuyển hướng vào những ngành hoạt động xã hội có lợi cho
tăng trưởng kinh tế nội sinh. Đồng thời phát triển xã hội đã hình
thành những lĩnh vực tương đối độc lập, xuất hiện những ngành
và lĩnh vực hoạt động mới tiêu biểu cho tương lai phát triển xã


5


hội và sẽ trở thành trọng điểm phát triển của xã hội.
Ở Việt Nam trình độ phát triển cịn ở giai đoạn đầu của cơng nghiệp
hố, do vậy trọng điểm phát triển xã hội cần hướng vào 2 lĩnh vực : giáo
dục và khoa học - kỹ thuật. Tiếp đó từng bước phát triển các ngành hoạt
động y tế, xoá đói giảm nghèo…

II. PHÂN TÍCH CƠ SỞ XÂY DỰNG CÁC MỤC TIÊU XÃ HỘI
TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2001 2010 :
1. Các mục tiêu phát triển XH trong chiến lược phát triển KT-XH
2001-2010 :
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta. Tốc
độ tăng dân số đến năm 2010 còn 1,1%. Xố hộ đói, giảm nhanh hộ
nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở
thành thị dưới 5%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn
khoảng 80-85%); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên
khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; hoàn thành
phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Người có bệnh được chữa trị;
giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống khoảng 20%;
tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi. Chất lượng đời sống vật chất, văn
hố, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong mơi trường xã hội an tồn,
lành mạnh; mơi trường tự nhiên được bảo vệ và cải thiện.
- Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các
cơng nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một
số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin.
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta. Tốc
độ tăng dân số đến năm 2010 cịn 1,1%. Xố hộ đói, giảm nhanh hộ

nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở
thành thị dưới 5%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn
khoảng 80-85%); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên
khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; hoàn thành
phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Người có bệnh được chữa trị;

6


-

-

-

-

giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống khoảng 20%;
tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi. Chất lượng đời sống vật chấ t, văn
hoá, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong môi trường xã hội an tồn,
lành mạnh; mơi trường tự nhiên được bảo vệ và cải thiện.
Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các
công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một
số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, cơng nghệ tự động hố.
Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thơng bảo đảm lưu
thơng an tồn, thơng suốt quanh năm và hiện đại hố một bước. Mạng
lưới giao thơng nơng thôn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê
xung yếu được củng cố vững chắc; hệ thống thủy nông phát triển và

phần lớn được kiên cố hóa. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điện
thoại và các dịch vụ bưu chính - viễn thơng cơ bản, có trạm xá, trường
học kiên cố, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao. Bảo đảm về cơ bản cơ sở
vật chất cho học sinh phổ thơng học cả ngày tại trường. Có đủ giường
bệnh cho bệnh nhân
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
Tăng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh việc ứng dụng có hiệu quả các công nghệ
nhập khẩu. Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh
vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về công nghệ và kinh tế, tạo tốc độ
tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực. Cơng
nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn
phát triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển
kinh tế - xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.
Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi người đều có thể phát huy hết
tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả phát
triển, đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi người góp sức thực hiện
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, giữ gìn và
phát triển nền văn hóa dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân về ăn, mặc, ở, đi lại, phòng và chữa
bệnh, học tập, làm việc, tiếp nhận thơng tin, sinh hoạt văn hóa. Khuyến

7


-

-


-

khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói, giảm nghèo, tạo
điều kiện về hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng
đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Thiết thực chăm lo sự bình đẳng về giới,
sự tiến bộ của phụ nữ; đặc biệt chăm lo sự phát triển và tiến bộ của trẻ
em.
Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng
cao.
Công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá.
Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thơng bảo đảm lưu
thơng an tồn, thơng suốt quanh năm và hiện đại hố một bước. Mạng
lưới giao thơng nơng thơn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê
xung yếu được củng cố vững chắc; hệ thống thủy nông phát triển và
phần lớn được kiên cố hóa. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điện
thoại và các dịch vụ bưu chính - viễn thơng cơ bản, có trạm xá, trường
học kiên cố, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao. Bảo đảm về cơ bản cơ sở
vật chất cho học sinh phổ thơng học cả ngày tại trường. Có đủ giường
bệnh cho bệnh nhân
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
Tăng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh việc ứng dụng có hiệu quả các cơng nghệ
nhập khẩu. Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh
vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về công nghệ và kinh tế, tạo tốc độ
tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực. Cơng

nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn
phát triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển
kinh tế - xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.
Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi người đều có thể phát huy hết
tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả phát
triển, đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi người góp sức thực hiện
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, giữ gìn và
phát triển nền văn hóa dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân về ăn, mặc, ở, đi lại, phòng và chữa

8


bệnh, học tập, làm việc, tiếp nhận thông tin, sinh hoạt văn hóa. Khuyến
khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói, giảm nghèo, tạo
điều kiện về hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng
đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Thiết thực chăm lo sự bình đẳng về giới,
sự tiến bộ của phụ nữ; đặc biệt chăm lo sự phát triển và tiến bộ của trẻ
em.
- Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng
cao.
2.

Cơ sở khoa học (căn cứ) xây dựng các mục tiêu chiến lược :
2.1. Trình độ phát triển kinh tế :
2.1.1. Trình độ phát triển kinh tế đã đạt được :
Mười năm thực hiện chiến lược do Đại hội IIV đề ra (từ 1991-2000)
chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn tạo ra những chuyển biến
tích cực và quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Tổng

sản phẩm trong nước sau 10 năm tăng hơn gấp đôi (2,07 lần).
Bảng tăng trưởng GDP (%) thời kì 1991-1999
1991
5.9

1992
8.7

1993
8.1

1994
8.8

1995
9.5

1996
9.3

1997
8.2

1998
5.8

1999
4.8

Trong 10 năm qua, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân

hàng năm là 7,5% (mục tiêu chiến lược đề ra là 6,9 –7,5%). Từ tình trạng
mọi thứ hàng hố đều khan hiếm, sản xuất khơng đáp ứng nhu cầu thiết
yếu, hiện nay chúng ta đã đảm bảo đủ lương thực, thực phẩm, nhiều loại
hàng hoá tiêu dùng, có dự trữ và xuất khẩu ngày càng tăng; cung cấp đầy
đủ năng lượng và phần lớn vật liệu xây dựng. Do sự phát triển mạnh mẽ
về kinh tế sức sản xuất của toàn xã hội đã nâng lên một bước, đã kết thúc
tình trạng khan hiếm hàng hố, đất nước thốt khỏi tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội; đời sống của nhân dân ở cả thành thị và nông
thônđều được cải thiện đáng kể cả về vật chất lẫn văn hố, tinh thần;
trình độ dân trí ngày một nâng lên; tính năng động của cả cộng đồng
cũng như của từng người trong lao động sản xuất, trong sinh hoạt, trong
giao lưu, trong tiếp cận với cái mới đều có những tiến bộ rõ nét. Đây
chính là động lực để Đảng và Nhà nước đặt ra các mục tiêu xã hội cho
9


thời kì chiến lược tiếp theo.
2.1.2. Dự báo trình độ phát triển của đất nước trong tương lai :
Để ước tính khả năng tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2001-2010
của Việt Nam và góp phần trả lời câu hỏi tăng trưởng bao nhiêu là hiện
thực thì chúng ta cần xem xét các hướng tiếp cận sau đây:
• Kỉ lục về tăng trưởng kinh tế trong khu vực:
Một số nước và vùng lãnh thổ đã đạt được nhịp tăng trưởng kinh tế
cao trong một thời gian dài 10-20 năm, điển hình trong số này phải kể
đến các nước sau đây:
1971-1980 1981-1990 1991-1995
Các nước và vùng lãnh thổ công
9.0
8.8
nghiệp mới

- Hàn Quốc
9.3
7.2
7.5
- Đài Loan
9.3
8.5
6.6
- Trung Quốc
7.9
10.1
13.0
Các nước Đông Nam Á
7.4
6.1
- Thái Lan
7.9
7.8
8.5
- Malaixia
7.5
(5.2)
8.6
- Inđơnêxia
7.7
(5.5)
7.8
Đây là các nước có điều kiện kinh tế xã hội tương tự như Việt Nam
nên chúng ta có thể sử dụng số liệu tăng trưởng của các nước này để dự
báo tốc đọ tăng trưởng của Việt Nam trong giai đoạn mới.

• Mơ phỏng hạch tốn tăng trưởng:
Để tính tốn cho các nước đang phát triển, các chun gia quốc tế
thường ước tính đối với các yếu tố đầu vào:
Vốn đóng vai trị lớn từ 60%-70%
Lao động đóng vai trị nhỏ hơn từ 30%-40%.
Khảo sát tình hình tăng trưởng của các nước trong khu vực tròng
vòng 30 năm qua cho thấy có thể lấy mức đóng góp của lao động là 35%
và của vốn là 65% và TFP trong khoảng từ 2%-2,5% để mo phỏng cho
VIệt Nam trong giai đoạn 2001-2010. Kết quả mô phỏng dưới đây cho
thấy về trung bình mức tăng trưởng 7%-8%/năm cho giai đoạn 20012010 đối với Việt Nam có thể coi là mức cơ sở.
Bảng kết quả mô phỏng tăng trưởng cho giai đoạn 2001-2010

10


Tăng trưởng Tăng trưởng
vốn (1)
lao động (2)
6
2
7
2
8
2
6
2.5
7
2.5
8
2.5


Tăng trưởng
TFP (3)
2
2
2
2.5
2.5
2.5

Tăng trưởng GDP
= 0,65 x (1)+0,35 x (2)+(3)
6.6
7.2
7.9
7.3
7.9
8.6

• Giới hạn tăng trưởng của ngành
Đối với ngành nơng nghiệp, lương thực đóng vai trò quan trọng.
Theo dự kiến trong điều kiện thời tiết khơng có biến động lớn, với tiến
bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, sản lượng lương thực có hạt quy thóc
nước ta năm 2000 có thể đạt tới 34,5 triệu tấn, năm 2010 từ 38-40 triệu
tấn, tương ứng với nhịp tăng trưởng khoảng 1,7%-2,3% bình quân năm
trong giai đoạn 2001-2010. Nhìn chung, trong hai thập kỉ 70 và 80 các
nước và vùng lãnh thổ trong khu vực có nhịp độ phátt riển nông nghiệp
không cao, nhịp độ tăng trưởng của giá trị gia tăng nông nghiệp hầu hết
nằm trong khoảng 1%-4%.
Đối với ngành cơng nghiệp, nhìn chung trong hai thập kỉ 70 và 80

các nước khu vực có nhịp độ phát triển công nghiệp cao, nhịp độ tăng
trưởng của giá trị gia tăng công nghiệp hầu hết nămg trong khoảng
8,0%-12,0%.
Đối với ngành dịch vụ, nhịp độ tăng trưởng của giá trị gia tăng dịch
vụ bằng trên một nửa tổng nhịp độ tăng trưởng công nghiệp và nông
nghiệp tức là khoảng 5%-9%.
• Cơ cấu kinh tế và sự dịch chuyển cơ cấu
Trong thời gian từ 1980-1997 số liệu cơ cấu kinh tế của các nước
xung quanh như sau:
Nông nghiệp trong cơ cấu GDP trong 10 năm có thể chuyển dịch
khoảng từ 3,5%-10,7%.
Cơng nghiệp trong cơ cấu GDP tăng khơng nhiều, có xu thế tăng
chút ít trong 10 năm đầu, sau đó giảm dần nhường chỗ cho dịch vụ.
Dịch vụ trong cơ cấu GDP tăng nhanh trong 10 năm tăng thêm
khoảng 10% đối với các nước có tỉ trọng dịch vụ những năm đầu tiên
trên dưới 30%, khoảng 4%-5% đối với các nước có tỉ trọng dịch vụ
những năm đầu ở mức 40% và khơng tăng nhiều đối với các nước có tỉ
11


trọng dịch vụ những năm đầu ở mức 50%.
2.1.3. Các nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng cao của đất nước
Thực tiễn 10 năm qua khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi
mới do Dảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng. Tiếp tục đổi mới đường
lối một cách sâu rộng sẽ là một tiền đề quan trọng cho phát triển đất
nước ta trong thập kỉ tới.
Xem xét các yếu tố sản xuất có thể thấy, yếu tố thúc đẩy tăng trưởng
cao trong giai đoạn 1991-1997 là vốn đầu tư. Yếu tố lao động (khơng tay
nghề) đóng góp chủ yếu ở khu vực nông nghiệp và dịch vụ. Hàm lượng
khoa học kĩ thuật trong tăng trưởng chưa cao, néu có chính sách đầu tư

đúng để nâng cao hàm lượng này thì đây là một yếu tố tích cực tác động
tới tăng trưởng cao trong thập kỉ tới.
Tiềm lực khu vực dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ sản xuất vẫn còn to
lớn.
Tạo được sự bổ sung lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế.
Từ thực tiễn 10 năm qua và với điều kiện hiện nay, trên cơ sở cân đối
các nguồn lực và với quyết tâm thực hiện tốt các khâu đột phá mà Đại
hội IX đã đề ra, khả năng đạt tốc độ tăng trưởng ít nhất 7,2%/năm giai
đoạn 2001-2010 là hồn tồn có tính hiện thực. Đây chính là một yếu tố
quyết định đối với việc đề ra các mục tiêu xã hội của chiến lược 20012010.
2.2. Thực trạng các vấn đề xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 19912000.
(1). Các hoạt động Văn hoá - Thông tin đã và đang hướng vào việc
xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc phục vụ có hiệu
quả cơng cuộc đổi mới và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của đất
nước.
Các cơ quan và phương tiện thông tin đại chúng đã tích cực tuyên
truyền đường lối đổi mới của Đảng, động viên và cổ vũ các nhân tố tích
cực đấu tranh chống các mặt tiêu cực và các tệ nạn xã hội, tổ chức tốt
các ngày lễ lớn và lễ hội truyền thống văn hố của nhân dân. Chương
trình đưa văn hố về cơ sở, mở rộng diện phủ sóng phát thanh và truyền
hình, đưa đến những vùng cao, biên giới và hải đảo xa xơi được thực
hiện có kết quả khá. Đến hết năm 2000, khoảng 80% số hộ đã được xem
đài truyền hình Trung ương (mục tiêu năm 2000 là 80%) và 90% số hộ
được nghe đài tiếng nói Việt Nam (mục tiêu năm 2000 là 95%). Nhiều

12


cơ chế quản lý đã được đổi mới theo hướng xã hội hoá và hội nhập song
vẫn giữ được bản sắc dân tộc của nền văn hoá theo tinh thần Nghị quyết

TW5 (khoá VIII).
(2). Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, đã được
triển khai thực hiện sâu rộng trong nhân dân, thu hút mọi cá nhân, mọi
cơ quan, tổ chức tham gia các hoạt động từ thiện giúp đỡ người có cơng,
người tàn tật, các nạn nhân chiến tranh và trẻ em mồ côi lang thang cơ
nhỡ.
Tính đến nay đã có 100% Bà mẹ Việt Nam anh hùng được các đơn
vị, tổ chức nhận phụng dưỡng đến cuối đời; hàng chục vạn thân nhân của
liệt sĩ được đỡ đầu; gần 120 nghìn ngơi nhà tình nghĩa được tu sửa và
xây mới, Các đơn vị và cá nhân đã lập sổ tiết kiệm tặng cho các gia đình
chính sách có khó khăn, tổng giá trị trên 13 tỷ đồng; thành lập quĩ đền ơn
đáp nghĩa trong cả nước với nguồn kinh phí là 365 tỷ đồng; xây dựng và
đưa vào sử dụng 8 khu nuôi dưỡng thương binh nặng, 6 trung tâm chỉnh
hình và phục hồi chức năng, đảm bảo nuôi dưỡng phục hồi chức năng
cho các đối tượng thương binh và các đối tượng chính sách khác.
Các nghĩa trang lớn trong cả nước như: Điện Biên Phủ (Lai Châu),
Đường 9 (Quảng Trị), Việt - Lào (Nghệ An), Bến Được (TPHCM) và
các nghĩa trang của các tỉnh, thành phố khác trong cả nước đã được xây
dựng và nâng cấp khang trang đáp ứng nguyện vọng, tình cảm thiêng
liêng của nhân dân đối với những người đã hy sinh cho Tổ quốc. Nhờ
các hoạt động trên, đời sống đại bộ phận các gia đình hưởng chính sách
ưu đãi đã có sự cải thiện. Nhưng đối với vùng sâu, vùng xa thì các gia
đình này vẫn đang gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, nhiều vấn đề xã hội đang đặt ra cấp bách, nhiều hiện
tượng đáng lo ngại: tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và tệ tham
nhũng không giảm. Các tệ nạn xã hội như ma tuý, mại dâm, cờ bạc, trộm
cướp,... đang tồn tại những nhức nhối. Tội phạm kinh tế, tội phạm hình
sự có xu hướng gia tăng, có nhiều vụ trọng án hơn trước, trong khi đó
những vụ vận chuyển và bn bán ma t trái phép với quy mô lớn, một
số vụ đặc biệt nghiêm trọng có sự tham gia của một số cán bộ trong cơ

quan bảo vệ pháp luật. Khiếu kiện của dân, trước hết là của nông dân
diễn ra phúc tạp hơn, rộng lớn hơn, có nơi lơi cuốn nhiều xã trong huyện,
chủ yếu do cán bộ cơ sở vi phạm pháp luật, tha hoá biến chất, tham
nhũng, mất dân chủ nhưng khơng được giải quyết kịp thời gây bất bình

13


trong quần chúng nhân dân; hiện tượng đùn đẩy trong việc giải quyết
đơn, thư khiếu kiện khá phổ biến dẫn đến tình trạng nhân dân phải kéo
đến các cơ quan Trung ương, đến nhà riêng các đồng chí lãnh đạo Đảng,
Nhà nước đưa đơn khiếu kiện. Cuộc đấu tranh chống các thói hư, tật xấu,
nọc độc văn hố, hủ tục mê tín dị đoan, thối hố đạo đức,... chậm đưa
lại hiệu quả thiết thực. Tình hình trên nếu tiếp tục phát triển có nguy cơ
làm xói mịn mơi trường xã hội và kinh tế, xói mịn hệ giá trị đạo đức và
văn hố của dân tộc.
(3). Cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã có những tiến bộ đáng
ghi nhận, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế dự phòng. Mặc dù thiên tai xẩy
ra liên tiếp nhưng đã khơng có dịch bệnh lớn xẩy ra, các chỉ số sức khoẻ
cộng đồng đã phát triển theo chiều hướng tốt.
Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên, trang thiết bị
y tế đã được nâng cấp ở các tuyến. Bước đầu hình thành 2 trung tâm y tế
chuyên sâu ở phía Bắc và phía Nam. Đầu tư chiều sâu cho các bệnh viện
đầu ngành, bệnh viện chuyên ngành đồng thời với việc củng cố hệ thống
y tế cơ sở, chú trọng đầu tư ban đầu cho bệnh viện tuyến huyện. Đã có
35 bệnh viện của Bộ Y tế và các Bộ, Ngành ở trung ương được đầu tư
cải tạo, nâng cấp. Một số bệnh viện của tỉnh đã và đang được cải tạo
hoặc xây dựng mới. Cùng với việc tăng cường đầu tư, đã thực hiện bước
đầu việc đa dạng hố các hình thức chăm sóc sức khoẻ nhân dân, ngồi
các bệnh viện cơng, mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân được hình

thành, có tác dụng tốt.
Cơng tác Y học cổ truyền đã được quan tâm hơn. Đến nay đã có
45/61 tỉnh, thành phố có bệnh viện Y học dân tộc. Ngành Dược đã có
nhiều cố gắng trong việc đảm bảo cung cấp đủ thuốc thiết yếu, thuốc
chuyên khoa và các loại thuốc chữa bệnh khác cho dân, kể cả ở vùng
sâu, vùng xa.
Thực hiện chế độ BHYT và chế độ thu một phần viện phí đã góp
phần khắc phục những khó khăn về kinh phí của ngành Y tế. Bên cạnh
đó, các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, gia đình có cơng
cũng được nghiên cứu, ban hành, giúp các địa phương tăng cường khả
năng khám và chữa bệnh cho người nghèo, người có cơng ...
Cơ sở vật chất của ngành y tế tuy có được cải thiện, nhưng vẫn còn
thiếu thốn, lạc hậu, nhất là ở tuyến huyện và xã. Quy hoạch mạng lưới y
tế chưa hợp lý, phân bổ không đồng đều giữa các vùng và chất lượng

14


dịch vụ cịn kém. Năm 1999 mới có 27% trạm y tế xã có bác sĩ, 5% số xã
khơng có y sĩ, 88,0% số trạm y tế có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh. Chúng
ta còn thiếu những thầy thuốc giỏi và trang thiết bị ở cơ sở để nhân dân
tin cậy trong việc khám chữa bệnh. Cơ chế chính sách chưa đủ sức
khuyến khích đưa bác sĩ về các tuyến cơ sở. Trong khi đó hàng năm có
hàng ngàn bác sĩ mới ra trường nhưng chỉ có khoảng 30% số đó có việc
làm. Tình hình dịch bệnh cục bộ vẫn xảy ra ở nhiều nơi, số người nhiễm
HIV tiếp tục tăng. Sự phân biệt đối xử giữa khám chữa bệnh theo chế độ
bảo hiểm y tế và theo dịch vụ thu phí gây ra nhiều tiêu cực và bất công.
Việc khám và chữa bệnh cho người nghèo vẫn là vấn đề nổi cộm hiện
nay.
(4) Công tác dân số - kế hoạch hố gia đình được triển khai thực hiện

tốt, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tỷ lệ sinh bình quân mỗi năm
giảm 0,78%o, so với mục tiêu là 0,6%o. Tỷ lệ tăng dân số năm 1995 là
1,65%, năm 2000 là 1,53%, so với mục tiêu đề ra là dưới 1,8%. Mạng
lưới tổ chức làm công tác dân số từ TW đến địa phương đã được củng cố
và hoàn thiện; cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dân số KHHGĐ được
tăng cường đáng kể ; bình qn mỗi huyện đã có 2 trung tâm liên xã làm
dịch vụ KHHGĐ. Đã cải tạo và nâng cấp 2035 trạm y tế cơ sở có phịng
dịch vụ KHHGĐ và phịng truyền thơng, bảo đảm 100% tuyến tỉnh,
huyện và 70% tuyến xã có trang thiết bị phù hợp với dịch vụ KHHGĐ.
Đã ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư cho cơng tác dân số kế hoạch hố
gia đình: năm 1995 so với năm 1990 vốn đầu tư tăng 5,3 lần; năm 1998
so với năm 1990 tăng 5,8 lần; ngồi ra, hàng năm các tỉnh cịn huy động
thêm hàng chục tỷ đồng cho công tác dân số KHHGĐ. Với các tiến bộ
trên năm 1998 Việt Nam đã được Liên Hiệp Quốc tặng giải thưởng về
công tác dân số.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đã giảm từ 50% năm 1990
xuống còn 34% năm 2000.
Tuy nhiên, mức giảm tỷ lệ sinh dân số chưa vững chắc, còn 32 tỉnh,
thành phố chiếm 41,2% dân số cả nước có mức sinh cao hơn bình qn
chung của cả nước. Đặc biệt là còn 18 tỉnh (chiếm 21% dân số cả nước),
chủ yếu là các tỉnh miền núi có tỷ lệ tăng dân số rất cao(trên 2%). Tỷ lệ
tăng dân số của ta hiện nay vẫn còn cao hơn nhiều so với các nước trong
khu vực (Thái Lan 0,88%; Indonesia 1,58%; Trung Quốc 0,9%).
(5). Hoạt động thể dục thể thao phát triển mạnh, vừa tạo được phong
trào rèn luyện thân thể trong các tầng lớp nhân dân, vừa có những tiến bộ

15


trong việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên và phát triển

những bộ môn mới để nâng cao thành tích thi đấu trong nước và quốc tế.
Phong trào rèn luyện thân thể đã phát triển rộng khắp ở các địa
phương, trong các trường học và trong lực lượng vũ trang. Nếu như năm
1990 chỉ có khoảng 3 triệu người thường xuyên tham gia tập luyện thì
năm 1999 đã tăng lên trên 7,0 triệu người. Các hoạt động thể thao thành
tích cao đã có bước tiến bộ lớn, từng bước hoà nhập được vào các hoạt
động thể thao khu vực và thế giới.
Cơ sở vật chất của ngành thể thao được tăng cường đáng kể; tồn
quốc đã có 142 sân vận động, 83 nhà luyện tập và thi đấu thể thao, 150
bể bơi, 11 trường bắn và 3 trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia đạt
tiêu chuẩn luyện tập của khu vực. Công tác đào tạo vận động viên được
đổi mới, hiện đã có 30 tỉnh, thành phố có cơ sở đào tạo với hàng vạn vận
động viên được đào tạo ở 26 môn thể thao, số vận động viên tài năng trẻ
ngày càng được chú ý phát hiện và đào tạo.
Đơn vị
tính

Mục tiêu

Thực hiện

Mục tiêu 5
Mục tiêu
năm do ĐH 1991 1995 2000
chiến lược
VIII đề ra
Dân số
Tr.người
Tốc độ phát triển dân số
%

Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
%
suy dinh dưỡng
Tăng tuổi thọ bình quân
Tuổi
Số hộ được xem truyền hình
%
Việt Nam
Số hộ được nghe Đài tiếng
%
nói Việt Nam
Giải quyết việc làm
Tr.người
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
%
Thời gian lao động được sử
%
dụng ở nông thôn
Tỷ lệ dân số được cung cấp
%
nước sạch

80
1,8

67,8

74
78
2,07 1,53


30

34

70

68

80

80

95

90

6,5-7,0
5

1,3
7,4

75

70

80

60


2.3. Trình độ của tiến bộ khoa học - kỹ thuật :
Như đã phân tích ở trên, khoa học kỹ thuật là một lĩnh vực hoạt động
16


xã hội đặc thù mà tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội con người,
vì thế khơng thể khơng tính đến yếu tố này khi hoạch định các vấn đề về
phát triển xã hội. Gần đây, những thành tựu của khoa học kỹ thuật ngày
càng đồ sộ và mở rộng phạm vi ứng dụng trong đời sống. Chằng hạn
như, những tiến bộ của sinh học và y họcgiúp chữa khỏi nhiều chứng
bệnh nan y (mà trước đây loài người phải bó tay). Đây rõ ràng là một
trong những nhân tố giúp tăng tuổi thọ trung bình của con người. Đến
lượt mình, việc tăng tuổi thọ trung bình lại làm quy mơ dân số có khả
năg bùng nổ. Hay, sự kiện Internet được phổ biến rộng rãi đã gây nên
hiện tượng “bùng nổ thông tin” và mở ra kỷ ngun xã hội thơng tin cho
lồi người. Sự kiện này tác động mạnh mẽ đến văn hoá và lối sống của
cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ. Xã hội Việt Nam hiện đang đối mặt với
nguy cơ mai một truyền thống văn hoá, bởi sự xâm nhập của những lối
sống mới, mà nhiều khi không được lành mạnh và không phù hợp với
truyền thống.
Tất cả những dẫn chứng trên nhằm chứng minh rằng: công tác hoạch
định những vấn đề xã hội khơng thể khơng tính đến nhân tố trình độ phát
triển của khoa học kỹ thuật. Các mục tiêu để ra về dân số, việc làm, xố
đói giảm nghèo, văn hố, y tế, giáo dục hayphịng chống các tệ nạn xã
hội đều phải căn cứ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật đương đại và
dự báo những ảnh hưởng của chúng đến các lĩnh vực đời sống cụ thể.
2.4. Quy luật phát triển nội tại của các hoạt động xã hội :
Bây giờ, chúng ta chuyển sang phân tích một nhân tố khác cũng có
ảnh hưởng khơng nhỏ đến công tác hoạch định các vấn đề xã hội trong

chiến lược 2001 – 2010. Mỗi sự vật hiện tượng đều có quy luật vận động
của riêng nó, triết học đã luận chứng vấn đề này một cách đầy đủ và rõ
ràng. Vấn đề của chúng ta bây giờ là xác định trình độ phát triển của xã
hội Việt Nam cũng như xu hướng vận động của nó trong thời gian tới.
Câu hỏi này không dễ trả lời. Ở đây, chúng tơi xin trình bày một vài khía
cạnh chủ yếu nhất. Kinh tế và xã hội có mối liên hệ mật thiết (điều này
đã được bàn đến ở mục trước), trình độ phát triển của xã hội là hệ quả
kéo theo của trình độ phát triển kinh tế. Khi trình độ phát triển kinh tế
cịn chưa cao như Việt Nam hiện nay thì xã hội chưa phải đối mặt với
những vấn đề như: bất bình đẳng trong thu nhập, bất bình đẳng giới, mâu
thuẫn giữa các nhóm xã hội, sự xuất hiện của các tệ nạn xã hội một cách

17


tinh vi,… Tuy vậy, trong thời gian tới, khi nền kinh tế ngày cành phát
triển, thu nhập bình quân của người dân tăng lên, đời sống được cải
thiện, tất yếu những vấn đề xã hội trên sẽ nảy sinh. Vấn đề còn lại đối
với các nhà dự báo và hoạch định chính sách là xác định các vấn đề xã
hội trên sẽ nảy sinh ở thời điểm nào, mức độ của chúng và phương
hướng giải quyết chúng.
2.5. Môi trường quốc tế :
Bối cảnh quốc tế trong thời gian tới có nhiều thời cơ lớn đan xen với
nhiều thách thức lớn. Quan hệ giữa các nước lớn, một nhân tố hết sức
quan trọng đối với sự nóng lạnh của tình hình thế giới, đã phát triển theo
hướng êm dịu hơn, tình hình xung đột ở các khu vực tuy cịn phức tạp và
lâu dài nhưng ngày càng có những tiến triển tích cực, sự sớm phục hồi
của kinh tế Đơng Á sau cuộc khủng hoảng tài chính-kinh tế 1997-1998.
Khả năng duy trì hịa bình, ổn định trên thế giới và khu vực cho phép
chúng ta tập trung sức vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế; đồng

thời đòi hỏi phải đề cao cảnh giác, chủ động đối phó với những tình
huống bất trắc, phức tạp có thể xảy ra. Một số xu thế tác động trực tiếp
tới sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta 10 năm tới là:
Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ
sinh học, tiếp tục có những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Các ngành dịch vụ và các ngành kinh tế giàu hàm lượng chất xám
phát triển mạnh. Tri thức và sở hữu trí tuệ có vai trị ngày càng quan
trọng. Trình độ làm chủ thơng tin, tri thức có ý nghĩa quyết định sự phát
triển.Chu trình luân chuyển vốn, đổi mới công nghệ và sản phẩm ngày
càng được rút ngắn; các điều kiện kinh doanh trên thị trường thế giới
ln thay đổi địi hỏi các quốc gia cũng như doanh nghiệp phải rất nhanh
nhạy nắm bắt, thích nghi. Các nước đang phát triển, trong đó có nước ta,
có cơ hội thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển, cải thiện vị thế
của mình; đồng thời đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn nếu không tranh
thủ được cơ hội, khắc phục yếu kém để vươn lên.
Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, lơi cuốn các nước, bao
trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh
tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song

18


phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh
tế, văn hóa và bảo vệ mơi trường, phòng chống tội phạm, thiên tai và các
đại dịch... Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành
những tập đồn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Sự cách biệt
giàu nghèo giữa các quốc gia ngày càng tăng.
Tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa

hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là đấu tranh
của các nước đang phát triển bảo vệ lợi ích của mình, vì một trật tự kinh
tế quốc tế công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cường quốc
kinh tế, các công ty xuyên quốc gia. Đối với nước ta, tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế trong thời gian tới được nâng lên một bước mới gắn với
việc thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải ra sức nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế,
tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế. Chúng ta cần tranh
thủ các nguồn vốn đầu tư, nhập khẩu kỹ thuật cao, tranh thủ kinh nghiệm
quản lý của thế giới, mở rộng thị trường để nhanh chóng đi tắt, đón đầu,
xây dựng nền kinh tế mới phù hợp với sự phát triển chung và thực tiễn
nền kinh tế Việt Nam. Mặt khác, cũng phải chú ý rằng, toàn cầu hoá là
một “thời cơ” lớn đối với các thế lực thù địch thực thi chiến lược “diễn
biến hịa bình”, chống phá cách mạng Việt Nam. Sự chống phá đó, trong
nhiều trường hợp, được ẩn náu, che dấu kín đáo trong các quan hệ kinh
tế, thương mại, hợp tác, đầu tư làm cho chúng ta khó nhận biết chính
xác, rõ ràng, và vì thế, cuộc đấu tranh chống “diễn biến hịa bình” trở
nên phức tạp, khó khăn hơn, vấn đề bảo vệ an ninh chính trị, an ninh
kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội được đặt ra một cách
gắt gao hơn.
Châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động,
trong đó Trung Quốc có vai trị ngày càng lớn. Sau khủng hoảng tài
chính - kinh tế, nhiều nước ASEAN và Đơng Á đang khôi phục đà phát
triển với khả năng cạnh tranh mới. Tình hình đó tạo thuận lợi cho chúng
ta trong hợp tác phát triển kinh tế, đồng thời cũng gia tăng sức ép cạnh
tranh cả trong và ngoài khu vực.
2.6. Mong muốn chủ quan của Đảng, Nhà nước và các nhà hoạch định
chính sách :

19



Đảng, nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ mơi trường.
Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời
là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Không thể lãng qn nhóm cộng đồng
yếu thế, ít cơ hội theo kịp tiến trình phát triển mà chính phủ với việc cải
cách, sửa đổi những khiếm khuyết của thể chế kinh tế để nhóm nghèo
đói tự vươn lên xố đói giảm nghèo. Quan điểm của nhà nước ta là xố
đói giảm nghèo một cách tồn diện. Khơng ngừng cải thiện và nâng cao
mức sống cho người dân.
Đi liền với nó, giải quyết việc làm cho người lao động đang là một
vấn đề bức xúc. Ở Việt Nam, quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế đang đặt ra hàng loạt
vấn đề bức xúc liên quan đến việc làm và chính sách giải quyết việc làm.
Nước ta đang diễn ra một mâu thuẫn lớn, đó là thiếu nghiêm trọng lao
động có nghề, trong khi lại thừa tiềm tàng lao động giản đơn, nhất là
trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. Việc làm khơng ổn định, thu
nhập thấp thì khơng chỉ ảnh hưởng xấu đến đời sống hàng ngày của
người lao động mà còn là nguy cơ tiềm ẩn cao dẫn đến những bất ổn về
chính trị, xã hội, thậm chí có thể là nguyên nhân dẫn đến sự đổ vỡ của cả
chế độ xã hội. Do vậy, giải quyết việc làm là vấn đề được nhà nước ta rất
quan tâm.
Cùng với đó, vấn đề dân số cũng đang rất được chú ý. Dân số tăng,
kéo theo đó là hàng loạt các vấn để về việc làm, môi trường, an ninh xã
hội.Do vậy, nhà nước ta chủ trương là giảm tốc độ tăng dân số, sớm ổn
định dân số ở một quy mơ hợp lí. Đồng thời, chú trọng đến cơng tác
chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đấu tranh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm.
Trong thời đại ngày nay, xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế

quốc tế diễn ra mạnh mẽ, trên quy mơ lớn. Sự ảnh hưởng của q trình
này khơng chỉ về phương diện kinh tế. Bất luận tham gia chủ động hay
buộc phải cuốn theo một cách bị động vào q trình tồn cầu hố kinh tế
thì văn hóa dân tộc đều phải tiếp xúc, giao thoa với các nền văn hóa khác
trên thế giới. Đảng, nhà nước ta chủ trương xây dựng một nền văn hoá
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là để
đến với thế giới một cách tốt hơn, học tập chỗ mạnh của các nền văn hóa
khác một cách tốt hơn, tiếp thu văn hóa nhân loại, thơng qua tính dân tộc

20


để thâu lượm, sàng lọc tính thời đại, tính thế giới.

III. ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC MỤC TIÊU XÃ HỘI TRONG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2001 - 2010 :
1. Kết quả thực hiện mục tiêu đến năm 2007 và nguyên nhân của
những thành tựu hoặc hạn chế :
1.1. Giáo dục và đào tạo
Giáo dục đào tạo có những chuyển biến tích cực. Giáo dục ở vùng
sâu, vùng xa đã có những tiến bộ, mặt bằng dân trí được nâng lên. Hệ
thống giáo dục quốc dân bao gồm các cấp học, bậc học, các loại hình nhà
trường và các phương thức giáo dục được củng cố. Chất lượng giáo dục
bước đầu có chuyển biến. Cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục, đào tạo
được tăng cường. Quy mô giáo dục tiếp tục phát triển
Mạng lưới cơ sở đã được mở rộng đến khắp các xã, phường trong cả
nước. Năm học 2004-2005 đạt 97.5% số học sinh tiểu học đi học đúng
độ tuổi, vượt mục tiêu đề ra(97%), 31 tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập trung
học cơ sở, số học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế
tăng. Nội dung chương trình giảng dạy có nhiều đổi mới. Quy mơ tuyển

mới đại học và cao đẳng tăng 8.4%, trung học chuyên nghiệp 15.1% và
dạy nghề dài hạn là 12%/năm. Quy hoạch mạng lưới các trường đại học
đã được triển khai tích cực tạo điều kiện cho việc đào tạo nguồn lực tại
chỗ. Cơ sở vật chất của ngành được tăng cường. Đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo tăng đều qua các năm,năm 2005 đạt mức 18% tổng
chi NSNN.
Tuy nhiên, cũng cịn nhiều hạn chế: quy mơ đào tạo tăng không cân
đối với điều kiện đảm bảo chất lượng. Cơ cấu đào tạo còn bất hợp lý.
Chất lượng giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém, hiệu quả cịn thấp,
khoảng cách về giáo dục giữa nơng thơn, thành thị còn lớn. Các hiện
tượng tiều cực trong giáo dục như bệnh thành tích..cịn nhiều.Giáo dục ờ
miền núi, vùng sâu, vùng xa tuy có tiến bộ nhưng vấn cịn nhiều yếu
kém. Quản lý cơ sở hạ tấng giáo dục và đào tạo còn chưa tốt.

21


1.2. Cơng tác xố đói giảm nghèo:
Qua từng năm đều đã có sự tiến triển vượt bậc về sự giảm tỷ lệ hộ
nghèo ở nuớc ta. Cụ thể, nếu đầu những năm 1990 tỷ lệ các hộ nghèo
trong cả nước cịn ở mức rất cao, bình qn khoảng trên dưới 30 – 35%,
thì đến năm 1995 đã giảm xuống cịn 29%, năm 2000 còn 25%, và đến
năm 2005 chỉ còn có 22% , năm 2006 vừa qua là 17%, và dự kiến năm
nay (2007) chỉ còn khoảng 15,2%. Điều lưu ý là, chất lượng cuộc sống
hộ nghèo đã được không ngừng nâng cao hơn. Thu nhập bình quân của
20% số các hộ nghèo năm 2007 đã được điều tra gần đây cho thấy đã
tăng gần 1,5 lần so với năm 2005. Một nguyên nhân rất cơ bản là Đảng
và Nhà nước ta đã luôn coi trọng và thường xuyên quan tâm chỉ đạo các
cấp, các ngành từ Trung ương đến các địa phương, cơ sở cần phải có các
giải pháp hữu hiệu để XĐGN. Sự coi trọng và quan tâm này đã được thể

hiện rất rõ không chỉ ở bên trong nội dung các chỉ thị, nghị quyết, đường
lối, chính sách đã ban hành về công tác XĐGN của Đảng và Nhà nước
mà hơn thế nữa đã được triển khai ngay vào đời sống thực tiễn hàng
ngày của các hộ dân cư nghèo ở khắp các vùng lãnh thổ nước ta, Từ năm
2000 đến 2005, chúng ta đã xây dựng được 83 mơ hình XĐGN tại 83 xã
thuộc 20 tỉnh với sự tham gia của 40.000 hộ, trong đó có 55 hộ nghèo.
Đã có 64 xã trong cả nước xây dựng mơ hình liên kết giữa các các doanh
nghiệp với hộ nghèo và các xã phát triển vùng nguyên liệu, hàng năm
thu nhập của các hộ tham gia dự án tăng 16-19%,, và 20% số hộ tham
gia dự án đã thốt nghèo. Từ những mơ hình thành cơng giai đoạn 20002005, Chương trình MTQG XĐGN 2006-2010 đang tiếp tục nhân rộng
mơ hình điểm đồng thời với chính sách khuyến khích nhà đầu tư vào các
vùng nghèo, xã nghèo và nhận người nghèo vào làm việc, lồng ghép các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn hướng vào mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
Nếu chỉ tính riêng hai năm 2006-2007 của Giai đoạn hai Chương
trình MTQG XĐGN, cả nước ta đã có thêm 2,866 triệu hộ nghèo được
vay vốn phát triển sản xuất với mức vay từ 4-5 triệu đồng/hộ; hơn 1,3
triệu lượt người nghèo được tập huấn về kỹ thuật làm nông nghiệp, nuôi
trồng nông – lâm – lâm - thuỷ sản; 347 cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sinh hoạt cho các xã nghèo được xây dựng; 15 triệu lượt người nghèo
được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh miễn phí; 5 triệu lượt học sinh
nghèo được miễn giảm học phí; 230 nghìn hộ nghèo được hỗ trợ về nhà

22


ở. Đáng lưu ý, chỉ riêng 9 tháng đầu năm 2007 đã có khoảng 1 triệu hộ
nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi, 450.000 lượt người nghèo hướng
dẫn cách làm ăn thơng qua trên 1000 mơ hình trình diễn và 7000 lớp tập
huấn kỹ thuật, 14,5 triệu nguời nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế, 2,4

triệu học sinh nghèo được hỗ trợ về nhà ở.
Tuy nhiên, do những tác động mặt trái của kinh tế thị trường mà
chúng ta chưa thể khắc phục được nên đã làm nảy sinh những tiêu cực
khiến cho những thành tựu đã đạt được về XĐGN chưa thực sự bền
vững. Có thể kể ra hai biểu hiện rõ nhất sau đây:
 Khoảng cách giầu nghèo ngày càng gia tăng và có sự chênh lệch
lớn giữa các vùng. Trong khi vùng đồng bằng sông Hồng số hộ
nghèo chỉ chiếm khoảng 9,61%, vùng Đông Nam Bộ là 4,76%,
thì vùng Đơng Bắc Bộ số hộ nghèo chiếm tới 23,82%, vùng Bắc
Trung Bộ còn cao hơn, là 24,32%...
 Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nơng thơn cịn
cao. Thực trạng này vừa là nguyên nhân trực tiếp vừa là khả năng
tiềm ẩn rất lớn khơng chỉ dẫn đến đói nghèo kéo dài mà còn kèm
theo nhiều tệ nạn tiêu cực xã hội khác.
Nguyên nhân: về nhận thức, bệnh thành tích, người nghèo có tư
tưởng ỷ lại; chuẩn nghèo 2001 cịn thấp; huy động nguồn lực cịn hạn
chế; tổ chức chỉ đạo khơng đồng đều ở các địa phương…
1.3. Công tác dân số, kế hoạch hố gia đình, tạo việc làm
Cơng tác dân số, kế hoạch hố gia đình: mức giảm sinh bình quân
0.41 %(mục tiêu 0.5), tốc độ tăng dân số năm 2005 là 1.33%, quy mô
dân số là 83.12 triệu người, cơ cầu dân số có sự chuyển hướng tích cực,
tỷ trọng dân số tăng từ 24.18% năm 2000 lên 26.97% năm 2005,nông
thôn giảm từ 75.82 xuống 73.03%. Tuy nhiên tốc độ tăng dân số còn cao,
chưa đạt mục tiêu đề ra, tỷ lệ tử trẻ em bị suy dinh dưỡng dị tật và tử
vong còn cao
Lao động và việc làm: trong 5 năm giải quyết việc làm cho 7.5 triệu
người, bình quân mỗi năm 1.5 triệu, đưa khoảng 36 vạn người ra làm
việc ở nước ngoài. Chuyển dịch cơ cầu lao động theo hướng tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong
ngành nông, lâm, thuỷ sản. Sự chuyển dịch trong nội bộ ngành nông

nghiệp từ trồng trọt sang nuôi trồng thuỷ sản; Tỷ lệ sử dụng thời gian của

23


lao động trong nôg nghiệp tăng từ 74.2% năm 2000 lên 80.65% năm
2005, đạt mục tiêu, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đã giảm từ 6.2%
năm 2000 xuống 5.31% năm 2005. Nhưng tình trạng thiếu việc làm vẫn
ở mức cao, chất lượng lao động kém, lao động có trình độ cao cịn thấp,
cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý...
1.4. Khoa học và cơng nghệ
Đã đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Lĩnh
vực KHCN đã tập trung vào nghiên cứu ứng dụng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội. Đã tuyển chọn và lai tạo một số giống cây trồng có năng
suất cao; Đồi mới công nghệ trong các nghành sản xuất và dịch vụ đã
được triển khai;Đầu tư cho KHCN tăng;Năng lực nghiên cứu KHCN đã
được tăng cường, hiện có trên 40 cơ quan nghiên cứu và phát triển cơng
nghệ đã hồn thành giai đoạn đầu tư trang thiết bị và cải tạo nâng cấp;
Việc đổi mới cơ chế, chính sách và hồn thiện hệ thống pháp luật vệ
KH&CN có những những chuyển biến theo hướng tăng cường hiệu quả
quản lý nhà nước về KH&CN, khuyến khích hoạt động KH&CN cũng
như đổi mới CN.
Tuy nhiên, còn nhiều tồn tại như: hoạt động nghiên cứu KH và phát
triển CN chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn và yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế về quy
mơ, trình độ và phát triển theo chiều sâu, chất lượng nghiên cứu khoa
học và hiệu quả còn hạn chế; Sự gắn kết giữa khoa học với đào tạo và
sản xuất chưa được cải thiện...
1.5. Tài nguyên và môi trường
Các hoạt động điều tra cơ bản được duy trì thường xun; Thực hiện

và hồn thành nhiều báo cáo về điều tra cơ bản, thu thập, xử lý, lưu trữ
các số liệu về môi trường, điều tra mức độ ô nhiễm môi trường các chất
thải công nghiệp, rác...; Cơng tác phịng tránh, ngăn ngừa ơ nhiễm mơi
trường có nhiều tiến bộ; Cơng tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động
mơi trường có nhiều tiến bộ..
Hạn chế: công tác điều tra cơ bản chất lượng chưa cao; Công tác
quản lý, khai thác thông tin số liệu chưa chặt chẽ; Mơi trường bị ơ nhiễm
do q trình CNH và q trình đơ thị hố, mơi trường đất, mơi trường
nước, mơi trường khơng khí đều bị ơ nhiễm nghiêm trọng và quá mức
cho phép trong khi hệ thống xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải công
nghiệp lại kém.

24


1.6. Cơng tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Hầu hết các xã đều có trạm y tế, nhiều dịch bệnh được khống chế,
nhiều công nghệ được nghiên cứu và ứng dụng. Tuổi thọ trung bình của
người VN năm 2005 là 71,3, đạt mục tiêu thiên niên kỷ, tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng giảm xuống 25% đạt mục tiêu Đại hội IX...Tỷ lệ người dân
nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 62% năm 2005 vượt mục tiêu.
Tuy nhiên, cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn nhiều hạn chế: hệ
thống y tế chậm đổi mới, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho người
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số cịn nhiều khó khăn; tổ
chức và hoạt động của y tế dự phòng còn nhiều bất cập; Huy động nguồn
lực đầu tư cho phát triển y tế cịn hạn chế...
1.7. Các vấn đề khác
Các hoạt đơng xã hội xã hội và chăm sóc người có cơng với nước
được duy trì và mở rộng tuy vẫn có nhiều vấn đề bất hợp lý ; Mức sống

của đồng bào dân tộc thiểu số đã được tiếp tục cải thiện; Bình đẳng giới
và nâng cao vị thế cho phụ nữ có nhiều tiến bộ đáng kể, nhất là trong
giáo dục; Cơng tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em được chú trọng: tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em đã giảm nhiều qua các năm từ 31.9% năm 2001
xuống còn 25% năm 2005. Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em
tiếp tục được thực hiện…; Văn hố và thơng tin: phát triển đa dạng hơn
góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân và xây dựng nền văn
hoá Vịêt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;Một số di sản văn hố
được cơng nhận là di sản văn hố thế giới như: nhã nhạc cung đình Huế,
Cồng chiêng Tây Nguyên; Thể dục thể thao: đã có bước tiến bộ qua rõ
rệt các kỳ đại hội thể thao,các giải thể thao. Lần đầu tiên đăng cai và tổ
chức thành công SEAGAMES lần thứ 22 và ASEAN Paragames lần thứ
2...
2.

Đánh giá, nhận xét và kiến nghị
Nhìn chung, các định hướng và mục tiêu phát triển xã hội trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001- 2010 đã được đưa ra dựa trên
những căn cứ khoa học và phân tích đúng hướng của các nhà hoạch định
chính sách. Các mục tiêu xã hội đã bám sát vào thực tiễn phát triển của
Việt Nam, phù hợp với quan điểm và chủ trương của Đảng, dựa vào
những dự báo dài hạn, vào bối cảnh quốc tế, và có tính đến những quy

25


×